Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục trong đó có

giáo dục mầm non công lập nói riêng được tăng cường, đi vào hoạt động nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu

quả cao hơn. Công tác kiểm tra của ngành giáo dục đề ra theo từng năm học.

Kết quả khảo sát cho thấy: Có 87 ý kiến (chiếm 62,1%) cho rằng hoạt động thanh tra, giám sát giáo

dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột là hết sức quan trọng; 27,1% ý kiến cho rằng

quan trọng.

Đối với việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo trong quản lỷ trật tự xây dựng, theo số liệu do Ủy ban

nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột cung cấp, từ năm 2015 đến 2018 đã tiếp nhận và xử lý 185 đơn khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh

Vviệc ý thức chấp hành các quy định về trật tự xây dựng của người dân trên địa bàn thành phố đã nâng

lên tuy vậy tình trạng vi phạm trật tư xây dựng vẫn còn xảy ra khá nhiều.

pdf19 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội hóa GDMN là huy động các lực lượng tham gia vào xây dựng phát triển hệ thống trường, lớp và các loại hình GDMNCL. Xu hướng đa dạng hóa các loại hình GDMNCL là một tất yếu, nó chịu sự chi phối và tác động của quá trình phát triển – xã hội với đặc trưng nhu cầu chăm sóc - giáo dục trẻ của các tầng lớp dân cư. Đa dạng hóa các loại hình GDMNCL đó là việc huy động các lực lượng của cộng đồng tham gia vào các công tác giáo dục. Các lực lượng xã hội đó có thể tham gia gia rộng rãi vào nhiều lĩnh vực hoạt động giáo dục với nhiều hình thức phong phú đa dạng. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với giáo dục mầm non công lập Một là, tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động thanh tra. Hai là, chuyển mạnh từ thanh tra nặng về chuyên môn giáo dục sang thanh tra quản lý. Ba là, tăng cường tự thanh tra, kiểm tra đi đôi với tăng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Bốn là, tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền thanh tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục. Bên cạnh đó đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng. 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập 1.3.1. Định hướng hoạt động giáo dục mầm non công lập Chú trọng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển trường, lớp; công tác cấp phép thành lập, cấp phép hoạt động; công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm. Đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý đối với các cơ sở giáo dục mầm non không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; bảo dảm tuyệt đối an toàn cho trẻ. Quán triệt, giáo dục đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về thái độ, hành vi ứng xử thân thiện đối với trẻ và phụ huynh trong giao tiếp hằng ngày; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ, vi phạm đạo đức nhà giáo. Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non. 1.3.2. Điều chỉnh và tạo điều kiện cho giáo dục mầm non công lập Thực hiện phát triển trường mầm non kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và sử dụng CBQL, giáo viên, nhân viên, Sở GDĐT yêu cầu, ngoài các văn bằng, chứng chỉ theo quy định, các đơn vị tập trung đến chất lượng đội ngũ thông qua đào tạo đạt và trên chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dường nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu mới về GDMN. Thực hiện tuyển dụng và sử dụng đội ngũ đúng quy định, tiếp tục rà soát và tích cực tham mưu với chính quyền địa phương về hợp đồng giáo viên sau khi tuyển dụng mà vẫn còn thiếu để từng bước nâng định mức giáo viên/lớp theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ban hành ngày 10/6/2015. 1.3.3. Phát huy vai trò của giáo dục mầm non công lập Theo Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV, tại Điều 5 quy định Phòng GDĐT có nhiệm vụ và có quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp huyện các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực GDĐT nói chung và GDMNCL nói riêng. Các vấn đề về cơ chế chính sách, pháp luật về hoạt động giáo dục; quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn,... 1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập 1.4.1. Trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý giáo dục mầm non công lập Tại Điều 4, Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GDĐT thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GDĐT thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định chức năng của Phòng GD&ĐT, là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDĐT. 1.4.2. Xã hội hóa giáo dục mầm non công lập Xã hội hóa giáo dục có hai vế: Mọi người có nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi người. Được học tập, học tập thường xuyên, học suốt đời, học để biết cách sống trong cộng đồng và lao động để tồn tại và phát triển. Tăng cường tuyên truyền công tác XHHGD là sự khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học vấn... của mỗi gia tộc, dòng họ; niềm tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển chung của giáo dục, của từng nhà trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. 1.4.3. Yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non công lập Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực và đóng góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nền nếp giáo dục chăm sóc trẻ đến các mối quan hệ nhà trường, để nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi trường giáo dục lành mạnh. Cần tranh thủ những mối quan hệ, tìm hiểu về các đối tác để có cơ hội trao đổi với họ về kế hoạch phát triển của nhà trường qua đó sẽ kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ của họ cho các vấn đề liên quan đến giáo dục của nhà trường Các hình thức phối hợp làm công tác XHHGD cũng có những khía cạnh, mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự tự nguyện, tự giác, khả năng của các lực lượng xã hội và tính chất của từng hoạt động xã hội. 1.4.4. Sự cạnh tranh giữa trường mầm non công lập và tư thục Trường công lập khó cạnh tranh so với các trường công lập về các điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất. Trong khi đó, khả năng đáp ứng nhu cầu gửi trẻ ở trường mầm non công lập không đảm bảo. Việc phối hợp giữa chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể và ngành GDĐT chưa chặt chẽ. Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NONTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về kinh tế-xá hội có ảnh hưởng đến quản lý các hoạt động tôn giáo của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Buôn Ma Thuột (hay Ban Mê Thuột) là thành phố trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là thành phố lớn nhất, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên và là đô thị miền núi có dân số lớn nhất Việt Nam, nằm trong 16 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam. 2.1.2. Phát triển kinh tế Trong 10 năm qua, nền kinh tế thành phố có mức tăng trưởng cao, ổn định, tốc độ tăng trưởng các năm khoảng 16 - 17%. Các khu vực kinh tế đều đạt mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá cố định năm 2010) tăng bình quân 2010 - 2018: 17,02%; trong đó: Nông – Lâm - Ngư nghiệp tăng 15,89%; Công nghiệp - xây dựng tăng 24,01%; Dịch vụ tăng 25,51%. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của thành phố đã từng bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ lệ của ngành nông nghiệp, tuy nhiên mức độ chuyển dịch còn chưa cao. 2.1.3. Điều kiện xã hội Thành phố Buôn Ma Thuột được xem như là một Việt Nam thu nhỏ, trên địa bàn thành phố có 40 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc anh em trên toàn quốc, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 85% và 15% còn lại là người dân tộc khác. Do sự gia tăng về dân số đã kéo theo sự tăng nguồn lao động trong các ngành kinh tế...vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động đang là một vấn đề lớn và cần chú trọng của thành phố Buôn Ma Thuột. Tổng lao động của Thành phố tham gia các ngành kinh tế chiếm khoảng 50% dân số toàn thành phố Buôn Ma Thuột 2.2. Thực trạng giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk 2.2.1. Quy mô và mạng lưới giáo dục mầm non công lập Sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới trường mầm non đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Theo thống kê của Phòng giáo dục và đào tạo Thành phố Buôn Ma Thuột, tính đến năm 2018, trên địa bàn Thành phố có 48 trường và 649 nhóm lớp giáo dục mầm non. Sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu đến tuổi đi học của số đông trẻ em cùng một lúc, yêu cầu cơ sở vật chất tăng lên. Yêu cầu về một hệ thống giáo dục mầm non công lập có chất lượng ngày càng cao. Việc gia tăng các cơ sở giáo dục mầm non công lập nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. 2.2.2. Cơ sở vật chất Nhu cầu xây dựng trường, lớp nhà trẻ ngày càng lớn. Nhiều xã, phường, nhà trẻ, mẫu giáo xuống cấp, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất... Vấn đề thiếu trường, quá tải trường, xuống cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, thiếu giáo viên, cho trường mầm non đang là vấn đề được mọi người quan tâm. Việc đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non công lập trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí sửa chữa, mua sắm còn hạn chế do cắt giảm ngân sách nên việc triển khai thực hiện còn chậm chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng, một số điểm lẻ các trường công lập không có hàng rào bao quanh, các thiết bị đồ chơi ngoài trời còn thiếu Cơ sở vật chất của các cơ sơ GDMNCL qua khảo sát cho thấy, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập và sinh hoạt cho trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn. Trường lớp đảm bảo an toàn cho trẻ; Có trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi cho trẻ theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Có phòng học riêng cho các lứa tuổi; Diện tích bình quân 1 trẻ đạt đối thiểu từ 1,5 m2 (theo quy định). 2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Hiện nay, trình độ của đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột ngày càng được quan tâm và đẩy mạnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tốt là nền tảng quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Công tác chỉ đạo, kết quả thực hiện bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non được triển khai đầy đủ theo hướng dẫn. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non công lập Trong những năm qua Chính phủ, các bộ ngành ở Trung ương và các địa phương đã tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các chính sách, luật, đề ra những chủ trường, định hướng chuẩn mực để phát triển GDĐT, tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho tất cả mọi người dân có thể tiếp cận được nhiều dich vụ GDĐT. Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm và ban hành nhiều văn bản quản lý và phát triển GDĐT như chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa hội nhập kinh tế thế giới. Phòng giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột đã triển khai thực hiện công văn số 852/SGDĐT-GDMN ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk về việc triển khai Chỉ thị số 09/CT- TTg, ngày 22/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, phòng đã đã tham mưu với UBND thành phố chỉ đạo các xã phường phối hợp với các trường mầm non kiểm tra, rà soát, hướng dẫn cấp phép thành lập các nhóm trẻ tư thục độc lập tại các khu dân cư. 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giáo dục mầm non công lập Phòng GDĐT thành phố Buôn Ma Thuột đã triển khai kịp thời một số văn bản chỉ đạo của địa phương về phát triển giáo dục mầm non công lập. Tham mưu với UBND thành phố trong việc quy hoạch đất cho GDMNCL. Đối với ngành giáo dục Đắk Lắk nói chung, giáo dục TP. Buôn Ma Thuột nói riêng tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ. Đẩy mạnh việc xây dựng trường lớp, tập trung ưu tiên ở cấp học mầm non, các điểm nhằm đảm bảo tỉ lệ huy động trẻ em đến trường. Khảo sát cán bộ giáo viên Mầm non trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột thông qua bảng hỏi thì có 86 ý kiến (chiếm 61,4%) cho rằng công tác quản lý việc thực hiện các chính sách hiệu quả; 30% ý kiến cho rằng chỉ hoạt động ở mức trung bình và 8,6% cho rằng công tác quản lý chưa hiệu quả, chưa đáp ứng nhu cầu về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn. 2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục mầm non công lập Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, được tổ chức theo quy định của Bộ giáo dục. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDMNCL trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuộtcũng được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện nay của nhà nước về Giaó dục. Cơ quan quản lý nhà nước cao nhất là cấp Thành phố/huyện. Cấp phường: UBND cấp xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) quản lý nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ trên địa bàn (ra quyết định cấp phép hoạt động hoặc sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo khi có văn bản đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo). Phòng Giáo dục và Đào tạo: Phòng giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện/thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trên địa bàn, bao gồm quản lý về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, tiêu chuẩn CSVC thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục và an toàn cho trẻ. Về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về GDMNCL trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột chặt chẽ, khoa học phát huy được sức mạnh tập thể và từng cá nhân trong quá trình nghiên cứu và làm việc, mang lại hiệu quả công việc. Sự phân cấp trong quản lý GDMNCL rõ ràng đã tạo sự chủ động trong việc phát huy những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDMNCL phát triển nhằm thực hiện tốt mục tiêu của cấp học. 2.3.4. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho giáo dục mầm non công lập Trong 4 cấp học thì vốn đầu tư dành cho bậc Tiểu học là lớn nhất chiếm tỷ trọng 39,52%, sau đó đến bậc THCS (29,64%), THPT (20,04%) và Mầm non (10,8%). Qua kết quả phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ nhân viên của một số trường mầm non trên địa bàn, nhìn chung đa số các ý kiến đều cho rằng hiện nay nhu cầu về vốn đầu tư nói chung và đầu tư nói riêng cho giáo dục mầm non công lập là rất lớn. Việc sử dụng vốn hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết trong bất cứ chương trình dự án nào và bất kỳ lĩnh vực nào, trong đó có lĩnh vực giáo dục mầm non công lập. Thực tế việc sử dụng vốn đầu tư công đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn khá phù hợp. 2.3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về GDMNCL Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục trong đó có giáo dục mầm non công lập nói riêng được tăng cường, đi vào hoạt động nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả cao hơn. Công tác kiểm tra của ngành giáo dục đề ra theo từng năm học. Kết quả khảo sát cho thấy: Có 87 ý kiến (chiếm 62,1%) cho rằng hoạt động thanh tra, giám sát giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột là hết sức quan trọng; 27,1% ý kiến cho rằng quan trọng. Đối với việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo trong quản lỷ trật tự xây dựng, theo số liệu do Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột cung cấp, từ năm 2015 đến 2018 đã tiếp nhận và xử lý 185 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh Vviệc ý thức chấp hành các quy định về trật tự xây dựng của người dân trên địa bàn thành phố đã nâng lên tuy vậy tình trạng vi phạm trật tư xây dựng vẫn còn xảy ra khá nhiều. 2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Kết quả đạt được Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non công lập được triển khai kịp thời, đáp ứng được nhu cầu về giáo dục mầm non công lập của địa phương. Việc tổ chức thực hiện chính sách về giáo dục mầm non công lập mang lại hiệu quả tương đối cao. Khảo sát cán bộ giáo viên mầm non trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột thông qua bảng hỏi thì có 86 ý kiến (chiếm 61,4%) cho rằng công tác quản lý việc thực hiện các chính sách hiệu quả; 30% ý kiến cho rằng chỉ hoạt động ở mức trung bình và 8,6% cho rằng công tác quản lý chưa hiệu quả, chưa đáp ứng nhu cầu về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, được tổ chức theo quy định của Bộ giáo dục. Qua khảo sát cho thấy mức độ đánh giá của giáo viên về trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục MN trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột khá tốt. Việc sử dụng vốn đầu tư công đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn khá phù hợp. Huy động được nhiều nguồn lực quan tâm, đầu tư hỗ trợ cho ngành học. Tăng cường phân cấp, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ dạy và học, tổ chức bộ máy và tài chính ở các trường mầm non trên địa bàn. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục trong đó có giáo dục mầm non công lập nói riêng được tăng cường, đi vào hoạt động nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả cao hơn. Quy mô, mạng lưới giáo dục đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập, chất lượng giáo dục mầm non công lập đã có bước phát triển. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục mầm non được quan tâm đầu tư nhiều hơn. Tạo điều kiện cho các cháu được phát triển toàn diện. Cơ sở công lập được sửa chữa, đầu tư xây dựng mới khang trang. Công tác tuyên truyền, huy động trẻ ra lớp tốt. 2.4.2. Hạn chế Việc thể chế hóa các văn bản cấp trên đến các cơ sở giáo dục mầm non công lập còn chậm, chưa kịp thời, dẫn đến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng, thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Cơ chế quản lý giáo dục mầm non công lập chậm đổi mới, chưa đúng tinh thần cải cách của Chính phủ, đặc biệt là trong việc quản lý ngân sách, tuyển dụng biên chế. Địa bàn rộng, dân cư đông, cơ sở vật chất đầu tư xây dựng nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu ra lớp của trẻ 1-3 tuổi. Trong khi đó, khả năng thu hút vốn xã hội hóa vào đầu tư chưa cao. Tiểu kết chương 2 CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON HỆ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển giáo dục mầm non công lập 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục mầm non Giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục mầm non nói riêng là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Những năm gần đây giáo dục mầm non đựơc xác định là vấn đề có tầm chiến lược lâu dài trong việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Đảng ta xác định Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay từ khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Do đó GDĐT được xác định là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Đại hội XI của Đảng đã xác định mục tiêu tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh. “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục mầm non là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục mầm non và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội. 3.1.2. Định hướng của tỉnh ĐakLak về giáo dục mầm non Phát triển giáo dục mầm non phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục mầm non từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục mầm non. Tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao. Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện chính sách tăng nguồn lực đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật pháp, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 15% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 87% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 25% trở lên. Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2020, có 98,5% nhóm lớp, mầm non được học 2 buổi/ ngày, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân – béo phì khống chế. Về đội ngũ giáo giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 58%giáo viên đạt trình độ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên Về cơ sở vật chất trường lớp: Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/ lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố đạt 92%, giảm 30% phòng học nhờ, mượn hiện có; có ít nhất 39% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 3.1.3 Định hướng phát triển giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Giữ vững mục tiêu và định hướng XH chủ nghĩa, chú trọng GD và phát triển toàn diện nhân cách con người tiêu biểu cho tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và phong cách lao động sáng tạo của con người Việt Nam; Phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước, thời đại nói chung và tỉnh ĐăkLăk nói riêng. Phát triển GDĐT vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phải đi trước một bước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học – công nghệ đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực tây nguyên và cả nước. Công tác giáo dục mầm non công lập được phát triển theo hướng chương trình khung cấp quốc gia, phù hợp với từng độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo. Chương trình giáo dục mầm non công lập được thiết kế với đầy đủ các thành tố từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến các họat động giáo dục, đánh giá kết quả quá trình giáo dục và các điều kiện thực hiện chương trình. Xây dựng xã hội học tập, chuẩn bị thích ứng với kinh tế tri thức trong thập kỷ đầu của thế kỉ XXI; ưu tiên đầu tư cho ngoại thành để rút ngắn khoảng cách phân cực trong phát triển giáo dục giữa nội và ngoại thành, hoàn thành sớm các yêu cầu phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi. Đổi mới công tác giáo dục mầm non công lập theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp cận với công tác giáo dục mầm non công lập tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới đồng thời dựa trên những nghiên cứu khoa học về đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi mầm non, về đặc trưng của công tác giáo dục mầm non công lập, lí luận xây dựng chương trình, thực trạng của chương trình chăm sóc trẻ nhà trẻ và mẫu giáo hiện hành và những yêu cầu đổi mới của thực tiễn GDMNCL ở Việt nam. Tiếp thu những tinh hoa của công tác giáo dục mầm non công lập trong và ngoài nước. Tư tưởng cốt lõi của chương trình được thể hiện một cách nhất quán theo các quan điểm: quán triệt mục tiêu GDMN trong giai đọan mới; tiếp cận họat động nhân cách và phát triển; GD hướng vào trẻ, lấy trẻ làm trung tâm và quan điểm tích hợp. 3.1.4. Nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Mở rộng quy mô trường lớp, xây dựng nhiều cơ sở khang trang, huy động số trẻ ra lớp cao hơn cùng kỳ năm trước. Tham mưu với UBND thành phố, Sở GDĐT, UBND tỉnh trong việc mở rộng quỹ đất cho Trường MN Tân Lợi (1000 m2), chuyển đất sử dụng của Trung tâm y tế dự phòng thành phố cho Trường MN Thành Công mở rộng diện tích, quy hoạch đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn mức độ II Tham mưu với UBND thành phố trong việc quy hoạch đất cho GDMN do một số dự án xây d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_giao_duc_mam_non_h.pdf
Tài liệu liên quan