Trong quá trình triển khai việc giữ gìn và phát huy DSVH,
chúng ta còn lúng túng để xử lý một cách hài hòa mối quan hệ giữa
giữ gìn và phát triển bền vững, chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò
của di tích đối với quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế.
- Do những chủ sở hữu các DSVHVT và những người trực tiếp
tham gia công tác giữ gìn và phát huy DSVHVT chưa thực sự am
tường những DSVHVT mà mình đang trực tiếp sở hữu, quản lý và
giữ gìn.
- Sự phối hợp giữa Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, phòng
Văn hóa - Thông tin, cán bộ văn hóa tại các địa phương và cộng đồng
chưa đồng bộ, chặt chẽ và thường xuyên.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý từ cấp tỉnh đến địa
phương còn mỏng, cán bộ quản lý ở cấp huyện, cán bộ quản lý di tích
tại địa phương còn thiếu chuyên môn, không được đào tạo đúng
chuyên ngành nên gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong công tác quản
lý
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận
văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên giảng dạy về
văn hóa, quản lý văn hóa và những người quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di sản văn hóa
vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa
vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
VẬT THỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý nhà nƣớc về di
sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
1.1.1. Di sản văn hóa vật thể
Điều 4, Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua năm 2001 giải nghĩa: DSVHVT là sản phẩm vật
chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử -
văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1.1.2. Phát triển bền vững
Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đã được chú ý
nhiều trong giới nghiên cứu cũng như những nhà hoạch định đường
lối, chính sách. Quan niệm về phát triển bền vững thường được tiếp
cận theo hai khía cạnh: Một là, phát triển bền vững là phát triển trong
mối quan hệ duy trì những giá trị môi trường sống, coi giá trị môi
trường sinh thái là một trong những yếu tố cấu thành những giá trị
cao nhất cần đạt tới của sự phát triển. Hai là, phát triển bền vững là
sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và cho mai sau; phát triển hôm
nay không làm ảnh hưởng tới mai sau.
1.1.3. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững là sự định hướng tạo điều kiện để tổ chức điều
hành hoạt động bảo tồn, phát huy sáng tạo các giá trị của DSVHVT,
đồng thời nâng cao vai trò của DSVHVT gắn với sự phát triển kinh tế
xã hội. Như vậy, hoạt động QLNN về DSVHVT cần có sự thống nhất
6
giữa mục đích văn hóa – xã hội với mục đích kinh tế và cơ chế tạo
nên sự hài hòa, tương tác giữa chúng.
Chủ thể QLNN về DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững: là hệ thống bộ máy QLNN từ trung ương đến địa phương.
Đối tượng QLNN về DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững: đó chính là hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT
bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật cổ vật,
bảo vật quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững đời sống văn
hóa xã hội của cộng đồng.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với di sản văn hóa vật
thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
1.2.1. Xây dựng thể chế, quy hoạch và tuyên truyền hoạt động
quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể
QLNN về DSVHVT trước hết là việc xây dựng và ban hành, tổ
chức thực thi các văn bản pháp luật về công tác QLNN về DSVHVT.
Đây là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong công tác quản lý.
1.2.2. Xây dựng, tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững
Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý DSVHVT nhằm
mục đích khắc phục những tồn tại, bất cập hiện nay, qua đó có bộ
máy vững chắc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ QLNN về
lĩnh vực này là một nhiệm vụ thiết yếu.
1.2.3. Huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa nhằm bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững
Huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa đang là vấn đề được
toàn xã hội quan tâm vì mang lại lợi ích cho cộng đồng.
7
1.2.4. Thực hiện trùng tu, bảo tồn và phát huy giá trị, phục vụ
phát triển kinh tế gắn liền với yêu cầu phát triển bền vững
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư tu bổ, chống
xuống cấp di tích tạo cơ sở pháp lý, phân định rõ trách nhiệm cho
chính quyền từ tỉnh đến cơ sở để chủ động trong xây dựng kế hoạch,
phương án huy động nguồn lực đầu tư tu bổ, chống xuống cấp di tích.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá quản lý nhà nước
đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật là chức năng của cơ quan nhà
nước trong quản lý xã hội nói chung
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với di sản văn hóa vật
thể
1.3.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý di sản văn
hóa vật thể
Di sản văn hóa nói chung và DSVHVT nói riêng được xác định
là tài sản quý giá của cộng đồng, cũng là yếu tố cốt lõi của bản sắc
dân tộc, đồng thời là một bộ phận của DSVH nhân loại. Không có sự
quản lý thống nhất của nhà nước thì nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá
trị DSVHVT khó mà thực hiện. Vì thế tăng cường vai trò QLNN
trong lĩnh vực bảo tồn các giá trị DSVHVT là nhiệm vụ trọng tâm
trong việc gìn giữ, bảo vệ các giá trị DSVH của dân tộc.
1.3.2. Đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa vật thể gắn liền với phát triển kinh tế xã hội
Di sản văn hoá nói chung và DSVHVT nói riêng do nhân dân tạo
ra, là kết quả của hoạt động sáng tạo văn hoá bao gồm cả vật chất và tinh
thần. Tiềm ẩn trong mỗi DSVH có những giá trị to lớn, cả về mặt văn
hoá và về mặt kinh tế, những yếu tố quan trọng không thể thiếu để góp
phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Nó góp phần
8
gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển kinh tế, bảo vệ
môi trường và phát triển xã hội
Như vậy xuất phát từ vai trò, giá trị của DSVHVT thì yêu cầu
cao QLNN về DSVHVT, phát huy vai trò và giá trị của các
DSVHVT là việc làm vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.3.3. Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong hưởng thụ văn hóa
của nhân dân.
Quyền hưởng thụ, tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam được
công nhận bằng pháp lý lần đầu tiên tại Hiến pháp sửa đổi, bổ sung
năm 2013, tập trung vào các khía cạnh sáng tạo, tiếp cận và hưởng thụ
các giá trị văn hóa tinh thần xã hội. Cụ thể Điều 40 quy định: mọi
người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học,
nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó. Điều 41 quy định:
mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Chính vì vậy, QLNN về văn hóa, trong đó có DSVHVT là một
trong những yêu cầu nhằm ngày càng thỏa mãn hơn nhu cầu hưởng
thụ đa dạng về văn hóa của nhân dân.
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc đối
với di sản văn hóa vật thể
1.4.1. Yếu tố chủ quan
Tăng dân số, đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng
Số lượng người buôn bán các dịch vụ gia tăng
Tác động của nông nghiệp
Vấn đề từ nhận thức của cộng đồng dân cư
1.4.2. Yếu tố khách quan
Ảnh hưởng của lũ lụt
Ảnh hưởng của hạn hán và cháy rừng
9
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng đối với quản lý nhà
nƣớc về di sản văn hóa vật thể
1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương
Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Một là: Cần nâng cao nhận thức xã hội về tầm quan trọng của
công tác bảo tồn các giá trị DSVHVT trong cộng đồng.
- Hai là: Để bảo tồn, phát huy được DSVHVT cần phải đa dạng
hóa các nguồn ngân sách
- Ba là: Phải giải quyết mâu thuẫn việc giữ gìn, phát huy
DSVHVT ở Thừa Thiên Huế với tác động của mặt trái nền kinh tế thị
trường, phát triển đô thị.
- Bốn là: Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra công tác bảo
tồn và phát huy giá trị DSVHVT, xử lý nghiêm các trường hợp, hành
vi phá hoại di tích nhằm kịp thời ngăn chặn và bảo vệ nguyên trạng
của di tích.
10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN
HÓA VẬT THỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội
và di sản văn hóa vật thể thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế trên
địa bàn thành phố Huế
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Huế nằm ở vị trí có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh
thái đa dạng, phong phú và diện mạo riêng tạo nên một không gian
hấp dẫn, được xây dựng trong không gian phong cảnh thiên nhiên kỳ
diệu
Tình hình kinh tế - xã hội
Tổng thu ngân sách năm 2018 uớc đạt 1.258,7 tỷ đồng, đạt dự
toán HĐND Thành phố giao; trong đó thu tiền sử dụng đất ước đạt
130 tỷ đồng, đạt 116% kế hoạch. Chi ngân sách ước đạt 1.229 tỷ
đồng, đạt 112,52% dự toán.
Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội tác động đến QLNN
đối với DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn
thành phố Huế
Thứ nhất, tình hình thời tiết, khí hậu đặc trưng của thành phố
Huế đã có những tác động lớn tới việc quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
11
Thứ hai, việc bảo tồn các DSVHVT đó phải đối mặt với những
thách thức rất lớn, cùng với nhiều định kiến về chính trị khi ấy cũng
khiến việc trùng tu, tôn tạo quần thể di tích này rơi vào quên lãng.
Thứ ba, xuất phát từ một địa phương kinh tế chưa phát triển, nguồn
thu ngân sách còn hạn hẹp, song nhu cầu đầu tư trùng tu, bảo tồn cao vì
vậy tạo ra sự bất cập giữa yêu cầu bảo tồn với nguồn lực.
Thứ tư, việc xâm phạm vành đai quần thể di tích trong quá trình
đô thị hóa đã góp phần biến những di sản thành phế tích mà trong
thời gian gần đây, Unesco và các tổ chức di sản thế giới đã gióng lên
hồi chuông cảnh báo.
2.1.2. Khái quát quần thể di tích Cố đô Huế và di sản văn hóa
vật thể trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Khái quát về quần thể di tích Cố đô Huế
Quần thể di tích Cố đô Huế tiêu biểu cho những thành tựu về
kiến trúc, điêu khắc, thẩm mỹ và sức lao động sáng tạo của con người
Việt Nam trong suốt một thời gian dài, đặc biệt là trong nghệ thuật và
kiến trúc, quy hoạch thành phố và bài trí cảnh quan, được đánh giá
như một “kiệt tác đô thị”.
Di sản văn hóa vật thể trên địa bàn thành phố Huế
DSVHVT trên địa bàn thành phố Huế thuộc quần thể di tích Cố
đô Huế là một hệ kiến trúc đồ sộ, độc đáo. Cụ thể:
- Kinh thành Huế và các công trình kiến trúc liên quan (gọi
chung là Kinh Thành Huế.
- Hoàng thành, Tử cấm thành và các cung điện
- Trấn Bình Đài.
- Đàn Nam Giao.
- Hổ Quyền, Điện Voi Ré.
- Chùa Thiên Mụ.
- Lăng Tự Đức.
12
- Lăng Dục Đức.
- Lăng Đồng Khánh.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với di sản
văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa
bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Thực hiện chiến lược, quy hoạch và tuyên truyền về
hoạt động quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững
Trong nhiều năm qua, việc triển khai các văn bản của Trung
ương và tỉnh về quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị DSVH, DSVHVT
được UBND thành phố Huế, thực chất là UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Như vậy, hoạt động QLNN, bảo vệ và phát huy giá trị DSVHVT
trên địa bàn thành phố Huế đã được thực hiện đồng bộ theo đúng chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
UBND thành phố đã tập trung thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý, bảo tồn DSVH nói chung và
DSVHVT nói riêng thông qua nhiều hình thức: in ấn, tổ chức tuyên
truyền Luật DSVH, các văn bản dưới luật, các quy chế, ấn phẩm như
cẩm nang hướng dẫn tu bổ di tích, sách danh mục DSVH.
Trong nhận thức mới, di sản văn hoá nói chung và DSVHVT nói
riêng không còn chỉ đơn thuần là các di sản vật thể đơn lẻ (một ngôi
đình, một cái nhà cổ...) mà còn là các cảnh quan văn hoá, các thành
tố lịch sử, các thành tố văn hoá có tính tương liên với nhau.
Do vậy, các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn trên địa
bàn thành phố Huế cần tuyên truyền, phổ biến sâu rộng hơn về quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT gắn với phát triển bền vững.
13
2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực thực hiện quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể
Tại cấp tỉnh, Sở VH & TT tỉnh TT Huế trực tiếp quản lý CBCCVC
trong toàn Sở năm 2016 là 61 người, năm 2017 là 48 người, năm
2018 có 45 người.
Sở VH & TT tỉnh TT Huế có 08 phòng chuyên môn, trong đó có
phòng Quản lý DSVH là phòng chuyên môn trực thuộc Sở VH & TT, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện QLNN và hướng dẫn
nghiệp vụ về di sản văn hóa - bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể - trên địa bàn tỉnh TT Huế.
Tại cấp thành phố, Phòng Văn hóa và thông tin thành phố Huế
được giao chỉ tiêu 07 biên chế gồm: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng,
04 chuyên viên, trong đó số cán bộ được phân công làm công tác
quản lý DSVH 01 người; trình độ chuyên môn, Đại học 04/06 người,
hầu hết đều là cán bộ trẻ, được đào tạo chính quy chuyên ngành quản
lý văn hóa.
Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở VH & TT tỉnh TT
Huế và Phòng Văn hóa và Thông tin của thành phố Huế về cơ bản đã
đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, có tâm, có năng lực
và nhiệt huyết để quản lý và bảo tồn, phát huy DSVH nói chung và
DSVHVT trên địa bàn Huế nói riêng. Tuy vậy, quản lý và bảo tồn,
phát huy giá trị DSVHVT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
là một công việc gắn liền với quá nhiều lĩnh vực khoa học, nên số
lượng và chất lượng nhân lực hiện có vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của công cuộc bảo tồn khi được đầu tư lớn hơn.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị
DSVHVT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là một công
việc rất phức tạp, nhạy cảm, đòi hỏi cả về kiến thức, kỹ năng lẫn tâm
huyết, tinh thần trách nhiệm, thì một số cán bộ trong lĩnh vực này
14
(nhất là cán bộ cấp cơ sở) còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp
vụ, còn nhiều lúng túng trong hoạt động, chưa đáp ứng yêu cầu công
tác, hoặc là khi đã thạo nghề và quen việc lại luôn biến động.
2.2.3. Huy động các nguồn lực, quản lý và sử dụng nguồn lực
để bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững
Việc huy động các nguồn lực, quản lý và sử dụng nguồn lực để
bảo tồn, phát huy giá trị DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững trên địa bàn thành phố Huế chủ yếu tập trung vào kinh phí, vật
lực được đầu tư cho hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích. Hiện nay việc tu
bổ, tôn tạo di tích được thực hiện chủ yếu bằng ba nguồn: (1) Thông
qua sự hỗ trợ của nhà nước, kinh phí theo chương trình mục tiêu quốc
gia, chống xuống cấp di tích; (2) Huy động các nguồn lực từ cộng
đồng (khoản tài trợ, công đức và các khoản thu khác) - đây là hình
thức xã hội hóa hoạt động bảo tồn DSVHVT; (3) Nguồn thu từ hoạt
động phát huy giá trị DSVHVT (vé vào tham quan các di tích).
Tuy nhiên, các nguồn lực dành cho tu bổ, bảo tồn và phát huy
giá trị DSVHVT thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế trên địa bàn thành
phố Huế cũng tương đối lớn nhưng chưa được qui tụ.
Ngoài ra, có thể nhận thấy việc tổ chức quản lý các khu, điểm du
lịch nói chung, nhất là việc duy trì đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh
môi trường ở các DSVHVT còn bất cập. Sự có mặt của quá nhiều du
khách ở một điểm di tích tạo ra các tác động hóa học và cơ khí học
(khí cácbon điôxít từ hơi thở) cùng với các yếu tố khí hậu nhiệt đới,
gây hư hỏng cho di tích và các vật thể khác, như: tranh, ảnh, các đồ
trang trí và các dụng cụ (thiết bị) thờ cúng. Sự ô nhiễm từ bụi, dầu,
gas, rác thải cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới phong cảnh
văn hóa và môi trường sinh thái của di sản và bản thân tự nhiên.
15
2.2.4. Thực hiện trùng tu, giải tỏa, tái định cư dân cư, phục vụ
tham quan du lich trong khu vực bảo tồn di tích đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững
Thực hiện bảo tồn, trùng tu, đảm bảo yêu cầu phát triển bền
vững
Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh TT Huế, thành phố
Huế đã phối hợp cùng với Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế, công
cuộc giữ gìn và phát huy DSVHVT trên địa bàn đã được triển khai và
đạt kết quả rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực tôn tạo, trùng tu hệ
thống di tích lịch sử đã thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống.
Nhờ đó mà DSVHVT trong quần thể di tích Cố đô Huế đã vượt qua
giai đoạn cứu nguy khẩn cấp và đang từng bước được hồi sinh, diện
mạo ban đầu của một Cố đô lịch sử dần dần được hồi phục và đang
chuyển sang giai đoạn ổn định, phát triển bền vững.
Vấn đề mất cổ vật tại các di tích.
Vấn đề không gian trưng bày và sự đảm bảo an toàn cho các cổ
vật là vấn đề đang đặt ra cấp thiết hiện nay, bởi ở Huế, không gian
các di tích rất rộng, trải dài ở nhiều vùng khác nhau, lực lượng bảo vệ
mỏng, hệ thống camera và các thiết bị an ninh chưa được lắp đặt đầy
đủ nên việc bảo quản cổ vật còn gặp nhiều khó khăn.
Thực hiện giải tỏa, tái định cư của cư dân trong khu di sản đảm
bảo yêu cầu phát triển bền vững.
Do công tác khoanh vùng bảo vệ các DSVHVT tại quần thể di tích
Cố đô Huế còn chưa kịp thời và dân số tăng nhanh, đã dẫn đến tình
trạng, nhiều hộ dân lấn chiếm, xây dựng nhà ở trái phép ở một vài điểm
di tích trong khu di sản; bên cạnh đó, một bộ phận người dân chưa nhận
thức được đầy đủ về sự cần thiết phải bảo vệ, giữ gìn môi trường và bảo
vệ DSVHVT.
16
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn
hóa vật thể
Từ năm 2015 đến năm 2018, Sở VH – TT tỉnh TT Huế đã tổ
chức 02 cuộc thanh tra hành chính và việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với Trung tâm bảo tồn di
tích Cố đô Huế. Kiểm tra 04 lần đối với lễ hội Fesival Huế. Qua kiểm
tra đã lập biên bản vi phạm hành chính đối với 49 đối tượng kinh
doanh dịch vụ văn hóa, tịch thu 2.184 ấn phẩm không tem nhãn có
nội dung mê tín được bán tại các địa điểm DSVHVT. Kiểm tra công
tác quản lý, tu bổ, tôn tạo di tích Lăng Tự Đức, chùa Thiên Mụ, kinh
thành Huế; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về công
tác đối với Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Huế.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với di sản văn
hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Kết quả đạt được
Đánh giá một cách tổng quát, hoạt động QLNN đối với
DSVHVT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn
thành phố Huế trong những năm gần đây là cơ bản và đáng trân
trọng. Trong đó, việc định hướng giá trị DSVHVT và tác động của
nó đối với sự phát triển của tỉnh TT Huế nói chung và thành phố Huế
nói riêng ngày một rõ ràng và hiệu quả hơn. Hình ảnh DSVHVT
trong quần thể di tích Cố đô Huế trong bối cảnh hội nhập và phát
triển bền vững ngày càng rõ nét, góp phần không nhỏ vào việc giữ
gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, phục vụ phát triển du lịch, không
ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân và đặc
biệt là chiếm được sự quan tâm của du khách trong nước cũng như
bạn bè trên khắp thế giới.
17
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, bên cạnh những chính sách hợp lý thì chính quyền và
các nhà quản lý DSVH nói chung và DSVHVT nói riêng ở thành phố
Huế chưa có một chính sách toàn diện và hài hòa đối với việc nghiên
cứu, giữ gìn và phát huy giá trị DSVHVT trong xu thế phát triển bền
vững.
Thứ hai, thực tế hiện nay tất cả các dự án bảo tồn, trùng tu di
tích Cố đô Huế phải chịu sự chi phối, điều chỉnh của nhiều bộ luật
khác nhau như: Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,
Luật Đầu tư công cùng nhiều quy định, quy ước quốc tế về công tác
bảo tồn di sản thế giới. Việc hoàn tất thủ tục cho một dự án phải triển
khai nhiều bước, nhiều thủ tục, mất nhiều công sức, thời gian
Thứ ba, trong công tác quản lý, giữ gìn các DSVHVT trên địa
bàn thành phố Huế đang thiếu một đội ngũ chuyên gia bảo tồn di tích
thật sự, thiếu các công nhân lành nghề để đảm trách công việc này.
Thứ tư, nhận thức của cộng đồng trong quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị DSVHVT trên địa bàn thành phố cũng thể nhiều bất cập.
Thứ năm, những thách thức trong công tác phát huy giá trị
DSVHVT trên địa bàn thành phố Huế.
Thứ sáu, quan trọng nhất và cũng là vấn đề muôn thuở là những
thách thức và khó khăn đến từ việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa
bảo tồn và phát triển bền vững.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, về nguyên nhân chủ quan:
- Nhận thức của các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vai trò,
ý nghĩa của DSVHVT và trách nhiệm của toàn xã hội đối với
DSVHVT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nhưng chưa
thực sự sâu sắc và toàn diện và cũng chưa được cụ thể hóa bằng các
biện pháp, kế hoạch và chương trình cụ thể.
18
- Trong quá trình triển khai việc giữ gìn và phát huy DSVH,
chúng ta còn lúng túng để xử lý một cách hài hòa mối quan hệ giữa
giữ gìn và phát triển bền vững, chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò
của di tích đối với quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế.
- Do những chủ sở hữu các DSVHVT và những người trực tiếp
tham gia công tác giữ gìn và phát huy DSVHVT chưa thực sự am
tường những DSVHVT mà mình đang trực tiếp sở hữu, quản lý và
giữ gìn.
- Sự phối hợp giữa Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, phòng
Văn hóa - Thông tin, cán bộ văn hóa tại các địa phương và cộng đồng
chưa đồng bộ, chặt chẽ và thường xuyên.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý từ cấp tỉnh đến địa
phương còn mỏng, cán bộ quản lý ở cấp huyện, cán bộ quản lý di tích
tại địa phương còn thiếu chuyên môn, không được đào tạo đúng
chuyên ngành nên gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong công tác quản
lý.
Thứ hai, về nguyên nhân khách quan:
- Nguồn tài chính còn hạn hẹp và nguồn nhân lực cho công tác
này còn thiếu hụt.
- Do sự khắc nghiệt của thời tiết, đặc biệt là sự biến đổi khí đã
gây ra những tác hại nghiêm trọng cho DSVHVT ở thành phố Huế,
khiến cho nhiều DSVHVT ở đây bị giảm tuổi thọ, bị hư hỏng, thiệt
hại hoặc biến dạng, làm giảm giá trị của di sản.
19
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiên quản lý nhà nƣớc đối với di
sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
Một là, con người là trung tâm, là mục tiêu của phát triển bền
vững. Xu hướng chung của thế giới ngày nay là hoạt động quản lý,
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, cả vật thể và phi vật thể,
phải hướng tới cộng đồng hiện đang sống trong khu vực di sản và
cộng đồng là du khách đến tham quan di sản.
Hai là, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên không thể tái tạo. DSVHVT cũng là một loại "tài nguyên"
không thể tái tạo.
Ba là, hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động thích ứng có hiệu
quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.
Bốn là, tăng cường năng lực quản lý và phát triển nguồn nhân
lực phát triển bền vững.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với di sản
văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa
bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Xây dựng thực hiện chiến lược, quy hoach và tuyên
truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước
Thứ nhất, giải pháp đề xuất là trong các luật về đầu tư công, xây
dựng, đấu thầu nên bổ sung thêm quy định cụ thể đối với việc trùng
tu theo từng loại hình di tích.
20
Thứ hai, giải pháp về đẩy mạnh tuyên tuyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy DSVHVT
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Tuy nhiên, để nhân dân nhận thức hơn nữa về vai trò chủ thể văn
hóa của mình, chúng ta cần có nhiều giải pháp trong việc tuyên
truyền giáo dục như:
Một là, cần có nhiều các ấn phẩm sách báo viết về DSVHVT của
quần thể di tích Cố đô Huế.
Hai là, nên thường xuyên thực hiện gắn kết hoạt động giữ gìn và
phát huy giá trị DSVHVT với giáo dục học đường.
Ba là, chú ý đến việc tuyên truyền nhận thức của nhân dân về
DSVHVT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền
hình, đài phát thanh.
Bốn là, cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể của UBND tỉnh
TT Huế về công tác xã hội hóa giữ gìn và phát huy DSVH nói chung
và DSVHVT tại quần thể di tích Cố đô Huế trên địa bàn thành phố
Huế nói riêng.
Năm là, hàng năm nên tiến hành các lớp tập huấn cho cán bộ,
các tình nguyện viên nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng để công
tác tuyên truyền ngày càng có chất lượng hơn.
Sáu là, giáo dục ý thức bảo vệ DSVHVT gắn liền với ý thức làm
giàu về mặt kinh tế cho nhân dân trên địa bàn.
3.2.2. Củng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_di_san_van_hoa_vat.pdf