Về thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về
GV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với GV
Công tác thanh kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng, là
nhiệm vụ thường xuyên trong công tác quản lý. Trong tình hình đổi
mới giáo dục hiện nay, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV THCS
cần được đổi mới, đảm bảo đánh giá được phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, năng lực chuyên môn, qua đó phát hiện được được
những cá nhân tốt và là cơ sở để sàng lọc ĐNGV, xây dựng, thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả hơn.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện núi thành tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý giáo dục, các chỉ tiêu trong giáo dục, việc dạy và học không
gắn với nhu cầu thực tiễn để từ đó đưa ra yêu cầu cấp thiết là phải
chấn hưng, cải cách nền giáo dục, hiện đại hoá cho toàn hệ thống mà
đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ
giáo viên.
- Phạm Văn Đồng (2008), Giáo dục đào tạo – quốc sách
hàng đầu, tương lai của dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trong công trình này, tác giả đã khẳng định giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc. Nội dung các bài viết đề cập
5
về tình hình giáo dục nước nhà; tầm quan trọng của giáo dục phổ
thông công lập, giáo dục đại học và vị trí, vai trò của người giáo
viên, đội ngũ cán bộ quản lý. Tác giả đã nêu ra những khó khăn,
vướng mắc, những vấn đề cấp thiết đang tồn tại của cả hệ thống giáo
dục liên quan đến học sinh với các tệ nạn xã hội; hạn chế của đội ngũ
giáo viên về năng lực, phương pháp giảng dạy và tính kỷ cương, kỷ
luật của nhà trường. Với những băn khoăn đó, tác giả đề xuất những
giải pháp cụ thể để quản lý giáo dục mà đặc biệt nhấn mạnh đến
công tác quản lý đối với đội ngũ giáo viên trong sứ mệnh đào tạo ra
những con người mới, con người xã hội chủ nghĩa.
- Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2008), Kinh nghiệm
của một số nước về QLNN giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ gắn với xây dựng đội ngũ tri thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
Đối với công trình này, các tác giả trình bày, phân tích hệ
thống giáo dục của từng quốc gia, sự quan tâm của các cấp chính
quyền đối với giáo dục bằng các chính sách để quản lý giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ với xây dựng đội ngũ tri thức của
từng nước. Trên cơ sở đó, các tác giả rút ra những bài học kinh
nghiệm ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam.
Ngoài các công trình tiêu biểu trên, còn có nhiều đề tài,
chuyên đề, bài báo nghiên cứu về QLNN đối với đội ngũ giáo viên
nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng như:
- Đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên trong các trường trung
học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai
đoạn hiện nay”. Tác giả: Trần Thị Ngọc Ny (2013).
- Đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ngành mỹ thuật trên địa bàn thành phố Huế trong giai đoạn
hiện nay”. Tác giả Quách Thị Huyền Trang (2014).
- Đề tài: “QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường phổ
thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện
nay”. Tác giả Bùi Thị Thu Thủy (2014).
- Đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học thuộc
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi”. Tác giả Trần Quốc Bảo (2015).
Như vậy, vấn đề QLNN đối với đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Các công trình
6
đã nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên đối với
sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nghiên cứu và đánh giá chất lượng đội
ngũ giáo viên trên các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị,
kỹ năng sư phạm và nêu ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ này
cùng những nguyên nhân của hạn chế đó. Từ đó, công trình nghiên
cứu đã đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện đội ngũ giáo viên ở
các trường trung học cơ ở về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên chỉ tập trung ở những khía
cạnh và góc độ khác nhau về đội ngũ giáo viên mà chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, toàn diện về QLNN đối
với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ công lập trên địa bàn
huyện Núi Thành. Việc chọn nội dung nghiên cứu trên là vấn đề có
tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo tới năm 2020, định hướng tới năm 2030, đề tài tập
trung phân tích thực trạng và đánh giá quá trình QLNN đối với đội
ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn
huyện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm quản lý đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở công lập trong hiện tại và tương lai, góp phần phát
triển mạnh hơn nữa giáo dục trung học cơ sở công lập của huyện Núi
Thành.
3.2. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ giáo viên, QLNN đối
với đội ngũ giáo viên; vai trò của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
công lập trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo;
+ Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên, công
tác QLNN đối với đội ngũ giáo viên ở các trường trung cơ sở công
lập trên địa bàn huyện, làm rõ những điểm mạnh, yếu và những
nguyên nhân cụ thể của vấn đề này;
+ Đề ra định hướng và một số giải pháp QLNN đối với đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện trong thời
gian đến.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu QLNN đối với đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập nghiên cứu vào thực trạng số lượng, chất lượng,
cơ cấu đội ngũ giáo viên cùng với các chủ trương, chính sách các
trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục và đào
tạo, đặc biệt là công tác quản lý đội ngũ giáo viên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên của các
tác giả trong và ngoài nước được đăng trên sách, báo, bài giảng làm
tiền đề để xây dựng một số khái niệm phục vụ cho đề tài, làm cơ sở
lý luận cho nghiên cứu thực tiễn. Đồng thời, vận dụng các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu khoa học
và các phương pháp khác như: thống kê, phương pháp phân tích hệ
thống, so sánh, quy nạp, diễn dịch, khảo sát thực tế và một số
phương pháp bổ trợ khác.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Là đề tài khoa học mang tính thực tế nhằm QLNN đối với
đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành,
luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng, sử dụng, hoàn thiện các chế độ chính sách và đặc biệt nhấn
mạnh việc nâng cao nhận thức của chính đội ngũ giáo viên trường
THCS; đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện hơn
nữa công tác quản lý đội ngũ giáo viên, góp phần vào quá trình phát
triển đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập nói riêng và
của ngành giáo dục huyện nhà nói chung.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
8
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, hoàn
chỉnh thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, QLNN đối với đội
ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện
Núi Thành.
- Kết quả khảo sát của luận văn có thể dùng làm tư liệu tham
khảo trong nghiên cứu và là tư liệu thực tế cho công tác QLNN đối
với đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở ở địa bàn
huyện.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn bao gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đội
ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo viên
các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam
- Chương 3: giải pháp và định hướng quản lý nhà nước đối
với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa
bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1.1. Đội ngũ giáo viên trong các trường trung học cơ sở công lập
1.1.1. Giáo viên
Theo Điều 70, Luật Giáo dục sửa đổi 2009 của Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,trung cấp nghề, trung cấp
chuyên nghiệp gọi là GV”[99]. Như vậy, GV là tên gọi chỉ nhà giáo
thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. GV thực hiện lao
động nghề nghiệp của mình tại các trường THCS được gọi là GV
THCS.
1.1.2. Đội ngũ Giáo viên
Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng hoặc
nghề nghiệp tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử
dụng phổ biến trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức; đội ngũ y bác sĩ ...
1.1.3. Trường Trung học cơ sở công lập
Theo Điều lệ trường THCS, trường Trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học, trường Trung học là cơ sở giáo
dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách
pháp nhân và có con dấu riêng.
1.1.4. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở công lập
Trong lịch sử nước ta “tôn sư trọng đạo” là truyền thống quý
báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến và
kính trọng. Vì vậy, các hoạt động của nhà giáo cần phải nêu gương
tốt cho học sinh: Nêu gương về đạo đức, tinh thần tự học, tính sáng
tạo trong các hoạt động giáo dục.
1.2.2. QLNN
10
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm QLNN
1.2.2.2. Đặc điểm QLNN
1.2.2.3. Các chức năng cơ bản của QLNN
1.3.1.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, cơ cấu ĐNGV.
1.3.1.2. Xây dựng và thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chức
danh nghề nghiệp GV THCS; xác định vị trí việc làm, số lượng, tiêu
chuẩn chất lượng, cơ cấu GV
1.3.1.3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm
việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, đánh giá GV.
1.3.1.5. Tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ,
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với GV.
1.3.1.6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp
luật về GV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với GV.
1.3.2. Cơ quan QLNN đối với ĐNGV các trường THCS công lập
- Điều 100, Luật Giáo dục quy định: Cơ quan QLNN về giáo
dục bao gồm: Chính phủ thống nhất QLNN về giáo dục.Chính phủ
trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả
nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một
cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc
thực hiện ngân sách giáo dục; Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện QLNN về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang bộ phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện QLNN về giáo dục theo
thẩm quyền; UBND các cấp thực hiện QLNN về giáo dục theo sự
phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về
đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các
trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về QLNN đối
với ĐNGV nói chung và ĐNGV THCS nói riêng
1.4.1. Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng GV
Triết lý và quy trình đào tạo khoa học đã giúp cho Phần Lan
đào tạo ra được những GV có trình độ cao mà ít quốc gia nào theo
kịp. Nghề GV, được xã hội cực kỳ coi trọng. Những học sinh được
chọn đào tạo trở thành GV đều là các em đam mê, tâm huyết và đa
11
tài, có kỹ năng sư phạm. Chương trình đào tạo GV nước này, ngoài
việc học phương pháp giảng dạy, còn được trang bị kiến thức khoa
học phát triển con người theo độ tuổi. Chính vì vậy, GV Phần Lan
không chỉ đơn thuần là một nhà giáo mà được xem là nhà nghiên cứu
về giáo dục độc lập. Công tác bổ túc và bồi dưỡng GV ở Phần Lan
được tổ chức công phu.
1.4.2. Quản lý việc tuyển chọn và sử dụng GV
Tại Singapore, họ luôn xác định: GV là nhân tố hàng đầu; tất
cả lý thuyết đều có thể đúng với trường học, nhưng một nguyên tắc
cơ bản là không có thầy giỏi, không thể có trò giỏi; thầy giáo chính
là người phát triển các tiềm năng của học sinh. Chính vì thế, họ đã
quan tâm đến việc quản lý tuyển chọn GV có chất lượng, phát huy
năng lực của GV, xây dựng cấu trúc mới về nghề nghiệp đối với GV
theo hướng thăng tiến nghề nghiệp.
1.4.3. Quản lý về chính sách đãi ngộ
Nhật Bản luôn quan niệm “GV là người con của cao quý, là
người lao động, là nhà chuyên nghiệp”, do đó họ rất quan tâm đến
quản lý việc đào tạo, xây dựng các chế độ, chính sách đối với GV,
trong đó lương được xếp từng loại GV và trình độ giáo dục.
1.5. Bài học kinh nghiệm
Tiểu kết Chương 1
12
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Tổng quan về giáo dục THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá
huyện Núi Thành
Huyện Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng
Nam, được thành lập năm 1983 trên cơ sở tách huyện Tam Kỳ thành
thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành. Phía bắc giáp thành phố Tam
Kỳ, phía nam giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng
Ngãi, phía Tây giáp huyện Bắc Trà My, phía đông giáp Biển Đông,
huyện có đường bờ biển dài 37 km .
Tọa độ địa lý: từ 108°34' đến 108°37' kinh độ Đông, từ
15°33' đến 15°36' vĩ độ Bắc. Với hệ tọa độ trên, Núi Thành nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa thuộc phân vùng khí hậu Nam Việt
Nam. Diện tích tự nhiên của huyện là 533.03 km². Núi Thành là
trọng điểm đầu tư của Khu kinh tế mở Chu Lai nên tập trung nhiều
khu công nghiệp lớn. Chính vì vậy, trong cơ cấu sử dụng đất, một
diện tích đất nông nghiệp trước đây được chuyển thành đất công
nghiệp.
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục THCShuyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam
2.1.2.1. Vài nét về ngành giáo dục và đào tạo huyện
2.1.2.2. Giáo dục và đào tạo trung học cơ sở công lập huyện
Núi Thành
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên trong
các trường THCS công lập trên địa huyện Núi Thành
Thực tế ĐNGV THCS trên địa bàn huyện Núi Thành có
trình độ chuẩn và trên chuẩn cao nhưng chất lượng chưa đáp ứng với
yêu cầu đặt ra; ĐNGV yếu và chưa mạnh dạn trong nghiên cứu khoa
học; một bộ phận GV bằng lòng với trình độ mình đang có và không
có ý thức phấn đấu học tập nâng cao trình độ; việc đổi mới phương
pháp dạy và học chưa có chuyển biến rõ nét ở từng bộ môn; phẩm
13
chất chính trị, phẩm chất đạo đức nhà giáo của một bộ phận GV sa
sút, chạy theo lợi ích vật chất đơn thuần; công tác đào tạo, bồi dưỡng
chưa được quan tâm đúng mức; công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
còn mang tính hình thức, nể nang, né tránh nên chưa thực sự là động
lực cho GV phấn đấu.
2.2.1.Về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch ĐNGV
Đội ngũ GV THCS được xác định trên cơ sở lớp học và định
mức biên chế theo quy định của nhà nước. Hiện nay theo quy định
của nhà nước, mỗi lớp được bố trí biên chế không quá 1,90 GV theo
Thông tư số 35/2006/TTLT/BGDĐT-BNV, ngày 23/08/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Thông tư số 28
/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về ban hành quy định chế độ làm việc đối với GV phổ
thông. Định mức này bao hàm cả GV dạy các môn văn hóa cơ bản,
thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ. Hàng năm căn cứ vào kế
hoạch QLNN số lớp học, các trường dễ dàng xác định được số lượng
GV cần có thông qua công thức: số GV cần có = số lớp học x 1,90
GV /lớp.
2.2.1.1. Các văn bản định hướng chung của trung ương về kế
hoạch, quy hoạch ĐNGV THCS và nội dung chính có liên quan của
các văn bản này
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện tại địa phương
2.2.2. Về xây dựng và thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chức
danh nghề nghiệp GV THCS; xác định vị trí việc làm, số lượng, chất
lượng , cơ cấu GV
2.2.2.1. Các văn bản của Bộ GDĐT, Bộ Nội vụ có liên quan.
2.2.2.2. Thực trạng thực hiện tại địa phương
2.2.3. Về tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc,
bố trí, phân công, đánh giá GV.
2.2.3.1 Về tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm
việc, bố trí, phân công GV
Căn cứ vào qui mô trường lớp học và GV hiện có vào cuối
năm học, UBND huyện giao Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện
xây dựng kế hoạch, tham mưu xin chủ trương của UBND tỉnh, Sở
14
Nội vụ và Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam về tuyển dụng mới bằng
hình thức hợp đồng hoặc thông qua thi tuyển GV THCS. Việc tuyển
dụng GV được thực hiện công khai, khách quan, công bằng và đảm
bảo các quy định về công tác tuyển dụng cán bộ, viên chức theo các
văn bản hiện hành.
2.2.3.2. Về kiểm tra, đánh giá GV
Công tác kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng, là nhiệm
vụ thường xuyên trong công tác quản lý. Trong tình hình đổi mới
giáo dục hiện nay, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV THCS cần
được đổi mới, đảm bảo đánh giá được phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, năng lực chuyên môn, qua đó phát hiện được được những
cá nhân tốt và là cơ sở để sàng lọc ĐNNV, xây dựng, thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả hơn.
2.2.4. Về tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với GV
2.2.4.1 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng GV
Trước những yêu cầu ngày càng cao của việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục ở
mỗi trường học và thực trạng về năng lực chuyên môn của ĐNGV
THCS trên địa bàn huyện, công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được chú
trọng và được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Về chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
- Về trình độ chuyên môn
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ
2.2.4.2. Chất lượng ĐNGV THCS hiện nay
- Về trình độ đào tạo
2.2.5. Về tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ, đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với GV.
Hiệu quả làm việc, giảng dạy của GV THCS phụ thuộc vào
nhiều yếu tố; trong đó có những điều kiện cần thiết của môi trường,
điều kiện làm việc và những chế độ, chính sách phù hợp. Ngành giáo
dục huyện cần có sự quan tâm, đầu tư nhiều mặt, tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động của các nhà trường, điều kiện chế độ, chính
sách về tiền lương, ưu đãi,.. đối với cán bộ, viên chức và đội ngũ
nhà giáo.
15
Theo thống kê chung của ngành, ngoài việc thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách về tiền lương, chế độ ưu đãi, phụ cấp thâm
niên nghề theo quy định hiện hành đối với đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; Ủy ban nhân dân huyện, Công đoàn ngành Giáo
dục có những chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, GV trong
toàn ngành; trong đó có ĐNGV THCS, thể hiện qua các việc làm cụ
thể sau:
2.2.6 Về thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về
GV; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với GV
Công tác thanh kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng, là
nhiệm vụ thường xuyên trong công tác quản lý. Trong tình hình đổi
mới giáo dục hiện nay, công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV THCS
cần được đổi mới, đảm bảo đánh giá được phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, năng lực chuyên môn, qua đó phát hiện được được
những cá nhân tốt và là cơ sở để sàng lọc ĐNGV, xây dựng, thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả hơn.
2.2.7. Những thành tựu và hạn chế về công tác QLNN đối với
ĐNGV trong các trường THCS công lập của huyện
2.2.7.1 Thành tựu
Quản lý là hoạt động có tổ chức, có định hướng, là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm điều
khiển, hướng dẫn các quá trình và các hoạt động nhằm đạt đến mục
tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý, phù hợp với các quy
luật khách quan.
2.2.7.2 Hạn chế
Tiểu kết Chương 2
16
Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp
- Căn cứ vào định hướng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước
về các đề án, chính sách QLNN về giáo dục và đào tạo, công tác
QLNN đối với ĐNGV nói chung và ĐNGV các trường trung học cơ
sở công lập nói riêng.
- Căn cứ vào chủ trương của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện Núi Thành và Sở giáo dục và Đào tạo Quảng Nam về công tác
QLNN đối với ĐNGV đáp ứng tình hình mới.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận về QLNN đối với ĐNGV các
trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện.
- Căn cứ vào thực trạng ĐNGV và công tác QLNN đối với
ĐNGV ở các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện.
- Căn cứ trên các nguyên tắc mang tính hệ thống, đồng bộ và
kế thừa những thành quả của các công trình nghiên cứu đi trước.
3.1.1. Tính cần thiết
Giải pháp đề xuất phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự
nghiệp GD&ĐT, sự bức thiết phải tăng cường quản lý đội ngũ nhằm
đáp ứng kịp thời yêu cầu trước mắt, đồng thời có tính chiến lược lâu
dài của phát triển giáo dục 2015 – 2020 và định hướng đến 2025 của
huyện Núi Thành.
3.1.2. Tính khả thi
Giải pháp được đề xuất phải đảm bảo tính khả thi; tức là phải
triển khai thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo được
17
tiến độ thực hiện. Không có những vướng mắc, khó khăn khi triển
khai mà nguyên nhân là do nội dung của giải pháp quy định.
3.1.3. Tính phù hợp
Giải pháp QLNN đối với ĐNGV THCS trên địa bàn huyện
Núi Thành, không thể là những giải pháp chung chung, mà giải pháp
đề ra không chỉ phù hợp với những quy định của Bộ GD&ĐT và các
văn bản quy định hiện hành, mà còn phải phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của huyện, phù hợp với đặc điểm của các trường THCS tại
huyện và phù hợp với đặc điểm tâm lý của con người (GV) đang làm
việc tại huyện. Đồng thời giải pháp đề ra cũng có thể áp dụng ở các
trường có điều kiện kinh tế và đối tượng học sinh khác nhau.
3.1.4. Tính hiệu quả
Giải pháp đề xuất phải đạt được hiệu quả nhất định trong
việc quản lý ĐNGV THCS trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Thông qua đó mang lại hiệu quả cho việc phát triển sự nghiệp
GD&ĐT của huyện Núi Thành.
3.1.5. Tính đồng bộ
Giải pháp đề ra phải đảm bảo tính đồng bộ. Khi triển khai
thực hiện giải pháp này không làm ảnh hưởng đến quy trình thực
hiện các giải pháp kia. Để thực hiện công tác quản lý ĐNGV THCS
huyện Núi Thành; không thể thực hiện đơn lẻ giải pháp mà phải tiến
hành đồng bộ các giải pháp đề xuất; từ đó tạo động lực, điều kiện để
thực hiện các giải pháp.
3.1.6. Tính kế thừa
Giải pháp đề ra phải trên quan điểm kế thừa và phát triển.
Những nội dung thực hiện phải dựa trên kết quả đã đạt được, những
giải pháp đã thực hiện của ngành GD&ĐT và những quy định của
địa phương trong những năm vừa qua. Vì vậy giải pháp đề xuất
không phủ định, không mâu thuẫn với những quy định, những giải
pháp đã thực hiện mà phải có tính "kế thừa" để phát triển.
18
3.2. Định hướng QLNN đối với giáo dục THCS trên địa bàn
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
3.2.1. Mạng lưới trường, lớp và qui mô học sinh
- Năm học 2016 – 2017: có 17 trường THCS công lập, 233
lớp/ 8657 học sinh.
- Dự báo năm học 2017 – 2018 đến năm học 2019 – 2020:
giữ nguyên 17 trường THCS. Tuy nhiên số lượng học sinh có thay
đổi, cụ thể:
+ Năm học 2017 – 2018: 227 lớp/ 8434 học sinh.
+ Năm học 2018 – 2019: 226 lớp/ 8519 học sinh.
+ Năm học 2019 – 2020: 230 lớp/ 8625 học sinh.
3.2.2. Dự báo số lượng GV
Trên cơ sở quy mô học sinh, mạng lưới trường lớp của bậc
học THCS, dự báo số lượng GV THCS như sau:
- Năm học 2016 – 2017: Toàn cấp học THCS 504 GV;
- Năm học 2017 – 2018: Dự báo có khoảng 475 GV;
- Năm học 2018 – 2019: Dự báo có khoảng 480 GV;
- Năm học 2019 – 2020: Dự báo có khoảng 495 GV;.
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác xây dựng trường chuẩn
quốc gia giai đoạn 2011 – 2016 và kế hoạch giai đoạn 2017 – 2020
của UBND huyện Núi Thành; Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày
23/7/2015 của HĐND huyện Núi Thành về đầu tư công trung hạn 05
năm 2016 – 2020 và dự kiến danh mục đầu tư năm 2016 và nghị
quyết số 83-NQ/HĐND, ngày 07/4/2016 của Hội đồng nhân dân
huyện Núi Thành ban hành về Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư
công trung hạn 05 năm 2016 – 2020 )
3.3. Định hướng QLNN đối với ĐNGV THCS công lập trên địa
bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Trong những năm qua, để quản lý giáo dục nói chung và
quán lý giáo dục THCS công lập, đặc biệt chú ý đến quản lý ĐNGV
19
THCS công lập, UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện đã có nhiều
chủ trương, chính sách, nhiều định hướng mang tính chiến lược
nhằm giúp bậc học THCS huyện nhà ngày càng phát triển. Phát huy
các thành quả đó, những năm tới, huyện cần tiếp tục thực hiện và có
những định hướng mới cụ thể hơn, sâu sát hơn để quản lý giáo dục
mà trọng tâm nhấn mạnh vào QLNN đối với ĐNGV các trường
THCS công lập, phấn đấu đưa 100% các trường THCS đạt mục tiêu
trường chuẩn quốc gia đến năm 2020. Đặc biệt, cần quan tâm:
3.4. Một số giải ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doi_ngu_giao_vien.pdf