Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố có tổng số gần 27.150 mộ liệt sĩ. Trong đó, có 20

mộ liệt sĩ tập thể, hơn 19.500 mộ liệt sĩ có thông tin và hơn 7.600 mộ

liệt sĩ chưa biết thông tin. Thành phố đã giới thiệu 89 trường hợp lấy

mẫu sinh phẩm, kết quả giám định có trường hợp trùng khớp và được

điều chỉnh thông tin trên bia mộ. Cơ quan thường trực Đề án 150

cũng thông qua nhiều biện pháp, đã thực hiện xác minh và đính chính

thông tin cho 215 mộ liệt sĩ còn thiếu thông tin và sai lệch thông tin.

pdf25 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần nào chia sẻ những đau thương mất mát, đồng thời giáo dục thế hệ trẻ về đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. Cùng với chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước, hoạt động đền ơn đáp nghĩa được vận động thành phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân dân với lòng biết ơn sâu sắc và trách nhiệm cao cả. Phong trào toàn dân giúp đỡ chăm sóc thương binh bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng không ngừng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Thành phố Hồ Chí Minh chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi với người có công, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực để chăm lo cho đời sóng người có công được nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, nhiều người có công vẫn chưa được công nhận và hưởng chính sách ưu đãi; còn nhiều quy định chồng chéo, mâu thuẫn, chưa sát với thực tế nên khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức đưa vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự công bằng với người có công với đất nước; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế; hiệu lực hiệu quả quản lý chưa cao; bố trí nguồn nhân lực chưa tương xứng với yêu cầu. 3 Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến để tài luận văn Các bài báo, bài viết Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục Người có Công, Bộ LĐTB&XH, chính sách Người có công là trách nhiệm của toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012. Nguyễn Danh Tiên - Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ thời kỳ đổi mới – tạp chí Khoa học quân sự tháng 7 năm 2012, Lê Xuân Cử - Thiết thực tri ân những người có công với cách mạng – tạp chí Cộng sản tháng 7 năm 2017, tri ân người có công với cách mạng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của cả xã hội đối với những người đã đóng góp công sức, xương máu cho sự nghiệp cách mạng để chúng ta có được hòa bình, thống nhất, độc lập, tự chủ trong xây dựng và phát triển hôm nay. Trần Đơn - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, bài viết trên báo Tạp chí Cộng sản tháng 7/2018 về “Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”. bài viết khẳng định chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. 4 Các luận án, luận văn Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang". Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phan Quốc Trung năm 2017 “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lương Xuân Trường năm 2017 “Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Các công trình nghiên cứu trên đứng ở nhiều góc độ khác nhau bàn về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, tuy nhiên chưa có luận văn nào nói về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa lý thuyết của QLNN đối với người có công với cách mạng. - Mô tả, phân tích thực trạng QLNN đối với người có công với cách mạng. - Đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế của QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn TP. HCM. 5 - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn TP. HCM. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn TP. HCM. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến nay và tầm nhìn đến năm 2025 và những năm tiếp theo. + Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa lý thuyết về QLNN đối với người có công với cách mạng;Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về QLNN đối với người có công với cách mạng. Ý nghĩa thực tiễn: Từ những nghiên cứu của luận văn đã làm sáng tỏ thực trang QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Những nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho giảng viên, học viên, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. 6 - Các giải pháp có thể được sử dụng ngay trong cơ quan nơi tác giả làm việc và những cơ quan khác có cùng chức năng, nhiệm vụ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo danh mục từ viết tắt, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm ngƣời có công với cách mạng Theo quy định tại PL ưu đãi đối với người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; PL số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của PL ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì NCC bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Liệt sĩ - Bà mẹ Việt Nam anh hùng - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân - Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: - Bệnh binh - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa - Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế - Người có công giúp đỡ cách mạng 8 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng QLNN đối với người có công với cách mạng là quá trình ban hành chính sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến việc tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có những hy sinh, cống hiến với đất nước. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng Nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng: Thứ nhất là xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng; thứ hai lầ tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với người có công với cách mạng; thứ ba là thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có 9 công với cách mạng; thứ tư là hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng 1.3. Sự cần thiết QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng - Tạo hành lang pháp lý - Đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về người có công với cách mạng - Phát huy, giữ gìn truyền thống dân tộc 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng tại một số địa phƣơng - Tỉnh Quảng Trị, tỉnh Kiên Giang, tỉnh Bắc Giang, Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ Chí Minh CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km², trong đó nội thành là 140,3km2, ngoại thành là 1.916,2km2. Địa hình thành phố Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng, có ít đồi núi ở phía Bắc và Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam. Năm 2014, thì dân số Thành phố Hồ Chí Minh là 7.981.900 người. Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2018 là gần 14 triệu người. 10 Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả nước. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Tổng số lượng người có công là thương binh, bệnh binh, mẹ Việt Nam anh hùng, thân nhân liệt sỹ..trên địa bàn thành phố là 261,258 người chiếm tỷ lệ 3,72% tỷ lệ dân số toàn thành phố, đây là một trong những địa phương có người có công cao nhất, vì vậy chất lượng sống và các chế độ về chính sách cũng được Thành phố coi trọng và nâng cao hơn. Trong đó, việc chi trả ngân sách cho đối tượng cũng được tạo điều kiện rõ rệt và cụ thể như sử dụng nguồn ngân sách Trung ương cấp là 66,778,268,858 đồng/tháng, ngoài ra thành phố cũng tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các gia đình chính sách có công với cách mạng 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; PL số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung 11 một số điều của PL ưu đãi người có công với cách mạng. Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 được ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2012 có hiệu lực ngày 01 tháng 9 năm 2012; Nghị định 31/2013/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành PL ưu đãi đối với người có công ban hành ngày 09 tháng 4 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 6 năm 2013; Thông tư 05/2013/TT- BLĐTBXH về hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục, quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với người có công với cách mạng 2.2.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Theo Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Chức năng nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Đối với lĩnh vực người có công với cách mạng, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 2/10/2015 của Bộ LĐTB&XH và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở LĐTB&XH thuộc 12 UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng nhiệm vụ của Sở LĐTB&XH theo quyết định số 37/2017/QĐ- UBND ngày 18/8/2017. Cơ cấu tổ chức bộ máy: + Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc; Có 9 phòng và 01 Chi cục, gồm: Có 40 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. 2.2.2.2. Quy hoạch, tổ chức quản lý hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng Trên địa bàn Thành phố chú trọng xây dựng Trung tâm Dưỡng lão Thị Nghè (nơi đây là nhà nuôi dưỡng cha mẹ liệt sỹ) theo Quyết định 3687/QĐ –UBND ngày 10/8/1996, Trung tâm Dưỡng lão Thị Nghè có chức năng chủ yếu chăm sóc, phụng dưỡng, các đối tượng người già thuộc diện chính sách neo đơn, không nơi nương tựa, không người nuôi dưỡng. 2.2.2.3. Công tác quy hoạch mộ và các công trình ghi công liệt sĩ Thành phố đã rà soát, hoàn thiện hơn 18.580 hồ sơ, tài liệu liên quan đến danh sách liệt sĩ hy sinh, từ trần và mất tin, mất tích, đồng thời sàng lọc danh sách liệt sĩ của từng đơn vị, từng địa bàn các thời kỳ chiến tranh. Từ năm 2014 đến tháng 2018, thành phố tiếp nhận thông tin, xây dựng kế hoạch khảo sát 27 điểm tại 14 quận, huyện và đã tổ chức tìm kiếm, quy tập, di dời an táng được 74 HCLS (có 64 bộ HCLS biết thông tin về thân nhân). Đồng thời, tiến hành kết luận địa 13 bàn các vị trí đã tìm kiếm, quy tập HCLS, lập sơ đồ mộ chí để theo dõi lâu dài. Thành phố đã huy động hơn 100 lượt cán bộ, chiến sĩ phục vụ công tác tìm kiếm, quy tập HCLS với hơn 10.000 ngày công, đào lấp hơn 250.000m2. Thành phố có tổng số gần 27.150 mộ liệt sĩ. Trong đó, có 20 mộ liệt sĩ tập thể, hơn 19.500 mộ liệt sĩ có thông tin và hơn 7.600 mộ liệt sĩ chưa biết thông tin. Thành phố đã giới thiệu 89 trường hợp lấy mẫu sinh phẩm, kết quả giám định có trường hợp trùng khớp và được điều chỉnh thông tin trên bia mộ. Cơ quan thường trực Đề án 150 cũng thông qua nhiều biện pháp, đã thực hiện xác minh và đính chính thông tin cho 215 mộ liệt sĩ còn thiếu thông tin và sai lệch thông tin. 2.2.2.4. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có công chủ yếu hỗ trợ tài chính thông qua hình thức trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế và các chế độ ưu đãi khác. Trên thực tế, chính sách công với cách mạng nhằm mục đích giải quyết các vấn đề cụ thể trong cái tổng thể, có mối liên hệ với nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Đối với chính sách ưu đãi đối với NCC theo luận văn áp dụng cách tiêu chí cụ thể là: Tính hiệu lực của chính sách, tính hiệu quả của chính sách, tính công bằng của chính sách, tính trách nhiệm của các cấp, các ngành và từng cá nhân được giao nhiệm vụ thực thi chính sách, tính đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng. 14 2.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Công tác thanh tra kiểm tra đã làm cho công tác chính sách đối với người có công với cách mạng đi vào cả chiều rộng và chiều sâu, giúp quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng hiệu quả hơn về mọi mặt. Từ năm 2014 đến năm 2018 phát hiện và xử lý vi phạm trong công tác làm giả hồ sơ để hưởng chính sách ưu đãi với người có công có 21 trường hợp đang hưởng chế độ thương binh làm giả hồ sơ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với UBND các quận, huyện ngưng hưởng trợ cấp ưu đãi và đang tiến hành truy thu các khoản trợ cấp đã được chi trả. Về đơn thư khiếu nại từ năm 2014 đến năm 2018 có 18 đơn tố cáo, 22 đơn khiếu nại về vấn đề chi trả chính sách cho các đối tượng chính sách có công trên địa bàn thành phố, Sở chỉ đạo thanh tra Sở tiến hành giải quyết các đơn thu khiếu nại. 2.2.4. Thực trạng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Thành Phố Hồ Chí Minh tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được, tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với Ban Công tác đặc biệt Chính phủ Lào, Ủy ban Chuyên trách Chính phủ Cam-pu-chia và các cấp chính quyền của Lào, Cam-pu-chia để đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quy tập, hồi hương hài cốt liệt sĩ ở nước Bạn. Trước mắt, Ban Công tác đặc biệt, Ủy ban Chuyên trách Chính phủ chuẩn bị chu đáo cho Kỳ 15 họp lần thứ 22 với Ban Công tác đặc biệt Chính phủ Lào, Kỳ họp lần thứ 16 với Ủy ban Chuyên trách Chính phủ Cam-pu-chia, kịp thời rút kinh nghiệm, thống nhất kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ mùa khô 2017 - 2018 và những năm tiếp theo. Cùng với Trung ương tăng cường tiếp xúc, trao đổi, đề nghị phía Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thái Lan, Ô-xtrây-li-a, Phi-líp-pin sớm xác định đối tác hợp tác của mỗi nước tương ứng với Ban Chỉ đạo Quốc gia 1237 của Việt Nam và xây dựng cơ chế hợp tác để nâng cao hiệu quả thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về quân nhân Việt Nam hy sinh, mất tin, mất tích trong chiến tranh mà các tổ chức, cá nhân của các nước này còn lưu giữ, cũng như chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ, hỗ trợ công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ của Việt Nam. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những thành tựu Qua tình hình thực tế, công tác quản lý nhà nước đối với người có công tại thành phố Hồ Chí Minh đi vào hiệu quả, đảm bảo công tác QLNN đối với NCC công trên địa bàn thành phố tích cực và mang lại hiệu quả cao: Qua công tác tổng hợp số liệu tại Phòng Người có công của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến ngày ( 31/12/2018) có tổng số 261,258 đối tượng chính sách được hưởng chính sách ưu đãi của Đảng và nhà nước. Tính đến nay, Thành phố Hồ Chí Minh đã cơ bản hoàn thành việc chăm lo cho các gia đình chính sách khó khăn về nhà ở. Tuy nhiên, số gia đình có công của Thành phố rất lớn, vẫn còn một số gia 16 đình phải vật lộn với cuộc sống khó khăn và vất vã, còn khó khăn về nhà ở, vì vậy chúng ta vẫn phải tiếp tục quan tâm, chăm sóc. 2.3.2. Những hạn chế Công tác QLNN đối với người có công bên cạnh những mặt đạt được còn tồn tại những vướng mắc sau: - Về hệ thống văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện chính sách khá đồ sộ, luôn thay đổi, thiếu thống nhất, thiếu chặt chẽ và nhiều nội dung không được thể chế, việc thực thi cũng chưa thật đồng bộ. - Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với người có công còn nhiều hạn chế. - Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách chưa đầy đủ, chưa rộng khắp. - Công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công chưa thống nhất, còn nhiều bất cập. 2.2.3. Nguyên nhân - Các văn bản quy phạm pháp luật về người có công thiếu đồng bộ. Vai trò của quản lý nhà nước trong việc thực hiện chính sách chưa thực thi tốt. Hạn chế trong công tác bố trí, tổ chức, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. Công công tác kiểm tra, kiểm soát thực hiện chính sách đối với người có công còn nhiều bất cập. 17 Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 1 nêu lý luận, chương 2 đi vào phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá công tác Quản lý nhà nước trong việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn. Chương 2 là thực tiễn trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2018, nghiên cứu và đưa ra các số liệu cụ thể trong công tác QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhằm phân tích các thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng xây dựng, ban hành chính sách pháp luật về người có công với cách mạng, thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng, thực trạng thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đi sâu vào thực tế, nắm bắt tình hình và nghiên cứu cũng có nhiều ưu điểm và thành tựu đạt được. Từ đó có xem xét nhiều khía cạnh để chỉ ra những nguyên nhân của sự hạn chế đó để có định hướng khắc phục ở chương 3. 18 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hƣớng 3.1.1. Định hƣớng của Trung ƣơng Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi xã hội đối với người có công với cách mạng, phấn đấu đến năm 2020 hoàn chỉnh hành lang pháp lý. Hai là, tăng cường xã hội hóa, đẩy mạnh phong trào chăm sóc người có công thông qua các chương trình tình nghĩa, toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhằm huy động nguồn lực từ cộng đồng, xã hội cùng Nhà nước quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công. Ba là, thông qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chương trình quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, giảm nghèo Bốn là, đổi mới quản lý Nhà nước về ưu đãi xã hội, chú trọng cả 3 nội dung thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và công chức, công vụ. 3.1.2. Định hƣớng của Thành phố Hồ Chí Minh - Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công. 19 - Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ban, ngành Trung ương và địa phương trong thực hiện công tác người có công với cách mạng. Tiếp tục giải quyết hồ sơ tồn đọng phải được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc, đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, các cá nhân, tổ chức liên quan, đặc biệt là các cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, đồng chí, đồng đội cùng hoạt động, ý kiến của cộng đồng nhân dân, đồng thời phát huy tốt vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong quá trình giải quyết hồ sơ. Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của thành phố Hồ chí Minh Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ chí Minh là đơn vị tham mưu cho UBND thành phố ban hành những quyết định liên quan đến chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với người có công với cách mạng. nhiều nội dung cần được thể chế; Sự chăm lo của chính sách có công vẫn có hạn, chưa chu cấp đáng kể cho người có công và thân nhân của họ, đặc biệt là chưa đồng bộ và đều khắp cho đối tượng chính sách có công, mặc dù mới được sửa đổi, bổ sung năm 2012. Ngoài ra mức tăng trợ cấp, phụ cấp cho NCC cũng sẽ được 20 điều chỉnh hàng năm và sẽ tăng lên do sự phát triển của kinh tế cả nước đồng thời với giảm số lượng NCC do từ trần. 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng điều dưỡng người có công với cách mạng. Thực hiện tốt công tác quy tập mộ và các công trình ghi công liệt sĩ. Nâng cao nhận thức, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến với các cơ quan và tầng lớp nhân dân về chính sách ưu đãi người có công. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác Quản lý nhà nước đối với người có công: 3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng . Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm mọi vi phạm, bảo đảm sự tôn nghiêm của pháp luật và tạo niềm tin trong nhân dân. Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại có liên quan đến chính sách có công, quan điểm giải quyết có lý, có tình nhằm tránh oan sai, tạo niềm tin cho nhân dân. 3.2.4.Tăng cƣờng và hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục đề xuất với Bộ LĐTBXH, các Bộ ban ngành có liên quan tăng cường phối hợp với phía Bạn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, nhất là cựu binh đã từng tham gia phối hợp chiến đấu, các đảng phái, chủ 21 đất, chủ rừng, nhà chùa và cả những người trước đây thuộc “phía bên kia” tiếp tục phát hiện, cung cấp thông tin về mộ liệt sĩ. Đề nghị Chính phủ Lào, Campuchia chỉ đạo các cấp chính quyền, các cơ quan liên quan và nhân dân các địa phương tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các đội tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ của Việt Nam thực hiện nhiệm vụ. 3.3. Kiến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_nguoi_co_cong_voi.pdf
Tài liệu liên quan