Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại tại thành phố Viêng Chăn - Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Nội dung quản lý nhà nước đối với ngân hàng

thương mại

Thứ nhất,Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm

pháp luật về NHTM.Nhà nước là một thiết chế mang tính quyền lực

công định ra các qui tắc ứng xử trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ,

trong hoạt động tín dụng, ngân hàng,. Các qui định pháp luật này

không chỉ mang tính bắt buộc thực hiện đối với các tổ chức, cá nhân,

mà còn có vai trò định hướng, tạo môi trường thuận lợi để các tổ

chức hoạt động sao cho hiệu quả.

Thứ hai,QLNN đối với tổ chức hệ thống NHTM.Đối với các

NHTM, tổ chức bộ máy được thiết kế dưới hai dạng cơ bản là ngân

hàng đơn nhất và ngân hàng có chi nhánh. Ngân hàng đơn nhất là

ngân hàng không có chi nhánh, tức là các dịch vụ ngân hàng chỉ do

một hội sở ngân hàng cung cấp.

Thứ ba, QLNN đối với nguồn nhân lực của NHTM. Hệ

thống NHTM tồn tại trên cơ sở kết quả quản lý rủi ro và duy trì niềm

tin từ người gửi, do đó chất lượng đội ngũ nhân sự, nhất là nhân sự

đảm nhận vai trò hoạch định chính sách, điều hành thực hiện thể chế

và kiểm soát các hoạt động NHTM có vai trò hết sức quan

trọng.Nguồn nhân lực quyết định năng lực cạnh tranh của hệ thống

NHTM. Việc thiếu hụt đội ngũ nhân sự có chất lượng và giàu kinh

nghiệm sẽ làm suy giảm năng lực cạnh tranh của hệ thốn

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại tại thành phố Viêng Chăn - Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng thương mại Việt Nam Nguyễn Thị Thu Đông (2011), Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập. Luận án Tiến sỹ. Nguyễn Chí Thành (2002), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực ngân hàng nhà nước, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng,Hà Nội. Ouanlasy Manivanh (2015),Chất lượng công chức ngân hàng nhà nước, nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn cao học quản lý công tại Học viện Hành chính quốc gia. 4 Thứ tư,Về các công trình công bố trên các tạp chí và kỷ yêu khoa học Nguyễn Hương Giang (2010), “Sự độc lập của Ngân hàng Trung ương và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 23. Bài báo có tinh cập nhật cao, luận bàn về chính sách của NHNN có tính phù hợp một phần trong nghiên cứu luận văn của tôi. Phạm Hoài Bắc (2010) “Quan điểm và giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 24. Công trình công bố này có ý nghĩa khoa học cao, chỉ ra những định hướng và giải pháp hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Hạn chế, tác giả chỉ luận bàn về đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng Việt nam nói chung Nội dung của các công trình, giáo trình, đề tài, luận án và luận văn,bài viết, nêu trên có tính khoa học và thực tiễn, tính cập nhật và thời sự cao, đề xuất nhiều giải pháp có tính thực tiễn và khả thi. Như vậy, có khá nhiều công trình, đề tài nghiên cứu phong phú và đa dạng về ngân hàng, nhưng chủ yếu tìm hiểu về nguồn nhân lực của ngân hàng, gần như chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với các NHTM, nếu có thì đó là sự quản trị của nội bộ ngân hàng, không phải là quản lý của nhà nước, tức là chưa đề cập đến sự QLNN đối với các ngân hàng nói chung, trong đó có NHTM nói riêng. Đây là một khoảng trống cần tìm hiểu, nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 5 Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với NHTM tại Viêng Chăn, CHDCND Lào 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, đề tài triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, Khái quát hóa cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với NHTM Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với NHTM tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào, làm rõ mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ ba, Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với NHTM tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào trong thời gian tới. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Những vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý Nhà nước đối với NHTM 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào - Về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 và định hướng cho những năm tiếp theo. - Về nội dung: Thứ nhất, Quản lý nhà nước đối với NHTM, là lĩnh vực có nội dung rộng và phức tạp. Vì thời gian và dung lượng có hạn chế, 6 luận văn chỉ tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước đối với NHTM tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào Thứ hai, Có rất nhiều chủ thể tham gia Quản lý Nhà nước đối với NHTM. Luận văn tập trung vào nghiên cứu các chủ thể như sau: Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính, Chính quyền thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được đề tài này, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử triết học Mác-Lênin, Tư tưởng Caysonphomvihan 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn khác nhau. Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu : (1) Tình hình nghiên cứu đề tài (2) Chương 1 của luận văn và (3) chương 2 của luận văn. - Phương pháp tổng hợp, phân tích : Phân tích tổng hợp, phân tính được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích qui định của của pháp luật về NHTM, của các chủ thể các Bộ/ngành và thủ đô Viêng Chăn CHDCND Lào. - Phương pháp thống kê : Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê các số liệu, những vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước đối với NHTM tại Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Sau khi hoàn thành, luận văn dự kiến sẽ có những đóng góp như sau: Thứ nhất, Luận văn khái quát hóa cơ sở khoa của Quản lý nhà nước đối với NHTM. Qua đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho nhưng ai quan tâm đến vấn đề Quản lý nhà nước đối với NHTM Thứ hai, Luận văn khuyến nghị một số giải pháp có tính khả thi cho các nhà quản lý đối với vấn đề hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với đối với NHTM 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học củaquản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại tại thành phố Viêng Chăn, nước CHDCND Lào giai đoạn 2015 - 2018 Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiệnquản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mạitại thành phố Viêng Chăn, nước CHDCND Lào, tầm nhìn đến năm 2030. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Thứ nhất, trung gian tín dụng Thứ hai, trung gian thanh toán Thứ ba,tạo tiền. 1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại Thứ nhất, là cầu nối doanh nghiệp với thị trường Thứ hai,là công cụ của nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế Thứ ba,cung cấp vốn cho nền kinh tế Thứ tư,là cầu nối nền kinh tế quốc gia với quốc tế 1.2. Quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của mọi công dân và mọi tổ chức (chính trị, khoa học, xã hội...), nhằm giữ gìn trật tự xã hội và phát triển xã hội theo định hướng của Nhà nước. 9 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại Thứ nhất, Xuất phát từ chức năng chung của nhà nước.Bối cảnh hội nhập và phát triển là một điều kiện khách quan tác động đến hầuhết các quốc gia trên thế giới. Sự thành công hay thất bại của các quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự nắm bắt, tận dụng cơ hội cũng như nhận định và chủ động ứng phó với những nguy cơ từ hội nhập mang lại. Thứ hai, Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế.Nhà nước cần quản lý hệ thống các ngân hàng thương mại trước là bởi vì vai trò của các ngân hàng thương mại rất lớn. Để thúc đẩy và đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia thì việc quản lý nhà nước đối với NHTM là rất cần thiết. Thứ ba, Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh.Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so vớicác loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính chất dây chuyền đối với nền kinh tế. Thứ tư, Xuất phát từ vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Hệ thống NHTM phát triển ổn định là cơ sở để một nền kinh tế phát triển bền vững. Khi các NHTM hoạt động thiếu hiệu quả, không bảo đảm an toànvốn sẽ kéo theo những hệ lụy lâu dài cho nền kinh tế. Thứ năm, Xuất phát từ vai trò là công cụ QLNN đối với hệ thống tài chính - tiền tệ.Nhà nước quản lý NHTM như là đối tượng và sử dụng hệ thống tài chính - tiền tệ làm công cụ quan trọng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. 10 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại Thứ nhất,Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về NHTM.Nhà nước là một thiết chế mang tính quyền lực công định ra các qui tắc ứng xử trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, trong hoạt động tín dụng, ngân hàng,... Các qui định pháp luật này không chỉ mang tính bắt buộc thực hiện đối với các tổ chức, cá nhân, mà còn có vai trò định hướng, tạo môi trường thuận lợi để các tổ chức hoạt động sao cho hiệu quả. Thứ hai,QLNN đối với tổ chức hệ thống NHTM.Đối với các NHTM, tổ chức bộ máy được thiết kế dưới hai dạng cơ bản là ngân hàng đơn nhất và ngân hàng có chi nhánh. Ngân hàng đơn nhất là ngân hàng không có chi nhánh, tức là các dịch vụ ngân hàng chỉ do một hội sở ngân hàng cung cấp. Thứ ba, QLNN đối với nguồn nhân lực của NHTM. Hệ thống NHTM tồn tại trên cơ sở kết quả quản lý rủi ro và duy trì niềm tin từ người gửi, do đó chất lượng đội ngũ nhân sự, nhất là nhân sự đảm nhận vai trò hoạch định chính sách, điều hành thực hiện thể chế và kiểm soát các hoạt động NHTM có vai trò hết sức quan trọng.Nguồn nhân lực quyết định năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM. Việc thiếu hụt đội ngũ nhân sự có chất lượng và giàu kinh nghiệm sẽ làm suy giảm năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Thứ tư,Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện QLNN đối với NHTM.Hoạt động thanh tra, giám sát giúp đảm bảo sự ổn định của hệ thống NHTM.Hoạt động của các NHTM liên quan đến mọi chủ 11 thể kinh tế trong xã hội, nên sự đổ vỡ của một NHTM không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống, mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền. Do tính chất hoạt động của NHTM luôn chứa đựng rủi ro, nên mức độ rủi ro sẽ tăng lên khi các ngân hàng có xu hướng chạy theo lợi nhuận trước mắt làm phương hại đền quyền và lợi ích của người gửi tiền. Vì thế, sự điều tiết chặt chẽ và giám sát thường xuyên của QLNN sẽ hạn chế xu hướng chạy theo lợi nhuận quá mức, đẩy các NHTM vào tình trạng rủi ro và phá sản. 1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với NHTM 1.3.1.Nhóm nhân tố khách quan (PEST) Thứ nhất, Hành lang pháp lý. Sự can thiệp của ngân hàng nhà nước khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn vay từ ngân hàng nhà nước. Thứ hai, Sự tăng trưởng của nền kinh tế. NHTM phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Thứ ba, Môi trường – xã hội. Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng rất phát triển. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưa dùng tiền mặt và tích luỹ tiền không gửi vào Ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lý và thói quen tiêu dùng còn rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng, miền ở. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức 12 không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng. Thứ tư, Công nghệ. Các ngân hàng ứng dụng công nghệ cao thì càng tăng được khả năng huy động vốn vì càng tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, giảm được thời gian. 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan Thứ nhất,chính sách lãi suất. Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các Ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Thứ hai,chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiếm lược phát triển nhân sự, chiến lược khuyếch chương giao tiếp có tác động mạnh đến việc huy động vốn. Thứ ba, uy tín và vị thế của Ngân hàng. Uy tín và vị thế của Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quá trình lịch sử, chất lượng marketing Thứ tư,các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả năng của mình. Thứ năm, mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp Ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện giao dịch. 13 Thứ sáu,cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên.Một Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại nhất định sẽ rút ngắn được rất nhiều thời gian sử lý công việc, đảm bảo được độ chính xác cao trong các giao dịch kinh tế. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả luận văn nghiên cứu khái quát hóa cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với NHTM, làm rõ khái niệm về NHTM, chức năng chủ yếu của NHTM và vai trò của NHTM. Nội dung quản lý nhà nước về NHTM, bao gồm làm rõ khái niệm, sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước đối với NHTM. Đồng thời, luận văn khái quát những nhân tố tác động đên hoạt động kinh doanh và phát triển của NHTM trên cơ sở hai nhóm nhân tố chủ quan với bốn nhóm và sáu nhóm khách quan Trên cơ sở phân tích, khái quát và làm rõ những cơ sở khoa học nêu trên. Đây là, những căn cứ khoa học cơ bản để nghiên cứu, phân tích thực tạng cho chương tiếp theo. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, CHDCND LÀOGIAI ĐOẠN 2015 - 2018 2.1. Tình hình quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại tại thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào Ở CHDCND Lào có Luật Ngân hàng năm 1995. Quốc hội là cơ quan cao nhất có thẩm quyền quyết định về CSTT. Cơ quan duy nhất quyết định mục tiêu và chỉ tiêu trong thực thi CSTT và giám sát việc thực hiện CSTT quốc gia. Luật Ngân hàng Lào, quy định về vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Lào: Ngân hàng của Lào sẽ là một tổ chức tài chính của Chính phủ, vị trí tương đương với Bộ, là Ngân hàng Trung ương của nhà nước. Ngân hàng Lào có các đặc điểm, vai trò, phạm vi quyền và nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Ngân hàng của Lào trong việc thực hiện tiền tệ chính sách, duy trì sự ổn định của giá trị của tiền Kip và góp phần vào sự tăng trưởng và hiệu quả của sự phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND Lào. Trên cơ sở Luật Ngân hàng 1995, có các văn bản cụ thể liên quan:Quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của ngân hàng thương mại; Quy định về cấp phép thành lập và hoạt động ngân hàng, quy định về mở rộng mạng lưới ngân hàng; Quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng; Quy định về sáp nhập, hợp nhất, tái cơ cấu ngân hàng. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành. Trong thời gian qua, NHNN cũng đã đẩy mạnh việc soát hiệu lực của 15 văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban hành, trên cơ sở đó công bố danh mục VBQPPL đã hết hiệu lực do bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế để tạo sự thống nhất trong nội dung quản lý nhà nước của ngành. Theo thống kê của NHNN, tổng số nhân lực ngành ngân hàng năm 2018 khoảng 1.500 người, trong đó số người làm việc trong hệ thống NHNN khoảng 3.000 người, số còn lại được phân bổ cho các NHTM và quĩ tín dụng nhân dân. Trong số nhân sự của ngành ngân hàng có tới trên 60% số người có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên. Nhìn chung, công chức, viên chức ngành ngân hàng có trình độ cao hơn so với một số ngành khác. Trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, đặc biệt là viên chức của các NHTMCP. Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi tương đối trẻ, lao động có độ tuổi dưới 30 chiếm 60,11%; từ 30-50 tuổi chiếm 35,05% và trên 50 tuổi trở lên chiếm 4,84%. 2.2. Đánh giá chung 2.2.1. Những kết quả đạt được Với sự nỗ lực đổi mới về phương thức thực hiện, công tác thanh tra, giám sát đã góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, bảo đảm sự an toàn của hệ thống, nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong lĩnh vực ngân hàng, hỗ trợ tích cực cho quá trình cơ cấu lại các TCTD và góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện các quy định, chính sách quản lý đối với lĩnh vực ngân hàng. Việc Quốc hội ban hành Luật NHNN và Luật các TCTD, từng bước tạo dựng môi trường pháp lý trong lĩnh vực tiền tệ, ngân 16 hàng bảo đảmtính minh bạch, bình đẳng phù hợp với từng loại hình nhằm thúc đẩy cạnh tranh và an toàn hệ thống. Về đổi mới tổ chức bộ máy quản lý, qua các lần điều chỉnh, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của NHNN trong đã có những cải cách đáng kể theo hướng tinh gọn, chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị đã rõ ràng hơn. Tổ chức và hoạt động của các NHTM đang từng bước xóa bỏ sự phân biệt giữa các loại hình ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh và từng bước phù hợp với các quy luật của thị trường cũng như những cam kết quốc tế mà CHDCND Lào đã kí kết. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống NHNN từng bước được nâng lên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng tăng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý đối với lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với các NHTMNN. Dưới sự chỉ đạo, giám sát của NHNN các ngân hàng này cũng đang đẩy mạnh tái cơ cấu, trong đó trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính và từng bước tăng cường, củng cố vai trò chủ lực, chủ đạo và dẫn dắt thị trường của các đơn vị này, đồng thời nâng cao vị thế cũng như năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đối với các NHTMCP. Đa số các NHTMCP được đánh giá là đang hoạt động tốt và đang tích cực triển khai các phương án cơ cấu lại phù hợp với định hướng và giải pháp theo Đề án đã được NHNN duyệt. 2.2.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại 17 - Hạn chế trong xây dựng thể chế, chính sách. Hiện tại hệ thống thể chế vẫn chưa tạo lập được môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của hệ thống NHTM đạt hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững. Hệ thống văn bản quản lý hệ thống NHTM ban hành chậm, chưa đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng còn nặng về điều chỉnh tổ chức, nhẹ về điều chỉnh hành vi và còn nhiều nội dung không tương đồng so với luật pháp về Ngân hàng các nước trên thế giới. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng còn chưa đầy đủ và hoàn thiện, thiếu các quy định mang tính chuyên môn sâu làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra. - Hạn chế trong tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành. Cơ cấu tổ chức của hệ thống NHNN từ trung ương đến các chi nhánh còn mang dấu ấn của cơ chế cũ và gắn với địa giới hành chính. Việc tổ chức bộ máy của NHNN và các chi nhánh NHNN còn dàn trải chưa theo hướng tập trung thống nhất trong quản lý, điều hành. Với vị trí là một cơ quan của Chính phủ, nên NHNN vẫn phải chịu sự chỉ đạo mang tính mệnh lệnh hành chính bắt buộc phải thực hiện đôi khi không phù hợp với vai trò và trách nhiệm thực hiện các CSTT. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ và khả năng phân tích rủi ro của NHNN vẫn còn nhiều hạn chế. Bộ máy tổ chức, hoạt động của các NHTM vẫn còn có những hạn chế như: Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT và tổng giám 18 đốc, Ban kiểm soát chưa được phân định rõ ràng, hợp lý và chưa được chuyên môn hoá. - Hạn chế trong quản lý đội ngũ nhân sự. Trong điều kiện hiện nay, công tác tổ chức nhân sự ngành ngân hàng đang có những bất cập như: Thiếu đội ngũ cán bộ tham mưu và độc lập trong thực thi công việc, số lượng cán bộ có kỹ năng nghiệp vụ cũng như quản trị điều hành, hoạch định chính sách còn ít. - Hạn chế trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại. Quá trình cơ cấu lại các ngân hàng yếu kém vẫn diễn ra chậm do thiếu sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước và khuôn khổ pháp lý cho việc cơ cấu lại các NHTM chưa hoàn chỉnh. - Hạn chế trong thanh tra, giám sát. Cơ chế chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa nhất quán, chưa mang tính hệ thống từ Trung ương đến địa phương và chưa tương thích với xu hướng quản trị rủi ro tập trung của các NHTM. 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các ngân hàng thương mại 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan - Bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp. - Các cân đối vĩ mô trong nước chưa thật vững chắc, thâm hụt giữa tiết kiệm và đầu tư lớn. - Thể chế KTTT chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ. - Sự phối hợp chính sách giữa các cơ quan chức năng còn yếu và thiếu. 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 19 - Cơ chế quản lý tập trung quan liêu kéo dài. - Hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy quản lý nhà nước nói chung, trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. - Hạ tầng thông tin quản lý vẫn chưa đáp ứng được yêu yêu cầu hiện đại hóa ngành ngân hàng. - Chưa xây dựng được những kênh đối thoại và tham vấn chính sách. - Hệ thống giám sát tài chính thực hiện theo mô hình giám sát phân tán truyền thống. Tiểu kết chương 2 Hệ thống NHTM Lào đã có sự phát triển cả qui mô và trình độ. Về cơ bản, các NHTM có chất lượng hoạt động tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn, đạt lợi nhuận cao, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn ở mức tối thiểu theo thông lệ quốc tế. Cấu trúc của hệ thống NHTM đã có sự đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình tổ chức. Những thành tựu đạt được của ngành ngân hàng là do tác động của nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành CSTT và duy trì hoạt động hệ thống ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và chuẩn mực, thông lệ quốc tế; nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHT; triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác cơ cấu lại hệ thống các TCTD, xử lý nợ xấu một cách căn bản, bền vững; Xây dựng và đổi mới hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Một số cơ chế điều 20 hành vĩ mô của NHNN đã phát huy tác dụng. Tuy vậy, hệ thống NHTM Lào vẫn thuộc dạng quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, nợ xấu cao, năng lực quản trị, điều hành còn chưa đáp ứng với các chuẩn mực chung của thế giới. Thực trạng phát triển của hệ thống ngân hàng CHDCND Lào trong nền KTTT định hướng XHCN đang đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với ngành ngân hàng nói chung và hệ thống các NHTM nói riêng để đảm bảo cho toàn hệ thống phát triển ổn định và bền vững. 21 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước - Tình hình thế giới phức tạp, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, xu hướng toàn cầu hóa. - Các nước Đông nam Á đang hình thành tổ chức AEC về kinh tế. - Đất nước Lào 40năm qua (từ 2/12/1975) có sự phát triển từng bước, nhất là từ Đại hội IV của Đảng Nhân dân cách mạng Lào (năm 1986), bắt đầu công cuộc đổi mới: Chính trị ổn định, trật tự xã hội được đảm bảo;Kinh tế phát triển, tăng trưởng kinh tế GDP 7% trở lên. Hạ tầng cơ sở cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển; Văn hóa xã hội vừa được bảo tồn bản sắc, vừa được phát triển tiên tiến; Nhân dân các bộ tộc đoàn kết, xã hội ổn định. Tuy nhiên, sức cạnh tranh kinh tế tài chính, tiền tệ của CHDCND Lào còn kém so với các nước Đông Nam Á; cơ chế kinh tế thị trường chưa hoàn thiện; trình độ dân trí còn thấp. 3.2. Phương hướng quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại ở thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào Quán triệt đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế của đất nước Lào trong giai đoạn mới, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm và trong đó phát triển hệ thống ngân hàng, đặc 22 biệt là ngân hàng thương mại đóng vai trò then chốt, là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà sản xuất, các cá nhân và ngân hàng. Nhằm thực hiện thành công đường lối kinh tế mà Đảng nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước LÀo đã vạch ra, nhiệm vụ đặt ra cho toàn ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là cùng với một số ngành kinh tế chủ đạo tạo ra những tiền đề vật chất quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. 3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với ngân hàng thương mại tại thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo hành lang pháp lý cho NHTM hoạt động Cần hoàn thiện hệ thống văn bản luật chuyên ngành như Luật NHNN và Luật các TCTD để tạo cơ sở thúc đẩy quá trình phát triển hệ thống ngân hàng theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế một cách hiệu quả. Hỗ trợ tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_ngan_hang_thuong_m.pdf
Tài liệu liên quan