Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Định hướng phát triển doanh nghiệp tư nhân

Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ, nhất là du

lịch; thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá

trị gia tăng, phát triển bền.

Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ. Ưu tiên

phát triển các ngành thương mại, logictics, công nghiệp hỗ trợ; phát

triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường .

Khuyến khích khởi sự DN, phát triển mạnh số lượng DN, tạo

nhiều việc làm cho người lao động. Cải thiện tình trạng thiếu mặt

bằng sản xuất, phát triển các công nghiệp.

Nâng cao sản xuất, chất lượng hàng hoá của DN. Khuyến

khích DN tham gia vào các ngành nghề sử dụng ít nguyên vật liệu

nhập khẩu, sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.

Tăng cường việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các DN có

qui mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên

cứu có khả năng ứng dụng thương mại.

Cải thiện việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các DN[2].

Cải cách hành chính theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và phát huy vai trò

tích cực của người đứng đầu; lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của

người dân và DN làm thước đo. Tăng cường công tác điều phối thực

hiện các hoạt động trợ giúp phát triển DN, phân định trách nhiệm

giữa các sở ban ngành và sự phối hợp giữa các cơ quan.

 

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNTN gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. DNTN trình độ công nghệ kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý còn yếu dẫn đến sức cạnh tranh của DN về sản phẩm và dịch vụ thấp. 1.1.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc các doanh nghiệp tƣ nhân Nhà nước bằng hoạt động của mình, giúp các doanh nhân giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh, tìm ra nhu cầu của họ để đáp ứng, hỗ trợ cho các DN phát triển. Nhà nước đứng ra làm trung gian để giải quyết, cân bằng mối quan hệ giữa các DN, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các DN. Nhà nước có vai trò ổn định chính trị xã hội, góp phần tạo nên một cơ chế thị trường lành mạnh cho các DNTN. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN 1.2.1. Hoạch định chiến lƣợc và tạo môi trƣờng pháp lý Hoạch định phát triển DN là việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược, kế hoạch phát triển DN; là một quá trình hoạt động để định ra các mục tiêu, xác lập những phương tiện và nguồn lực cần thiết đạt được những mục tiêu, đồng thời xác định các giai đoạn thực hiện. Công tác xúc tiến, hoạch định phát triển DN là cơ sở để vạch ra các chính sách quản lý kinh tế và cả cơ cấu nhiệm vụ của bộ máy quản lý. Xác định rõ các chủ trương, định hướng chiến lược phát triển của DNTN trong các Văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc, các Nghị quyết về phát triển KT-XH, xây dựng nền kinh tế thị trường của Chính phủ, Quốc Hội[1]. 5 Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển DNTN là những tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và dài hạn để định hướng cho sự phát triển của DN theo mục tiêu chung của phát triển kinh tế-xã hội, khuyến khích, trợ giúp phát triển các DN được công khai, minh bạch, giúp các DN phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh[1]. Tổ chức xây dựng chiến lược, kế hoạch phù hợp để thực hiện quản lý DN được coi là nhiệm vụ mang tính vĩ mô, xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước. Do đó cần phải có một chiến lược, kế hoạch lâu dài trong phát triển DN và tổ chức thực hiện nó một cách khoa học, kịp thời để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng vào thực tiễn đời sống xã hội. Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng QLNN đối với DN. Tạo môi trường pháp lý DN chính là tạo ra những cơ sở pháp lý mà DN phải căn cứ vào đó để thực , đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phù hợp với những qui định của pháp luật. 1.2.2. Xây dựng, ban hành, thực thi các chính sách, quy định về phát triển doanh nghiệp tƣ nhân Hướng dẫn việc xây dựng, ban hành, thực thi các văn bản, pháp luật, chính sách của Nhà nước cho các DN là nội dung quản lý nhằm nâng cao hiểu biết và tiếp cận các văn bản pháp luật của Trung ương cũng như của địa phương đến các DN. Hoàn thiện khung pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, chính sách qui định và phạm vi hỗ trợ DNTN phát triển trong nước, hội nhập quốc tế nhằm: Xác định rõ khuôn khổ về gia nhập, hoạt động và giải thể, phá sản; Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; Hỗ trợ công nghệ, khoa học kỹ thuật; Phát triển nguồn 6 nhân lực, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị; Đẩy mạnh hình thành nhóm DNTN; cung cấp thông tin hỗ trợ và xúc tiến mở rộng thị trường. Luật DN, các quy định, văn bản hướng dẫn thi hành và chính sách đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong QLNN đối với DN. Nhà nước có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện và phổ biến, tuyên truyền các quy định, chính sách kinh doanh sao cho cởi mở, minh bạch có tác dụng định hướng và quản lý thống nhất DN, vừa tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của DN. Bồi dưỡng kiến thức về luật, quy định cho các DN[16]. Xây dựng ban hành, tuyên truyền, phổ biến các luật, chính sách có liên quan đến hoạt động DN như: Luật tổ chức các loại hình DN, Luật DN, Luật hợp tác xã ... và các luật quy định về các mặt hoạt động của DN. Bên cạnh đó tuyên truyền các chính sách hỗ trợ DN: chính sách ưu đãi về thuế, các chính sách tài trợ vốn ưu đãi cho các DN. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tƣ nhân Tổ chức bộ máy QLNN đối với DN là hệ thống thống nhất các cá nhân, đơn vị trong một tổ chức nhà nước, có sự liên hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng nhau thực hiện hỗ trợ, tạo môi trường pháp lý phát triển DN bền vững theo định hướng mục tiêu của Nhà nước. Cơ cấu bộ máy quản lý của nhà nước đối với DN sau đăng ký thành lập hình thành tương đối rõ. Trong đó, Quốc hội ban hành và sửa đổi các luật liên quan đến hoạt động DN, tòa án nhân dân và viện kiểm soát nhân dân các cấp xét xử và kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của các DN cũng như cơ quan QLNN. Chính phủ thống nhất 7 thực hiện các chức năng quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở phân công, phân cấp quản lý. Chính phủ và Thủ tướng chính phủ trực tiếp ban hành nghị định, quyết định các chính sách cụ thể liên quan đến DN. Bộ, các cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng QLNN đối với DN trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình, ban hành các văn bản, chính sách hướng dẫn quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng QLNN đối với DN ở địa phương, tổ chức thực hiện QLNN đối với DN theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo thẩm quyền. UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện QLNN đối với DN sau đăng ký thành lập trên địa bàn theo thẩm quyền phân cấp hành chính và từng lĩnh vực cụ thể có liên quan. Liên quan trực tiếp đến vòng đời của DN, có một số cơ quan đầu mối quan trọng trong việc QLNN đối với DN như: cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý chuyên ngành Trong đó cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đóng vai trò trung tâm, đầu mối theo dõi thông tin của DN. 1.2.4. Khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trƣờng hoạt động cho doanh nghiệp tƣ nhân Để thúc đẩy phát triển DN mạnh mẽ chính quyền nhà nước cần cải cách hành chính và tạo lập môi trường pháp lý, kinh doanh nhằm hổ trợ, bảo đảm quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng. Đối với cải cách hành chính trước hết để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho hoạt động của DN. Cải cách hành chính hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ chuyên 8 nghiệp, tạo thuận lợi cho các DN, đáp ứng yêu cầu QLNN, góp phần quan trọng trong phát triển KTXH. Tăng cường nắm bắt kịp thời các khó khăn và đề xuất, kiến nghị của DN. Từ đó điều chỉnh chính sách, xây dựng chính sách mới và thực hiện kịp thời các giải pháp cần thiết để tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy DN phát triển. 1.2.5. Kiểm tra, thanh tra, và xử lý vi phạm doanh nghiệp tƣ nhân Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về phát triển DN là hoạt động phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các sở, ngành, UBND các cấp, cơ quan thuế đến DN nhằm bảo đảm cho DN hoạt động đúng pháp luật, đúng quy định, đúng hướng, bảo vệ lợi ích hợp pháp cho cả DN và xã hội, bảo đảm KT-XH. Công tác kế toán kiểm toán, công khai tài chính phải phản ánh trung thực tình hình tài chính của DN trên nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán kiểm toán Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, là công cụ cho công tác quản lý DN[1]. Quy định về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật và xử lý vi phạm của DN đã được đổi mới trên cơ sở đảm bảo quyền tự do kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của DN. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh 1.3.2. Sự thay đổi về pháp luật 1.3.3. Sự phát triển doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn tỉnh 1.3.4. Tổ chức bộ máy và chất lƣợng nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc các doanh nghiệp tƣ nhân 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Đặc điểm của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh a. Điều kiện tự nhiên Quảng Ngãi là tỉnh thuộc duyên hải Trung Trung Bộ, trải dài từ 14°32′ đến 15°25′ Bắc, từ 108°06′ đến 109°04′ Đông, tựa vào dãy núi Trường Sơn hướng ra biển Đông, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông. b. Điều kiện kinh tế Tình hình kinh tế tỉnh Quảng Ngãi ngày càng chuyển biến tích cực, GRDP qua các năm tăng. Trong giai đoạn 2012 – 2017, GRDP trên địa bàn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 39,44%. ĐVT: Triệu đồng Hình 2.1: Tình hình tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tỉnh Quảng Ngãi theo giá so sánh 2010 từ năm 2012-2017 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi) 10 c. Điều kiện xã hội Các lĩnh vực xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng trong giáo dục và đào tạo, lĩnh vực y tế, tạo việc làm, văn hóa thể dục thể thao. Số lao động từ 15 tuổi trở lên tăng qua các năm. Năm 2017 số lượng lao động tỉnh Quảng Ngãi là 756,8 nghìn người, tăng 40,73 nghìn người so với năm 2012, tăng 5,43 nghìn người so với năm 2016. 2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Từ năm 2012-2017, số lượng DN đăng ký thành lập và đi vào hoạt động tăng so với giai đoạn trước. Trong năm 2017, toàn tỉnh có 717 DN đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 14.811,7 tỷ đồng, tăng 15,8% về số DN năm 2016. Số lượng DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tương đối ổn định và tăng nhẹ qua từng thời kỳ từ năm 2012 với 515 DN đến năm 2017 với 809 DN. Tốc độ phát triển năm 2012 – 2017 khoảng 57,1%. ĐVT: Doanh nghiệp Hình 2.9: Tình hình số lƣợng DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn năm 2012 – 2017 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi & Sở KH-ĐT) 11 Thực trạng DNTN: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm, lao động, doanh thu thuần sản xuất kinh doanh, DNTN phân theo quy mô vốn 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng về công tác hoạch định chiến lƣợc và tạo môi trƣờng pháp lý Việc hoạch định phát triển DNTN tại tỉnh Quảng Ngãi cũng phải phù hợp với kế hoach phát triển KT-XH tại địa phương. Số lượng DN trên địa bàn tỉnh năm 2017 là 3.976 DN đã đạt 56,8% mục tiêu năm 2020 đề ra. Số lượng công ty TNHH và DNTN chiếm phần lớn, DNTN trên địa bàn tỉnh 2017 toàn tỉnh có 809 DNTN chiếm 20,3% trong tổng số DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Bảng 2.5. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp tƣ nhân về công tác hoạch định chiến lƣợc và tạo môi trƣờng pháp lý Chỉ tiêu ĐVT Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Tính kịp thời về công tác hoạch định chiến lược Người 2 75 4 6 0 87 % 2,3 86,2 4,6 6,9 - 100% Khả năng giải quyết vấn đề của các văn bản chiến lược, quy hoạch và tạo môi trường pháp lý Người 0 77 7 3 0 87 % - 88,5 8,0 3,5 - 100% Sự đổi mới, sáng tạo trong công tác đề xuất chiến lược, quy hoạch và tạo môi trường pháp lý Người 0 80 7 0 0 87 % - 92,0 8,0 - - 100% 12 Chỉ tiêu ĐVT Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Sự phổ biến và lan truyền rộng rãi của các văn bản chiến lược, quy hoạch và tạo môi trường pháp lý Người 1 79 7 0 0 87 % 1,2 90,8 8,0 - - 100% Nguồn: Khảo sát của tác giả Các hoạch định chiến lược và tạo môi trương pháp lý hầu hết được các DNTN hài lòng, mức ủng hộ đạt trên 80%. Họ cho rằng nhà nước hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý giúp hoạt động các DNTN phát. Một số lượng nhỏ khoảng 3,5% cho rằng không có gì thay đổi trong quá trình thực hiện công việc trước và sau khi hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý và 6,9% cho rằng tính kịp thời của các văn bản chiến lược là chưa phù hợp. 2.2.2. Thực trạng về công tác xây dựng, ban hành, thực thi các chính sách, quy định về phát triển doanh nghiệp tƣ nhân Luật DN 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Trung ương (Nghị định của chính phủ, Quyết định của thủ tướng, Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành) đã quy định rõ ràng chi tiết về công tác quản lý DN. Hệ thống hạ tầng CNTT cơ bản hoàn thiện, kết nối liên thông các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nâng cao chất lượng quản lý và thực thi, tuyên truyền các chính sách, quy định. UBND tỉnh Quảng Ngãi đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và một số dịch vụ ở mức độ 4. 13 Tỉnh Quảng Ngãi định kỳ tổ chức các buổi tuyên truyền, phổ biến thông tin và hướng dẫn cho các DN trên địa bàn về quy định pháp luật về kinh doanh, đầu tư, thuế... Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chủ DNTN đối với việc ban hành và thực hiện chính sách Chỉ tiêu ĐVT Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Mức độ phù hợp với tình hình hoạt động của DNTN Người 0 80 5 2 0 87 % - 92,0 5,7 2,3 - 100% Tính kịp thời của các văn bản pháp luật và hình thức phổ biến, tuyên truyền đa dạng Người 0 78 7 2 0 87 % - 89,7 8,0 2,3 - 100% Hiệu quả tiếp cận các chính sách, quy định đối với DNTN Người 1 80 5 1 0 87 % 1,1 92,0 5,7 1,2 - 100% Nguồn: Khảo sát của tác giả Có trên 90% các chủ DNTN đều đồng tình với các chính sách, quy định do UBND cấp tỉnh ban hành và thực thi. Tuy nhiên có một số ý kiến của chủ DNTN cho rằng việc ban hành thực thi các chính sách quy định chưa thực sự phù hợp với tình hình của DNTN và tính kịp thời của các văn bản pháp luật các chủ DNTN còn hạn chế. 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tƣ nhân Hiện nay, bộ máy quản lý DN khá ổn định, việc phối hợp giữa UBND các cấp, sở ban ngành trong việc quản lý DN được ban hành thành những quy chế, quy định cụ thể. 14 Toàn tỉnh có 17 21 sở, ban ngành cấp tỉnh, 13 14 huyện, thành phố và 177 184 xã, phường, thị trấn đã thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa theo hướng hiện đại. Trung tâm HCC đã tiếp nhận và đưa hơn 900 thủ tục hành chính của 8 sở, ngành vào xử lý, giải quyết. Sau 6 tháng đi vào hoạt động, Trung tâm đã tiếp nhận và đã giải quyết trên 7.000 hồ sơ; tỷ lệ hồ sơ trả kết quả giải quyết đúng hạn bình quân đạt trên 96%. Bảng 2.9. Kết quả khảo sát chủ DNTN về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tƣ nhân Chỉ tiêu ĐVT Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Tổ chức bộ máy QLNN Người 0 60 27 0 0 87 % - 69,0 31,0 - - 100% Công tác đào tạo cán bộ QLNN Người 0 53 34 0 0 87 % - 60,9 39,1 - - 100% Chất lượng đội ngũ cán bộ QLNN Người 0 45 30 12 0 87 % - 51,7 34,5 13,8 - 100% Nguồn: Khảo sát của tác giả Theo bảng 2.9, DNTN cho rằng tổ chức bộ máy quản lý DN là bình thường, ý kiến cho rằng phù hợp chỉ chiếm 51,7 - 69%. Bên cạnh đó các DNTN cho rằng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý không cao về năng lực chuyên môn và đạo đức. Có 13,8 % ý kiến không hài lòng về vấn đề này. 2.2.4. Thực trạng về công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trƣờng hoạt động cho doanh nghiệp tƣ nhân Ngày 24/02/2017, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành quyết định phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nhất là cái cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2016-2020, Các Sở, ngành ngày 15 càng đơn giản về thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn so với quy định, giảm chi phí gia nhập thị trường. Công tác tổ chức vận hành ổn định, an toàn đối với hạ tầng cổng thông tin điện tử, hệ thống dịch vụ công của tỉnh, đảm bảo hệ thống phục vụ 24 7. Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ và phát triển DN như tinh thần Nghị quyết số 35 của Chính phủ đề ra, với quyết tâm hoàn thành mục tiêu thành lập mới 1.000 DN trong năm 2018. Bảng 2.11. Kết quả khảo sát chủ DNTN về khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trƣờng hoạt động cho DNTN Chỉ tiêu ĐVT Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Công tác cải cách hành chính Người 2 79 6 0 0 87 % 2,3 90,8 6,9 - - 100% Hỗ trợ tạo môi trường hoạt động: hỗ trợ pháp lý, nhân lực, chính sách thuế, tiếp cận vốn, đối thoại DN Người 0 10 53 24 0 87 % - 11,5 60,9 27,6 - 100% Nguồn: Khảo sát của tác giả Theo bảng khảo sát 2.11 đối với các DNTN, có trên 90% hài lòng với công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã góp phần giảm bớt chi phí cho DNTN. Tuy nhiên về vấn đề hỗ trợ tạo môi trường hoạt động thì có 27,6% ý kiến không hài lòng. Qua trao đổi thì phần lớn các DNTN cho rằng việc tiếp cận các chính sách ưu đãi về vốn, chính sách thuế rất khó khăn. Hầu như các DNTN trên địa bàn tỉnh không tiếp cận được các Quỹ tín dụng ưu đãi cho DN. 16 2.2.5. Thực trạng về công tác kiểm tra, thanh tra, và xử lý vi phạm doanh nghiệp tƣ nhân Các sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra DNTN theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt và thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định. Theo báo cáo kết quả rà soát các cuộc thanh tra KT – XH trong quý 1 2018, toàn ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện 340 cuộc thanh tra, kiểm tra tại 829 đơn vị, phát hiện 235 đơn vị sai phạm 1.954,5 triệu đồng cùng nhiều sai phạm khác. Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra DN phối hợp xử lý các trường hợp chồng chéo, trùng lắp trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Năm 2018, Quảng Ngãi đảm bảo nguyên tắc thanh tra theo kế hoạch không quá 01 lần 01 năm đối với một DN[18]. Bảng 2.13. Kết quả khảo sát chủ DNTN về công tác kiểm tra, thanh tra, và xử lý vi phạm doanh nghiệp tƣ nhân Chỉ tiêu ĐVT Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Sự quan tâm đến công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các DNTN Người 0 2 83 1 1 87 Tỷ lệ % - 2,2 95,4 1,2 1,2 100% Tính đột xuất, xử lý chồng chéo trong công tác kiểm tra, thanh tra các DNTN, không gây cản trở đến hoạt động của DN Người 0 5 80 2 0 87 Tỷ lệ % - 5,8 92 2,2 - 100% 17 Chỉ tiêu ĐVT Mức độ 1 2 3 4 5 Tổng Sự minh bạch trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật các DNTN Người 5 6 51 23 2 87 Tỷ lệ % 5,8 6,9 58,6 26,4 2,2 100% Nguồn: Khảo sát của tác giả Các DNTN không đánh giá cao về công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của các sở ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Họ cho rằng việc kiểm tra thanh tra còn xảy ra nhiều chồng chéo và thiếu sự minh bạch trong việc xử lý vi phạm pháp luật đối với DNTN, có trên 27% cho rằng thiếu sự phù hợp và minh bạch trong việc tham tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.3.1. Những thành công và hạn chế a. Thành công Công tác hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý trên đại bàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng kể, cộng đồng DNTN trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng. Một số DN đã nắm bắt được các chính sách hỗ trợ tư phía chính quyền, các quy định luật về DN cũng được phổ biến nhanh và hiệu quả. Bộ máy quản lý DN được tổ chức chặt chẽ, việc phối hợp giữa UBND các cấp, sở ban ngành trong việc quản lý. 18 Công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho DNTN hiệu quả. Công tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm ngày càng chặt chẽ hơn, xử lý kịp thời những vi phạm của các DNTN. b. Hạn chế Cơ chế chính sách hoạch định đối với DNTN đặc biệt là DN nhỏ chưa kịp thời và đồng bộ. Văn bản hướng dẫn thi hành luật thay đổi không kịp thời. Tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận thông tin pháp lý trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập còn thấp. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ trong bộ máy quản lý vẫn yếu, thiếu kinh nghiệm thực tiễn[10]. Công tác kiểm tra hoạt động đối với DNTN sau đăng ký thành lập chưa được triển khai thường xuyên. 2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế Chưa sự thống nhất cao về tư tưởng để chỉ đạo thực hiện. Việc hoạch định hỗ trợ phát triển DNTN mang nặng tính hành chính, chưa được xã hội hóa một cách mạnh mẽ. Các hình thức phổ biến, tuyên truyền các chính sách, quy định đối với DNTN chưa đa dạng và ảnh hưởng sâu sắc DNTN. Cán bộ địa phương còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Các chính sách ưu đãi, thúc đẩy tăng trưởng, khuyến khích phát triển DNTN vẫn chưa thực sự hoạt động một cách có hiệu quả. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan được cho là có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra hiện nay còn chồng chéo và chưa được phân công hợp lý. 19 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN 3.1.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp tƣ nhân Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ, nhất là du lịch; thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền. Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ. Ưu tiên phát triển các ngành thương mại, logictics, công nghiệp hỗ trợ; phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường . Khuyến khích khởi sự DN, phát triển mạnh số lượng DN, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, phát triển các công nghiệp. Nâng cao sản xuất, chất lượng hàng hoá của DN. Khuyến khích DN tham gia vào các ngành nghề sử dụng ít nguyên vật liệu nhập khẩu, sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Tăng cường việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các DN có qui mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng thương mại. Cải thiện việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các DN[2]. Cải cách hành chính theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và phát huy vai trò tích cực của người đứng đầu; lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của người dân và DN làm thước đo. Tăng cường công tác điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển DN, phân định trách nhiệm giữa các sở ban ngành và sự phối hợp giữa các cơ quan. 20 3.1.2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp Theo mục tiêu Nghị quyết 35 NQ-CP về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020 đặt ra xây dựng DN Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nước có ít nhất 1 triệu DN hoạt động, trong đó có các DN có quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Khu vực tư nhân Việt Nam đóng góp khoảng 48 - 49% GDP, khoảng 49% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp khoảng 30 - 35% GDP. Năng suất lao động xã hội tăng khoảng 5% năm. Hàng năm, có khoảng 30 - 35% DN Việt Nam có hoạt động đổi mới sáng tạo[3]. UBND tỉnh Quảng Ngãi đã đưa ra mục tiêu chương trình hành động thực hiện nghị quyết 35 NQ-CP là đến năm 2020, DN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững, toàn tỉnh có trên 7.000 DN, trong đó có 3% DN có quy mô lớn, nguồn lực mạnh. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN 3.2.1. Nhóm giải pháp về việc hoạch định chiến lƣợc và tạo môi trƣờng pháp lý Việc hoạch định hỗ trợ phát triển DNTN cần được cụ thể hóa bằng hành động không mang nặng tính hành chính[13]. Các quy hoạch, kế hoạch phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, DN hiện tại trên địa bàn tỉnh. Tránh tình trạng quy hoạch khu phù hợp. Tạo điều kiện cho DNTN tiếp cận các chính sách ưu đãi về vốn[11]. Xây dựng các mô hình Quỹ tín dụng để các DNTN có thể tiếp cận được. Bên cạnh đó có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với các ngành mũi nhọn của tỉnh[2]. 21 Đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó cần ưu tiên xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung. Khuyến khích thu hút phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn[9], khuyến khích, thu hút DNđầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các DN có qui mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng thương mại[8]; Tổ chức xây dựng kịp thời các văn bản quy phạm hướng dẫn thi hành[6] nhanh chóng đi vào đời sống, tránh tình trạng quy định pháp lý đã được ban hành mà không thực hiện được; 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng, ban hành, thực thi các chính sách, quy định về phát triển doanh nghiệp tƣ nhân UBND tỉnh cần đổi mới, nâng cao, triển khai thương xuyên, đồng bộ ở các cấp, toàn bộ cộng đồng DN để DN kịp thời tiếp cận, thực hiện các chính sách quy định của Nhà nước đề ra. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 36a NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; sớm hoàn thiện Đề án Chính quyền điện tử nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cho DN. Xây dựng trang thông tin điện tử về hỗ trợ pháp lý cho DN là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, hiện nay chúng ta chưa có một chuyên trang riêng biệt về hỗ trợ pháp lý cho DN[16]. Tăng cường hỗ trợ pháp lý trực tiếp cho DN trên một số hoạt động cụ thể: Tư vấn, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp bằng nhiều hình thức: bằng văn bản, qua mạng điện tử, điện thoại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_cac_doanh_nghiep_tu_nhan_t.pdf
Tài liệu liên quan