Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.

PHẦN MỞ ĐẦU. 51.Tính cấp thiết của đề tài . 5

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu . 6

2.1. Mục tiêu nghiên cứu . 6

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 7

3. Câu hỏi nghiên cứu. 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 7

4.1. Đối tượng nghiên cứu. 7

4.2. Phạm vi nghiên cứu . 8

5. Kết cấu của luận văn . 8

CHưƠNG 1 . 9

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CÓ

VỐN NHÀ NưỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NưỚC THỰC HIỆN . 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu. 9

1.2. Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán báo cáo tài chính các tổ chức tài chính – ngân

hàng do KTNN thực hiện. 11

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm toán BCTC của NHTM . 11

1.2.2. Khái niệm kiểm toán BCTC. 14

1.2.3. Công tác kiểm toán BCTC theo qui định của chuẩn mực KTNN . 16

1.2.4. Nội dung công tác kiểm toán BCTC các tổ chức tài chính – ngân hàng do Kiểm

toán Nhà nước thực hiện. 26

pdf35 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quy trình kiểm toán chung của KTNN và quy trình kiểm toán riêng dành cho Doanh nghiệp Nhà nƣớc. Tuy nhiên tác giả chƣa đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình mà mới chỉ là các kiến nghị góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm toán BCTC Doanh nghiệp Nhà nƣớc do KTNN thực hiện. Luận văn của tác giả Phạm Thị Kiều Trinh, (2011), “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Deloitt Việt Nam” tập trung khoanh vùng những rủi ro trọng yếu của đơn vị đƣợc kiểm toán ngay từ khi lập kế hoạch từ đó giúp tiết kiệm đƣợc thời gian kiểm toán nhƣng hiệu quả vẫn không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, tác giả chƣa đƣa ra đi sâu vào xem xét tầm quan trọng của công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong khâu lập kế hoạch kiểm toán tại các đơn vị mà mới chỉ đề cập đến các vấn đề thu thập thông tin và phân tích, so sánh dữ liệu liên quan. Luận văn của tác giả Võ Thị Hải Yến, (2011), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và kế toán ACC” đã đƣa ra đƣợc các giải pháp, phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ở khâu thực hiện kiểm toán, trong khi đó giai đoạn lập kế hoạch và lập báo cáo kiểm toán tác giả còn chƣa đi sâu phân tích thực trạng để hoàn thiện. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu dƣới dạng báo cáo khoa học, các bài tham luận trong các cuộc hội thảo, luận văn tốt nghiệp đại học của các cá nhân trong và ngoài cơ quan KTNN đã nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau có liên quan đến công tác kiểm toán BCTC. Tuy vậy chƣa có nhiều những đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác kiểm toán BCTC do KTNN xây dựng, đặc biệt là công tác kiểm toán dành riêng cho các ngân hàng thƣơng mại. Bởi vậy đề tài mà tác giả lựa chọn sẽ là một nghiên cứu mới mẻ, không bị trùng lắp. 1.2. Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán báo cáo tài chính các tổ chức tài chính – ngân hàng do KTNN thực hiện 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm toán BCTC của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm BCTC của NHTM BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của đơn vị. Nói cách khác, BCTC là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của đơn vị cho những ngƣời quan tâm ( nhà đầu tƣ, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,). Theo chế độ quy định, tất cả các đơn vị thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các công ty, tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị trực thuộc. Đối với các đơn vị nhà nƣớc và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. Theo quy định của Luật kế toán, báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính các NHTM là các báo cáo mà kế toán cung cấp thông tin tài sản, nguồn vốn hay nợ phải trả đồng thời phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Báo cáo tài chính là một hệ thống những văn bản đặc biệt riêng của kế toán ngân hàng đƣợc tiêu chuẩn hóa theo nguyên tắc, chuẩn mực trên phạm vị quốc tế. Các báo cáo tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.2.1.2. Các loại báo cáo tài chính của NHTM Hệ thống báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại bao gồm có 4 báo cáo cụ thể sau: * Bảng cân đối kế toán - Bảng cân đối kế toán là báo cáo tại một thời điểm nhất định, nên các con số ghi trên bảng cân đối phản ánh số dƣ tại một thời điểm chứ không phải doanh số hoạt động của một thời kỳ. - Bảng cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới dạng đối xứng của hai vế và luôn bằng nhau, nghĩa là nó luôn bảo đảm cân bằng sau đây: Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu. + Tài sản của ngân hàng chủ yếu gồm các khoản cho vay và đầu tƣ vào giấy tờ có giá. + Nợ phải trả gồm các khoản huy đọng vốn và đi vay củangân hàng. + Vốn chủ sở hữu: thông thƣờng đây là khoản vốn góp của các cổ đông và không đƣợc hoàn trả trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh. Báo cáo này thể hiện phần lãi lỗ và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Ở phần lãi lỗ, kế toán phản ánh các khoản thu và chi chính của ngân hàng thƣơng mại. * Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu chi trong kỳ liên quan đến các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính. Báo cáo này trình bày dòng tiền đã sinh ra bằng cách nào và ngân hàng thƣơng mại sử dụng chúng nhƣ thế nào trong kỳ vừa rồi. * Thuyết minh báo cáo tài chính. Bản báo cáo này trình bày, giải thích thêm những nội dung cụ thể về tình hình tài chính của ngân hàng. Đây là bộ phận gắn liền với báo cáo tài chính để hỗ trợ cho các loại báo cáo còn lại chặt chẽ, rõ ràng hơn. Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức doanh nghiệp đặc biệt. Vì vậy mà báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại cũng có nét đặc trƣng riêng phản ánh hình tình tài chính và kết quả hoạt động ngân hàng. 1.2.1.3. Vai trò của BCTC của các NHTM Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng và chiếm phần lớn trong báo cáo thƣờng niên của ngân hàng thƣơng mại. Thông qua báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại, ta có thể thấy rõ vai trò của nó nhƣ sau: - Trình bày một cách tổng quát nhất, phản ánh rõ tài sản, nguồn vốn cũng nhƣ tình hình tài chính của NHTM bằng những con số thực tế mà kế toán tổng hợp trong kỳ. - Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin, số liệu cụ thể để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM, thực trạng tài chính, kinh tế giúp cho việc kiểm tra, giám sát và sử dụng vốn của ngân hàng, đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động. - Giúp các nhà quản trị ngân hàng, các đối tƣợng kinh doanh có những thông tin cần thiết phục vụ trong quá trình nhìn nhận, đánh giá và ra quyết định chiến lƣợc. - Báo cáo tài chính là các số liệu thực tế, những chỉ tiêu thực trạng. Đây sẽ là căn cứ, tiền đề, là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu đánh giá khác trong ngân hàng. - Báo cáo tài chính của ngân hàng là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát triển về quản lý, điều hành ngân hàng. Đồng thời là cơ sở để xây dựng kế hoạch chiến lƣợc kinh doanh riêng biệt nhằm đƣa hoạt động ngân hàng hiệu quả hơn, tối đa hóa lợi nhuận. 1.2.2. Khái nitàiki Khái nitài 1.2.2.1. Khái niệm kiểm toán BCTC Kiểm toán Nhà nƣớc là cơ quan do quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân thủ pháp luật, chuyên môn thực hiện về lĩnh vực kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, giúp tài chính nhà nƣớc minh bạch, hạn chế tham nhũng. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phục vụ đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị. Thƣớc đo để đánh giá kiểm toán BCTC là hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán. Theo điểm 2 điều 4 Luật KTNN có quy định: “Kiểm toán Báo cáo tài chính là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo tài chính”. 1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của công tác kiểm toán BCTC Đối với hoạt động kiểm toán, bên cạnh việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán làm cơ sở thì một vấn đề mang tính cấp bách đối với hoạt động thực tiễn của hoạt động kiểm toán, đó chính là việc xây dựng một công tác chuẩn trong hoạt động kiểm toán. Công tác hoạt động kiểm toán đƣợc xây dựng khoa học và đƣợc quy định thành một văn bản pháp quy hƣớng dẫn hoạt động của KTV, là cơ sở pháp lý trong việc kiểm soát chất lƣợng, hiệu quả của công tác kiểm toán. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của KTV trong công việc đƣợc giao. Công tác kiểm toán BCTC cũng giống nhƣ các công tác công nghệ khác bao gồm các bƣớc công việc đƣợc sắp xếp theo một trình tự nhất định. Số lƣợng, nội dung và vị trí của các bƣớc trong công tác sẽ quyết định chất lƣợng của sản phẩm đầu ra là các báo cáo kiểm toán, vì hiển nhiên rằng các kết luận đƣa ra trong báo cáo kiểm toán sẽ không có giá trị pháp lý nếu nhƣ quá trình thu thập bằng chứng làm cơ sở cho kết luận không tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Một khía cạnh nữa là công tác kiểm toán BCTC hƣớng dẫn về phƣơng pháp nghiệp vụ để kiểm toán theo các nội dung đã định nhằm giúp cho KTV hoàn thành mục tiêu của cuộc kiểm toán. 1.2.3. Công tác kiểm toán BCTC theo qui định của chuẩn mực KTNN 1.2.3.1 Chuẩn mực kiểm toán nhà nƣớc Chuẩn mực kiểm toán đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất nhƣ là đƣờng lối chung, là nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc: Chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc gồm những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với KTV Nhà nƣớc; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà KTV Nhà nƣớc phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lƣợng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV Nhà nƣớc. Các chuẩn mực kiểm toán đƣợc ban hành nhƣ là khuôn mẫu nghề nghiệp chi phối, điều chỉnh, hƣớng dẫn các KTV trong quá trình kiểm toán. Đồng thời các chuẩn mực kiểm toán còn là cơ sở để đo lƣờng, đánh giá và kiểm soát chất lƣợng công việc của KTV cũng nhƣ các tổ chức kiểm toán. Ngày 9/11/2010, Tổng KTNN đã ký Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN về việc ban hành Hệ thống chuẩn mực KTNN thay thế Hệ thống chuẩn mực KTNN đƣợc ban hành theo Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN ngày 24/12/1999 của Tổng KTNN. Cấu trúc Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nƣớc hiện hành gồm ba nhóm chuẩn mực: Nhóm chuẩn mực chung (06 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực thực hành (13 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực báo cáo (02 chuẩn mực). Mỗi chuẩn mực kiểm toán gồm ba bộ phận: Mục đích, Phạm vi áp dụng và Nội dung chuẩn mực. 1.2.3.2. Các chuẩn mực KTNN liên quan đếncông tác kiểm toán BCTC các tổ chức tài chính – ngân hàng Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc hiện hành gồm 21 chuẩn mực. Công tác kiểm toán các tổ chức tài chính – ngân hàng đƣợc ban hành phù hợp với các quy định của Luật kiểm toán Nhà nƣớc, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc, Công tác kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc, chế độ của Nhà nƣớc và thực tiễn hoạt động kiểm toán của KTNN trong lĩnh vực kiểm toán các tổ chức tài chính – ngân hàng. Nội dung các chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc liên quan đến công tác kiểm toán các tổ chức tài chính – ngân hàng: * Chuẩn mực 07: Lập kế hoạch kiểm toán Chuẩn mực này quy định về việc lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán thực hiện đƣợc các mục tiêu, tiến hành một cách tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Theo nội dung chuẩn mực 07, mỗi cuộc kiểm toán có 2 loại kế hoạch là Kế hoạch kiểm toán tổng quát (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc là “Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán”) và Kế hoạch kiểm toán chi tiết (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc là “Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán”) Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải đƣợc lập và phê duyệt đối với mọi cuộc kiểm toán, trƣớc khi thực hiện mỗi cuộc kiểm toán của KTNN. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: Khảo sát, thu thập thông tin về khách thể kiểm toán và các thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán; Phân tích thông tin đã thu thập đƣợc để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán; Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Kế hoạch kiểm toán tổng quát do Trƣởng Đoàn kiểm toán lập, Thủ trƣởng đơn vị chủ trì kiểm toán thẩm định, Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán tổng quát là cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và chỉ đạo, tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải đƣợc lập và phê duyệt trƣớc khi thực hiện kiểm toán tại mỗi đơn vị đƣợc kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán; Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải đầy đủ, cụ thể để hƣớng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và KTV Nhà nƣớc. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: Khảo sát chi tiết tình hình và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán; Phân tích thông tin đã thu thập đƣợc để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phƣơng pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các phƣơng pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán; Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổ trƣởng Tổ kiểm toán lập, trình Trƣởng Đoàn kiểm toán xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết là cơ sở chỉ đạo thực hiện kiểm toán tại từng đơn vị đƣợc kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán, đối với từng thành viên của Tổ kiểm toán và là cơ sở soát xét kết quả kiểm toán. Chuẩn mực 07 cũng đƣa ra các quy định về điều chỉnh kế hoạch kiểm toán. Theo đó Đoàn kiểm toán và KTV Nhà nƣớc phải tổ chức thực hiện kiểm toán theo đúng kế hoạch đã đƣợc phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán chỉ đƣợc điều chỉnh khi có các lý do hợp lý và thực sự cần thiết Kế hoạch kiểm toán tổng quát điều chỉnh do Trƣởng Đoàn kiểm toán lập, trình Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh do Tổ trƣởng Tổ kiểm toán lập, trình Trƣởng Đoàn kiểm toán phê duyệt. * Chuẩn mực 10: Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Chuẩn mực này quy định về việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán nhằm giúp KTV đánh giá đúng đắn về rủi ro kiểm soát và những ƣu điểm, hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán để phục vụ cho lập kế hoạch kiểm toán và đƣa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán thích hợp. Theo nội dung của chuẩn mực này việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán. Trong lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV nghiên cứu, lựa chọn các tiêu chí để đánh giá tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ của từng đơn vị đƣợc kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán, từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát tổng quát đối với từng đơn vị của cuộc kiểm toán. Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và đánh giá rủi ro tiềm tàng, kết hợp với đánh giá các yếu tố khác tác động để phân nhóm, chọn mẫu đơn vị đƣợc kiểm toán của cuộc kiểm toán; kết hợp với sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc để xác định những trọng tâm, trọng điểm kiểm toán, xác định những hƣớng chính cho cuộc kiểm toán. Trong lập kế hoạch kiểm toán chi tiết, KTV khảo sát chi tiết để đánh giá về kiểm soát nội bộ, từ đó xác định rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán. Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán, kết hợp với đánh giá các yếu tố khác tác động đến mẫu kiểm toán để lựa chọn phƣơng pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán; xác định trọng yếu kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán. Trong thực hiện kiểm toán, dựa trên việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán và kết quả thực hiện kiểm toán, nếu KTV thu thập đƣợc những bằng chứng để khẳng định việc đánh giá về kiểm soát nội bộ ban đầu có sự sai lệch đáng kể, có thể ảnh hƣởng đến kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán thì KTV cần đánh giá lại về kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát. Trong lập báo cáo kiểm toán, KTV tổng hợp, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và phân tích sự tác động của những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ đến sự tuân thủ pháp luật, tính trung thực, khách quan của BCTC, tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị. Khi lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Trƣởng Đoàn kiểm toán cần tổng hợp, đánh giá một cách có hệ thống về việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ của các đơn vị đƣợc kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán để làm cơ sở đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của các đơn vị thuộc phạm vi cuộc kiểm toán. * Chuẩn mực 12: Ghi chép giấy tờ làm việc và quản lý hồ sơ kiểm toán Chuẩn mực này quy định về việc ghi chép, quản lý giấy tờ làm việc và việc lập, lƣu trữ hồ sơ kiểm toán nhằm đảm bảo mọi giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm toán và các tài liệu liên quan đã thu thập đƣợc trong quá trình kiểm toán đều đƣợc quản lý chặt chẽ và lƣu trữ đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán. Kết thúc cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán phải tập hợp đầy đủ các giấy tờ làm việc và các tài liệu có liên quan của cuộc kiểm toán theo danh mục tài liệu của hồ sơ kiểm toán theo quy định của KTNN để đƣa vào lƣu trữ tạm thời tại đơn vị chủ trì kiểm toán và lƣu trữ chính thức tại kho lƣu trữ theo quy định của KTNN. * Chuẩn mực 14: Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán Chuẩn mực này quy định về việc xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán nhằm phục vụ cho việc chọn mẫu kiểm toán, lựa chọn những trọng tâm kiểm toán và đƣa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán. Theo nội dung chuẩn mực, khi chuẩn bị tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV cần xác định trọng yếu kiểm toán. Trọng yếu kiểm toán cần xem xét cả về mặt định lƣợng, định tính và trong mối quan hệ với rủi ro kiểm toán. Việc xác định trọng yếu kiểm toán là công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV dựa trên sự phân tích những thông tin thu thập đƣợc về đơn vị đƣợc kiểm toán và những định hƣớng của KTV đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán. Trọng yếu kiểm toán đƣợc KTV vận dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán. Khi lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết, KTV Nhà nƣớc cần dựa trên những thông tin thu thập đƣợc để đánh giá về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức trọng yếu kiểm toán; dựa trên những định hƣớng của KTNN và kinh nghiệm nghề nghiệp để ƣớc tính trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính; đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu của tổng thể báo cáo tài chính và của từng khoản mục đƣợc kiểm toán; phân bổ trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán, KTV Nhà nƣớc cần thu thập các bằng chứng kiểm toán, phát hiện những sai phạm và tiến hành tổng hợp các phát hiện kiểm toán; ƣớc tính sai phạm của tổng thể khoản mục kiểm toán; so sánh mức sai phạm ƣớc tính với mức phân bổ trọng yếu cho khoản mục đƣợc kiểm toán; đƣa ra kết luận hoặc bổ sung các thủ tục kiểm toán. Trong trƣờng hợp KTV Nhà nƣớc xét thấy những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán chƣa phù hợp, phải đánh giá lại và do vậy, KTV Nhà nƣớc cũng cần điều chỉnh lại trọng yếu kiểm toán một cách thích hợp. Khi lập báo cáo kiểm toán, KTV Nhà nƣớc cần tổng hợp các sai phạm của các khoản mục đƣợc kiểm toán; ƣớc tính sai phạm tổng thể của báo cáo tài chính; so sánh sai phạm ƣớc tính với ƣớc lƣợng ban đầu về trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính để đƣa ra kết luận kiểm toán. * Chuẩn mực 20: Thể thức báo cáo kiểm toán Chuẩn mực này quy định về thể thức báo cáo kiểm toán: các loại báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán; hình thức, cấu trúc tổng thể và trình tự lập, phê duyệt báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính gồm 2 loại: Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc là: “Biên bản kiểm toán”) và Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc là: “Báo cáo kiểm toán”). Nội dung chính của báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán; Tổng hợp kết quả kiểm toán; Kết luận kiểm toán; Kiến nghị kiểm toán; Thuyết minh báo cáo kiểm toán; Các tài liệu khác có liên quan. Thủ tục lập, xét duyệt báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đƣợc quy định nhƣ sau: Đối với Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, Tổ trƣởng tổ kiểm toán thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán, chỉnh lý Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán và trình Trƣởng đoàn kiểm toán; Tiếp theo, Tổ kiểm toán tổ chức báo cáo, giải trình với Trƣởng đoàn kiểm toán và chỉnh lý Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán; Khi Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán hoàn thiện, Tổ kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị đƣợc kiểm toán. Cuối cùng, Tổ kiểm toán trình Trƣởng đoàn kiểm, Thủ trƣởng đơn vị chủ trì kiểm toán ký và phát hành Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán theo quy định của KTNN. Đối với Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Trƣởng đoàn kiểm toán tổ chức việc tổng hợp kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán (dựa trên các Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán kèm theo) và lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Việc tiến hành lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán cần đƣợc thực hiện thận trọng và kịp thời theo quy định của KTNN. Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc tổ chức thẩm định, xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Dựa trên kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc, thủ trƣởng đơn vị chủ trì kiểm toán chỉ đạo Trƣởng đoàn kiểm toán hoàn chỉnh dự thảo Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và gửi lấy ý kiến đơn vị đƣợc kiểm toán; khi nhận đƣợc ý kiến của đơn vị đƣợc kiểm toán, Trƣởng đoàn kiểm toán đề xuất ý kiến xử lý trình Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc xem xét, quyết định để hoàn thiện Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; Trƣởng đoàn kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị đƣợc kiểm toán. Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc ký phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Trên đây là nội dung một số chuẩn mực KTNN chủ yếu có liên quan đến công tác kiểm toán BCTC Các tổ chức tài chính – Ngân hàng. Khi xây dựng công tác kiểm toán cần phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực và công tác luôn phải thống nhất, logic với chuẩn mực về nội dung, thuật ngữ ... 1.2.3.3. Công tác kiểm toán BCTC theo quy định của một số chuẩn mực kiểm toán quốc tế Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc tế (IAPC) đã thay mặt cho Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) ban hành các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA). Việc ban hành các chuẩn mực kiểm toán quốc tế là một trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu cao cả đƣợc ghi trong Hiến chƣơng của IFAC là: “Phát triển và tăng cƣờng sự phối hợp nghiệp vụ kế toán trên phạm vi toàn thế giới theo những chuẩn mực hài hoà”. Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) đƣợc áp dụng cho công tác kiểm toán BCTC. Các chuẩn mực này cũng có thể đƣợc áp dụng trong kiểm toán các thông tin khác và các dịch vụ phụ trợ khác với những sửa đổi và bổ sung cần thiết. Cho đến nay IAPC đã ban hành 36 chuẩn mực kiểm toán Quốc tế. Nội dung một số chuẩn mực kiểm toán quốc tế có liên quan đến công tác kiểm toán BCTC nhƣ sau: ISA 220: Kiểm soát chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính Chuẩn mực này quy định các thủ tục kiểm soát chất lƣợng kiểm toán nhằm đảm bảo cho các KTV thực hiện công việc kiểm toán phù hợp với các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và luôn tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến công việc kiểm toán; đảm bảo cho báo cáo kiểm toán đƣợc phát hành là hợp lý. Theo yêu cầu của chuẩn mực này, KTV phải luôn tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện kiểm toán. KTV phải quan sát để phát hiện những dấu hiệu của việc không tuân thủ yêu cầu đạo đức của các thành viên trong tổ kiểm toán để kịp thời xử lý và không gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc kiểm toán. Khi cần thiết có thể tham khảo ý kiến của các thành viên khác trong đoàn kiểm toán để có những hành động thích hợp. KTV phải thu thập các thông tin liên quan đến đơn vị đƣợc kiểm toán để xác định và đánh giá những mối quan hệ có thể ảnh hƣởng đến tính độc lập của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán, từ đó có những hành động thích hợp để loại bỏ các ảnh hƣởng hoặc quyết định chấp nhận và tiếp tục kiểm toán hay không. ISA 300: Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Mục tiêu của chuẩn mực này là giúp KTV xây dựng một kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đƣợc tiến hành một cách có hiệu quả. Những đối tác tham gia và thành viên chủ chốt trong nhóm kiểm toán có trách nhiệm tham gia vào việc lập kế hoạch. Các KTV phải thiết lập một chiến lƣợc kiểm toán tổng thể trong đó xác định phạm vi, thời gian và phƣơng hƣớng của cuộc kiểm toán đồng thời đƣa ra những hƣớng dẫn để phát triển kế hoạch kiểm toán. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050008133_0671_2006133.pdf
Tài liệu liên quan