Nguyên nhân của những hạn chế
Xuất phát từ những hạn chế, có thể tìm ra một số các
nguyên nhân chính của công tác QLNN về các DAĐT như sau:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Về công tác xây dựng chiến lược chưa khai thác hết tiềm
năng và thế mạnh của tỉnh.
+ Do vị trí địa lý của tỉnh nằm trong khu vực nhạy cảm có
ảnh hưởng đến anh ninh quốc phòng của cả nước nên sẽ hạn chế
phần lớn các Nhà đầu tư nước ngoài đến để đầu tư.
+ Về việc hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết vướng mắc cho
doanh nghiệp
19 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
./ ./
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
*
ĐINH QUANG VŨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quán lý công
Mã số: 8340403
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Đắk Lắk, năm 2019
2
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Từ
Phản biện 1: TS. Tuyết Hoa Niê KDăm
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Hải Yến
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Hội trường Phân viện Học viện Hành chính Quốc
gia Khu vực Tây Nguyên – 51 Phạm Văn Đồng, Tp Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian: vào hồi 14 giờ 45 ngày 30 tháng 5 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quản lý nhà
nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả, thành công nhất định, nhờ đó mà
kinh tế - xã hội có bước phát triển, đời sống của nhân dân trong tỉnh
đã được cải thiện; từ năm 2015 đến năm 2019, tỉnh đã thu hút được
271 dự án bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp, thương mại, xây
dựng, nông nghiệp, giáo dục, du lịch, môi trường với tổng vốn đầu tư
31.897,12 tỷ đồng. Mặc dù số lượng các DAĐT tăng dần theo từng
năm nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lý DAĐT;
Thực trạng công tác QLNN đối với DAĐT còn nhiều hạn chế, yếu
kém; chưa được ngăn chặn triệt để, chất lượng dự án chưa được đảm
bảo. Những hạn chế, bất cập do rất nhiều nguyên nhân, nhưng quan
trọng nhất là công tác QLNN đối với DAĐT có thể đề cập đến như
còn thiếu sót các quy định về phân cấp quyết định đầu tư, phân quyền
đối với chủ đầu tư, về thẩm quyền và phương thức quản lý dự án, các
cơ chế kiểm tra, giám sát cần thiết dẫn đến những tồn tại, bất cập
trong xác định chủ trương đầu tư, hiệu quả cũng như tiến độ.Các quy
định trong pháp luật có liên quan đến dự án đầu tư còn trùng lắp, mâu
thuẫn, chồng chéo. Nhận thức sâu sắc vấn đề trên, xuất phát từ yêu
cầu thực tế, tác giả đã lựa chọn “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu thực tiễn nói trên.
4
2. Tình hình nghiên cứu
QLNN về DAĐT ngày càng được các nhà khoa học, các nhà
quản lý quan tâm nghiên cứu. Một số nghiên cứu phần lớn đề cập đến
việc trình bày các kiến thức chung nhất về tổ chức quản lý thực hiện
DAĐT. Trong đó có thể nhắc đến một số các công trình liên quan
đến hướng nghiên cứu của đề tài như:
- Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia, Thừa Thiên Huế “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại
huyện miền núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị” của Trần Vân Anh (2016).
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước, làm rõ, đánh giá được thực trạng công tác quản
lý nhà nước về đầu tư XDCB sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế xã hội tại huyện miền núi Đakrông, tỉnh
Quảng Trị. Đánh giá việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN với các nguồn vốn chương trình mục tiêu cho các
huyện miền núi như chương trình 135, chương trình 30a của Chính
phủ. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Đakrông,
tỉnh Quảng Trị.
- Tác giả Phạm Hồng Ngọc với luận văn thạc sĩ quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh “Quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại
5
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An”(2017). Luận văn tập trung làm rõ
các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
hiện nay, đề xuất các giải pháp thực hiện tốt hơn công tác chi đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Nội
dung của luận văn tập trung vào các nội dung quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ giai đoạn lập, thực hiện và kết thúc dự án đầu tư.
Công tác quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm ngân sách.
Nhìn chung đa phần các tác gia đều tập trung nghiên cứu, làm
sáng tỏ những lý luận cơ bản liên quan về quản lý DAĐT và quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên
chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý các DAĐT
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy đề tài tác giả nghiên cứu không bị
trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn nhằm đề xuất các
giải pháp để hoàn thiện QLNN về dự án đầu tư tại tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau, đó là:
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với DAĐT trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
6
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện đối với DAĐT trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
QLNN đối với DAĐT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu việc QLNN đối với
DAĐT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi không gian: Luận văn được tiến hành nghiên cứu
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu của luận văn được
thu thập trong thời gian 05 năm từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ các
nguồn của Cơ quan hành chính nhà nước về QLNN đối với DAĐT
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
7
- Phương pháp xử lý: xử lý các số thiệu đã được thống kê để
phân tích đánh giá thực trạng QLNN đối với DAĐT.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên những tài liệu, thông tin
thực tiễn của các ngành, địa phương và các dữ liệu thu thập được để
xử lý, phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước
đối với DAĐT, những mặt quản lý còn yếu kém, hạn chế làm cơ sở
để đưa ra những kết luận và đề xuất mang tính khoa học phù hợp với
lý luận và thực tiễn. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
QLNN về DAĐT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1. Về mặt lý luận
Từ các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với DAĐT
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn nhiều bất cập, nhất là vấn đề về quy
hoạch, công tác quản lý nhân sự, việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật còn chồng chéo từ đó luận văn đưa ra giải pháp
nhằm góp phần phát triển lĩnh vực QLNN đối với các DAĐT, nâng
cao hiệu quả quản lý các DAĐT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ở thời
điểm hiện tại.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, các nhà
quản lý, các nhà làm chính sách có cơ sở hoạch định và ban hành các
chính sách phát triển KT-XH, đồng thời là tài liệu hữu ích cho bạn
đọc nghiên cứu các vấn đề về đầu tư nói chung và DAĐT tỉnh Đắk
8
Lắk nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn có 03 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với dự
án đầu tư tỉnh Đắk Lắk
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.2. Phân loại các dự án đầu tư
1.1.2.1. Phân theo lĩnh vực hoạt động:
1.1.2.2. Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý:
- Các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác bao gồm các
dự án của cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội đầu tư dưới nhiều hình thức
huy động vốn khác nhau được cấp có thẩm quyền cho phép.
9
1.1.2.3. Phân loại theo tính chất và quy mô dự án (dự án
quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội)
1.1.3. Quy trình thực hiện dự án đầu tư
1.1.3.1. Đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp:
1.1.3.2. Đối với dự án đầu tư công
1.1.4. Sự cần thiết của dự án đầu tư
1.1.4.1. Sự cần thiết của dự án đầu tư đối với các doanh
nghiệp tư nhân:
1.1.4.2. Sự cần thiết của DAĐT đối với các cơ quan quản lý
nhà nước:
1.1.4.3. Sự cần thiết của DAĐT đối với sự phát triển của xã
hội:
1.1.5. Đặc điểm của dự án đầu tư
1.2. Quản lý nhà nước về các dự án đầu tư
1.2.1. Một số khái niệm
Trên cơ sở cách hiểu đối với khái niệm dự án đầu tư và khái
niệm QLNN đã nêu ở trên, có thể hiểu QLNN về dự án đầu tư là hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước nhằm chấp hành các quy định của
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên trong lĩnh vực dự án đầu tư và điều hành hoạt động đầu tư
10
của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
KT-XH, các chương trình, dự án phục vụ phát triển KT-XH, qua đó
góp phần sử dụng hiệu quả vốn dự án đầu tư, đảm bảo công bằng xã
hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, giữ vững an
ninh, bảo đảm quốc phòng.
1.2.2. Vai trò, sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
1.2.3.1. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đối với dự án đầu tư
1.2.3.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với dự
án đầu tư
1.2.3.3. Xây dựng, tổ chức bộ máy QLNN đối với DAĐT
1.2.3.4. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc trong thực
hiện dự án đầu tư:
1.2.3.5. Quản lý và phối hợp quản lý dự án đầu tư.
1.2.3.6. Kiểm tra, thanh tra giám sát và xử lý vi phạm
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể quản lý
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về đối tượng quản lý
11
Chương 2
THỰC TRẠNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Điều kiện tự nhiên và những kết quả đạt được trong
quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Đắk Lắk ảnh hưởng đến dự án đầu tư
2.1.2. Những kết quả đạt được về dự án đầu tư tại tỉnh Đắk
Lắk
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đối với dự án đầu tư
2.2.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với dự án
đầu tư
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư
2.2.4. Hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết vướng mắc trong thực
hiện dự án đầu tư.
2.2.5. Công tác quản lý và phối hợp quản lý các dự án đầu
tư
12
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với dự án đầu tư
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật đối với dự án đầu tư
Trong giai đoạn trước năm 2018 khi các Luật và các quy
định của Trung ương liên quan đến dự án đầu tư còn hiệu lực, các
quy định đối với dự án đầu tư của Thành phố tương đối đầy đủ, phạm
vi tác động bao trùm các lĩnh vực. Các quy định ban hành cơ bản
đảm bảo yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với nội dung và mục
đích của luật liên quan, ban hành trong phạm vi thẩm quyền, đúng
trình tự, thủ tục và hình thức mà pháp luật đã quy định.
2.3.1.2. Về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dự án
đầu tư
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đã xác
định để xây dựng tỉnh theo định hướng, mục tiêu đặt ra, coi trọng
khai thác nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân, xã hội hóa, tiến tới
giảm dần nguồn vốn đầu tư từ NSNN. Đây là dấu hiệu tích cực cho
thấy tỉnh đã thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức về vai trò của
nhà nước trong thời gian tới, đó là tập trung hình thành hệ thống cơ
chế, chính sách có sức động viên, khai thác mọi nguồn lực trong xã
hội vào công cuộc phát triển.
13
Quy hoạch dự án đầu tư, dự án xây dựng, quy hoạch ngành
và lĩnh vực, kế hoạch dự án đầu tư đều được xây dựng, ban hành kịp
thời, phạm vi bao trùm các lĩnh vực, góp phần không nhỏ trong công
tác chỉ đạo, điều hành, tham mưu về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư
và dự án đầu tư Tỉnh.
2.3.1.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư:
Tỉnh đã kịp thời kiện toàn các Ban Quản lý dự án chuyên
ngành Tỉnh và chuyển chủ đầu tư tất cả các dự án sử dụng vốn ngân
sách Tỉnh về các Ban Quản lý này, điều đó giúp giảm đầu mối quản
lý, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án và QLNN đối
với dự án dự án đầu tư, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sở,
ngành khác tập trung vào chức năng QLNN theo ngành, lĩnh vực phụ
trách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về dự án đầu
tư.
2.3.1.4. Về Hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết vướng mắc trong
thực hiện dự án đầu tư.
Gần đây UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định số
3543/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 về việc ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Đắk Lắk.
Qua đó, trung tâm là đầu mối tập trung để các cơ sở, ban, ngành bố
trí công chức, viên chức đến thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết TTHC liên quan đến tổ chức, cá nhân.
14
Tổ chức chương trình truyền hình “Dân hỏi thủ trưởng cơ
quan hành chính trả lời” là cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan
nhà nước có thể trao đổi và giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp
gặp phải khi tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.3.1.5. Về quản lý và phối hợp quản lý các dự án đầu tư
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp, các
ngành tại địa phương, Công tác QLNN và phối hợp quản lý các
DAĐT trên địa bàn tỉnh đạt được một số kết quả thắng lợi. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng dần qua từng năm, thu hút được
một số các nhà đầu tư lớn tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh, chủ yếu
là các dự án điện gió, điện mặt trời, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Cơ quan Xúc tiến đầu tư đã tương đối hoàn thành tốt công tác
tham mưu, thực hiện được những nhiệm vụ được phân công, nhất là
công tác XTĐT đã được UBND tỉnh phê duyệt; giải quyết được phần
lớn các công việc tồn đọng từ những năm trước.
UBND tỉnh đã tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh,
xây dựng và tích cực triển khai Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh
tranh (PCI) cấp tỉnh; tăng cường chỉ đạo các Sở, ngành và địa
phương trong công tác phối hợp quản lý các DAĐT, Hỗ trợ các nhà
đầu tư triển khai thực hiện dự án được quyết định chủ trương đầu
tư,
2.3.1.6. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với dự án đầu
tư
15
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với dự án đầu tư
của tỉnh Đắk Lắk được Tỉnh triển khai thường xuyên, liên tục. Các
chủ thể có chức năng giám sát, thanh tra, kiểm tra (HĐND Tỉnh;
Thanh tra Tỉnh và Thanh tra chuyên ngành; các sở, ngành được giao
nhiệm vụ; cộng đồng và các kênh phản biện xã hội) đều vào cuộc.
Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với dự án đầu tư
đều chỉ rõ được các hạn chế trong dự án đầu tư và QLNN đối với dự
án đầu tư của tỉnh.
2.3.2. Hạn chế
Trong thời gian qua, mặc dù công tác QLNN về DAĐT đã
đạt được những kết quả khả quan; tuy nhiên thực sự vẫn còn một số
các mặt hạn chế:
Một là, Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật đối với dự án đầu tư chưa cụ thể, còn thiếu tính ổn
định, chồng chéo
Hai là, công tác quy hoạch đối với dự án đầu tư còn nhiều
bất cập:
Ba là, Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính còn rườm rà,
không công khai
Bốn là, Kế hoạch trợ giúp đào tạo cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa để thực hiện dự án đầu tư hiện nay con gặp một số các
khó khăn như:
Năm là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với dự án đầu
16
tư còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc.
Sáu là, việc hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết vướng mắc cho
nhà đầu tư còn thiếu đầu mối, chưa hiệu quả.
Bảy là, Công tác quản lý và phối hợp quản lý của các cơ
quan quản lý nhà nước về dự án đầu tư chưa có sự kết nối.
Tám là, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với dự án
đầu tư còn mang tính tượng trưng,lơ là và thiếu sự răn đe:
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế
Xuất phát từ những hạn chế, có thể tìm ra một số các
nguyên nhân chính của công tác QLNN về các DAĐT như sau:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Về công tác xây dựng chiến lược chưa khai thác hết tiềm
năng và thế mạnh của tỉnh.
+ Do vị trí địa lý của tỉnh nằm trong khu vực nhạy cảm có
ảnh hưởng đến anh ninh quốc phòng của cả nước nên sẽ hạn chế
phần lớn các Nhà đầu tư nước ngoài đến để đầu tư.
+ Về việc hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết vướng mắc cho
doanh nghiệp
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Năng lực của các đơn vị tư vấn chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Chất lượng của các báo cáo quy hoạch đạt thấp, chưa có
17
tầm nhìn dài hạn.
+ Việc thẩm định các quy hoạch đều do Hội đồng thẩm
định tiến hành họp, đánh giá. Tuy nhiên do một phần công tác chuẩn
bị chưa tốt.
+ Vẫn còn tồn tại chủ nghĩa sung bái vật chất của một số
các đơn vị, cơ quan QLNN .
+ Thủ trưởng các cơ quan QLNN không phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật.
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, định hướng về dự án đầu tư
3.1.1. Quan điểm
3.1.2. Định hướng
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước về dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk.
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp luật về dự
án đầu tư
3.2.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về dự án đầu
tư
18
3.2.3. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch
3.2.4. Nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính
3.2.5. Lập kế hoạch hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh
3.2.6.Tăng cường các kênh thông tin để hướng dẫn, hỗ
trợ giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp khi triển khai thực
hiện dự án
3.2.7. Tăng cường công tác phối hợp, quản lý của các cơ
quan hành chính nhà nước về dự án đầu tư
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
KẾT LUẬN
Thời gian qua, tại tỉnh Đắk Lắk, dưới sự chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, HĐND tỉnh và sự phối hợp của các Sở, ban ngành, các
tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội, chính quyền các cấp trong tỉnh đã
tăng cường các hoạt động QLNN về dự án đầu tư, đóng góp tích cực
cho công cuộc xây dựng và phát triển của địa phương. Bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác QLNN về dự án đầu tư còn có
những tồn tại, hạn chế. Có nhiều nguyên nhân đưa đến những tồn tại,
hạn chế ấy, trong đó có nguyên nhân do chính quyền các cấp chưa
nhận thức đầy đủ vai trò của dự án đầu tư và chưa quan tâm đúng
mức đến hoạt động QLNN về dự án đầu tư.
19
Vấn đề đặt ra đối với chính quyền các cấp ở tỉnh Đắk Lắk
là: để nâng cao hiệu quả hoạt động dự án đầu tư thì cần phải hoàn
thiện công tác QLNN về DAĐT tại tỉnh Đắk Lắk. Đây cũng là mục
đích tác giả đặt ra trong luận văn này.
Trong chương 1, chương lý luận chung về QLNN về
DAĐT, tác giả tập trung phân tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò và
tính tất yếu, nguyên tắc, những nội dung và phương thức QLNN về
DAĐT. Đây là cơ sở lý luận để xem xét, đánh giá hoạt động QLNN
về DAĐT ở chương 2; đồng thời là cơ sở để tác giả đề xuất các giải
pháp hoàn thiện QLNN về DAĐT tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
tới.
Ở chương 2, sau khi đề cập một số nét khái quát về KT-XH
tác động đến hoạt động QLNN về dự án đầu tư tại tỉnh Đắk Lắk, luận
văn đi sâu phân tích thực trạng QLNN về dự án đầu tư tại tỉnh Đắk
Lắk, dựa trên những nội dung và phương thức đã nghiên cứu ở
chương 1, từ đó đưa ra đánh giá về kết quả đạt được và hạn chế của
hoạt động QLNN về DAĐT tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011- 2015.
Cuối chương 2, luận văn nêu lên nguyên nhân khách quan, chủ quan
của những hạn chế của hoạt động QLNN về DAĐT tại tỉnh Đắk Lắk.
Ở chương 3, sau khi đề cập đến quan điểm quản lý và
phương hướng QLNN về dự án đầu tư giai đoạn tới, tác giả đề xuất
các giải pháp hoàn thiện QLNN về DAĐT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_du_an_dau_tu_tren.pdf