Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Lao Bảo – Quảng Trị

Các hoạt động đối với phương tiện vận tải XNK tại Chi cục

Hải quan CK Lao Bảo

- Quy trình thủ tục hải quan.

Hiện nay đang thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo hệ thống

VNACCS – VCIS đã được triển khai áp dụng trên toàn quốc kể từ

ngày 28/5/2014. Quản lý phương tiện vận tải bằng hệ thống dữ liệu

kết nối tất cả các cửa khẩu đường bộ trên cả nước

pdf25 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Lao Bảo – Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo từ năm 2011-2015. - Chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. - Đề xuất hệ thống giải pháp chủ yếu cần thực hiện để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về không gian: Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng thời kỳ 2011-2015 và đề xuất giải pháp thời kỳ 2016-2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu Thống kê, tổng hợp, phân tích, diễn giải. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh nhằm tạo ra những nét đặc thù của các giai đoạn khác nhau trong quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. Luận văn có sử dụng các thông tin, số liệu, tài liệu đã công bố trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài . 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của Luận văn Về mặt lý luận. - Hệ thống hóa luận cứ khoa học về quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. - Đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới hiện nay. - Tổng kết kinh nghiệm của Hải quan nước ngoài; đồng thời 4 rút ra bài học thực tiễn cho việc nghiên cứu. Về mặt thực tiễn. Thứ nhất, Chỉ ra những vấn đề còn bất cập cần xử lý và các nguyên nhân chủ yếu; tham chiếu kinh nghiệm nước ngoài cũng như cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. Thứ hai, Qua việc phân tích, đánh giá rút ra được bài học thực tiễn cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo trong quản lý nhà nước phương tiện vận tải XNC. Thứ ba, Kiến nghị, đề xuất với Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh Quảng Trị, các Bộ, Ngành và Chính phủ về các nội dung chính sách cũng như các điều kiện, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả cao nhất quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng biểu, sơ đồ và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo giai đoạn 2011-2015. Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH 1.1. Lý luận chung về phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh 1.1.1. Khái niệm về chung các loại hình vận tải và phương tiện vận tải 1.1.2. Khái niệm về phương tiện vận tải đường bộ 1.1.3. Khái niệm về phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh 1.l.4. Những đặc điểm chủ yếu của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh 1.1.5. Vai trò của phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh đối vói sự phát triển đất nước 1.1.6. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh Vận tải quốc tế đã và đang đóng góp tích cực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, để hoạt động này có hiệu quả thì phải có sự quản lý của nhà nước. Cùng với việc tăng cường quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cũng là một trong những đối tượng trong quản lý nhà nước về Hải quan, để phát huy vai trò cũng như tiềm năng của hoạt động quản lý phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, việc đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh cho phương tiện vận tải là rất cần thiết. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với phƣơng tiện vận tải XNC 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước và thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống 6 các nghiệp vụ hải quan đối với phương tiện vận tải XNC nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đã đặt ra 1.2.2. Hải quan là một tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của Chính Phủ Ngay từ khi mới khai sinh, nhà nước rất chú trọng quản lý bằng công cụ Hải quan. Việc thành lập sở thuế quan và thuế gián thu theo sắc lệnh 27/Sl ngày 10/9/1945 đã xác định vai trò của nhà nước về thuế quan, xác định vị trí của ngành Hải quan, một trong những công cụ của nhà nước cách mạng nhằm bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh đất nước. 1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước của Hải quan trong quản lý phương tiện vận tải XNC Như trên đã khẳng định, hoạt động xuất-nhập cảnh cũng nằm trong những đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước. Hoạt động xuất nhập cảnh, bên cạnh những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế thì vẫn còn có nhiều tồn tại đòi hỏi các cơ quan quản lý, nhất là lực lượng Hải quan phải hiểu rõ để chủ động ngăn ngừa, hạn chế. Vì vậy, Hải quan nói riêng và các cơ quan quản lý nói chung cần phát huy chức năng quản lý thường xuyên, chặt chẽ kịp thời đảm bảo việc xuất-nhập cảnh theo đúng pháp luật; và từ diễn biến thực tế, nhà nước không ngừng bổ sung, hoàn thiện luật pháp về xuất-nhập cảnh. Các cơ quan quản lý phải xem xét mặt hiệu quả kinh tế xã hội để xây dựng luật pháp, cơ chế quản lý, kiếm soát điều hành, điều tiết cho nhanh, phù hợp và có hiệu quả. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC - Ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC. 7 - Thực hiện các chính sách đối với phương tiện vận tải XNC. - Thực hiện các nghiệp vụ hải quan đối với phương tiện vận tải XNC - Thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động hải quan đối với phương tiện vận tải XNC 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC 1.2.5.1. Chế độ, chính sách quản lý phương tiện vận tải XNC Chế độ chính sách quản lý phương tiện vận tải XNC là tổng hợp các văn bản pháp luật quy định các loại hình XNC khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm đảm bảo cho quản lý nhà nước được rõ ràng, không chồng chéo. 1.2.5.2. Cơ cấu tổ chức hải quan Cơ cấu tổ chức quản lý của cơ quan hải quan là một chỉnh thể gồm các đơn vị chủ quản, các đơn vị trực thuộc theo hệ thống thứ bậc có chức năng, quyền hạn, trách nhiệm phù hợp với từng cấp, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp, từng khâu, thực hiện chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động. 1.2.5.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ công chức hải quan Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi chính sách. Trình độ, năng lực của công chức hải quan không chỉ ảnh hưởng đến việc tham mưu, xây dựng chính sách quản lý nhà nước mà còn quyết định hiệu quả hay không khi thực hiện chính sách đó. 1.2.5.4. Phương tiện kỹ thuật của cơ quan hải quan Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ quan Hải quan ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC của cơ quan hải quan. 8 1.2.5.5. Thái độ tuân thủ của người khai hải quan Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC thuận lợi hay khó khăn còn phụ thuộc vào ý thức chấp hành pháp luật của người khai hải quan, nếu đa số người khai hải quan tuân thủ pháp luật tốt thì quá trình kiểm tra, giám sát sẽ dễ dàng hơn, thời gian thông quan hàng hóa sẽ nhanh hơn. 1.2.5.6. Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC liên quan đến nhiều lĩnh vực nên ngoài việc phối hợp trong nội bộ ngành đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng khác. 1.2.5.7. Các Điều ước quốc tế Trong xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế thì các quốc gia phải phối hợp với nhau trong chính sách thương mại quốc tế. Quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK và phương tiện vận tải XNC của mỗi quốc gia cũng gián tiếp chịu ảnh hưởng của quá trình hội nhập này. 1.2.5.8. Lưu lượng, chủng loại phương tiện vận tải XNC Quy luật cung cầu trên thị trường hàng hóa, xu hướng tiêu dùng hàng hóa, sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như sự điều tiết vĩ mô của Chính phủ sẽ làm cho lưu lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu thay đổi kéo theo sự thay đổi các loại hình vận tải XNC cho phù hợp. 1.2.5.9. Các nhân tố khác Một là: Minh bạch hoá chính sách và các quy định của Hải quan Hai là: Hợp tác Hải quan - Doanh nghiệp: Ba là: Chống buôn lậu, gian lận thương mại 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hàng hóa và phƣơng tiện vận tải ở nƣớc ngoài và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 9 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa và phương tiện vận tải XNC 1.3.1.1. Ở Nhật Bản 1.3.1.2. Ở Thái Lan 1.3.1.4. Ở Mỹ 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước về hải quan - Phải nhận thức việc áp dụng kỹ thuật QLRR là yêu cầu tất yếu của hải quan các nước trong xu thế hội nhập và phát triển. - Cần đảm bảo thông tin đầy đủ, đồng bộ - Phải đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa hải quan - Phải xây dựng tổ chức thực thi QLRR chuyên nghiệp - Phải tạo căn cứ pháp lý đủ mạnh cho việc áp dụng QLRR - Cần coi trọng công tác phối hợp liên ngành 10 Chương 2: TH C TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO 2.1. Đặc điểm Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo Lao Bảo là điểm đầu của con đường xuyên Á, trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối từ Myamar (Đông Bắc Thái Lan) - Savanakhet (Lào) qua Lao Bảo, và từ Lao Bảo đến với các cảng biển miền Trung như: Cửa Việt, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng...; Hơn nữa, nằm trên giao điểm của các huyết mạch giao thông quan trọng: quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam, đường Hồ Chí Minh , Lao Bảo có tầm quan trọng đặc biệt với việc mở rộng thương mại khu vực phí Tây của tỉnh Quảng Trị, thông quan việc thành lập và phát triển khu kinh tế thương mại đặc biệt. Lao Bảo có diện tích 15.804 ha, dân số trên 45.000 người, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 86%, còn lại là dân tộc Văn kiều và Tà-ôi. Địa hình tự nhiên của Lao Bảo có sông Xê Pôn ngăn cách biên giới giữa hai nước Lào- Việt. Công dân Việt Nam sang Lào được miễn thị thực Visa, chỉ làm thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định của mỗi nước bằng hộ chiếu hoặc giấy thông hành. Cặp cửa khẩu Lao Bảo ( Việt Nam) – Densavanh ( Lào) là cặp cửa khẩu đầu tiên được lựa chọn để thực hiện thí điểm về mô hình “ Kiểm tra một cửa, một điểm dừng” trong Hiệp định vận tải GMS của các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông. 2.2. Thực trạng phƣơng tiện hàng hóa XNC tại CK Lao Bảo 2.2.1. Về phương tiện vận tải hành khách (du lịch) Từ khi triển khai bước 4 mô hình “”một cửa một lần dừng”” vào tháng 01 năm 2015, lưu lượng phương tiện vận tải XNC vận chuyển 11 hành khách từ Thái Lan qua Việt Nam và ngược lại qua cửa khẩu Lao Bảo tăng nhanh chóng, do nhu cầu và sự phát triển du lịch của các nước trong khu vực ngày càng được đẩy mạnh. 2.2.2. Về phương tiện vận tải hàng hóa: Nguồn hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài qua cửa khẩu Lao Bảo chủ yếu là lâm sản (gỗ các loại), khoảng sản (thạch cao, đồng) và nông sản (trái cây, cà phê) từ Lào và Thái lan. Với điều kiện địa lý của nước bạn Lào không có cảng biển, hoạt động nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài vào thị trường Lào phục vụ cho hoạt động sản xuất và phát triển đất nước Lào qua cửa khẩu Lao bảo chiếm một lượng tương đối lớn và thường xuyên. Phương tiện chở hàng hóa xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam qua Lào trong thời gian gần đây cũng hết sức sôi động, phần lớn các khu vực Nam và Bắc Lào đang trong tiến trình xây dựng và phát triển, lượng nguyên vật liệu như xi măng, sắt thép để xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu được nhập khẩu từ Việt Nam. 2.2.3. Về phương tiện vận tải cá nhân, công vụ: Các phương tiện vận tải cá nhân của cư dân 2 nước có chung đường biên giới sang tham viếng, du lịch và ký kết hợp tác làm ăn với nhau ngày càng nhiều. Số lượng phương tiện cá nhân của cư dân biên giới và lượng xe công vụ tham gia hoạt động XNC ngày càng gia tăng đã góp phần làm sôi động hoạt động phương tiện vận tải XNC tại cửa khẩu trong thời gian qua. 2.2.4. Về phương tiện tay lái nghịch: Phương tiện tay lái nghịch của yếu là của Thái Lan chuyên chở hàng hóa thiết bị, vật tư vào Khu kinh tế thương mại Đặc biệt Lao bảo (VN) để phục vụ các dự án đầu tư. Tóm lại: 12 Phương tiện vận tải làm thủ tục xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo chủ yếu các loại hình sau: + Phương tiện có vận chuyển hàng hóa + Phương tiện chở hành khách (du lịch) + Phương tiện chuyên chở hàng hóa quá cảnh + Phương tiện của các tổ chức, cá nhân người Việt Nam và nước ngoài (không tham gia hoạt động thương mại và vận chuyển hàng hóa) Bảng 2.1: Số phương tiện vận tải làm thủ tục XNC qua CK Lao Bảo Số lƣợng Tờ khai PTVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số lượt PTVT có vận chuyển h.hóa 34.449 27.531 35.155 34.426 30.180 Số lượng PTVT vận chuyển người 10.854 10.987 12.829 11.339 11.547 Số lượng PTVT cá nhân, t/chức XC 19.959 17.881 20.345 23.360 22.891 (Nguồn: Số liệu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo) 2.2.5. Thời gian làm thủ tục đối với PTVT làm thủ tục XNC Bảng 2.2: Thời gian hoàn thành thủ tục Hải quan cho một phương tiện vận tải xuất nhập cảnh. TT Mô tả công việc trong quá trình hoàn thành thủ tục Hải quan cho PTVT XNC Thời gian thực hiện TB (phút) 1 Tiếp nhận, kiểm tra tờ khai PTVT 02 2 Đăng ký PTVT vào hệ thống máy tính 05 3 In kết quả tờ khai PTVT 02 4 Thủ tục lệ phí PTVT 01 5 K/tra đối chiếu PTVT so với khai báo 05 6 Hoàn thành thủ tục thông quan PTVT 05 (Nguồn: Số liệu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lao Bảo) 13 2.2.6. Các yếu tố đó ảnh hƣởng và làm thay đổi tƣơng đối thời gian làm thủ tục thông quan cho một phƣơng tiện vận tải XNC: a) Thời gian thông quan đối với hàng hóa XNK mà phương tiện vận tải đang chuyên chở: Tùy thuộc vào phương tiện vận tải đó đang thực hiện loại hình vận tải nào sẽ quyết định thời gian thông quan cho phương tiện vận tải XNC b) Thời gian làm thủ tục, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng: Tại cửa khẩu có nhiều cơ quan chức năng cùng thực hiện nhiệm vụ của mình, vẫn còn có sự thiếu thống nhất trong việc tiến hành các thủ tục XNC cho phương tiện vận tải. Tổng thời gian để giải phóng cho phương tiện vận tải là thời gian hoạt động của mỗi cơ quan chức năng. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phƣơng tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Lao Bảo 2.3.l. Hệ thống văn bản quán lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh + Luật Hải quan số 54/2014/QH13 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2015. + Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan Về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. + Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2015 của Bộ tài chính quy định về thủ tục Hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 4 năm 2015. 14 + Nghị định thư số 72/2010/SL-LPQT ngày 17/12/2010 thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa 2 Chính phủ Lào - Việt Nam. 2.3.2. Các chính sách đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo + Về chính sách quản lý: Phương tiện vận tải XNC qua cửa khẩu biên giới đường bộ trên toàn quốc nói chung và tại cửa khẩu Lao Bảo nói chung đang được điều chỉnh trong công tác quản lý của rất nhiều cơ quan chức năng, trong đó có 2 lực lượng chủ yếu là Bộ đội biên phòng và Hải quan. Trong các văn bản quy phạm pháp luật của mỗi lực lượng đều quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn cho công chức, quân nhân của ngành mình thực hiện quy trình thủ tục kiểm tra, kiểm soát đối với phương tiện XNC. + Về thực hiện mô hình “một cửa, một lần dừng” Phương tiện vận tải XNC chỉ phải dừng tại một địa điểm (xuất cảnh dừng trên lãnh thổ Lào; nhập cảnh đừng trên lãnh thổ VN), các cơ quan chức năng của 2 nước sẽ cùng nhau kiểm tra 1 lần đối với 1 phương tiện vận tải. Quy trình thủ tục áp dụng riêng theo pháp luật mỗi bên. + Về công khai chính sách thủ tục Hải quan Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, công tác công khai chính sách thủ tục hành chính được thường xuyên cập nhật, thông tin đến doanh nghiệp, hành khách và chủ phương tiện vận tải để kịp thời nắm bắt, triển khai thực hiện. Đối với các thủ tục mới, chưa có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục, đơn vị chủ động nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn doanh nghiệp triển khai thực hiện. 15 2.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo Bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo có 03 Đội/Tổ công tác trực thuộc với tổng số 46 CBCC, gồm: + Lãnh đạo Chi cục: 03 đồng chí + Đội nghiệp vụ - Tổng hợp: (21 CBCC): Thực hiện quy trình thủ tục đối với hàng hóa XNK, chống gian lận thương mại. + Tổ kiểm soát (18 CBCC): Thực hiện quy trình thủ tục đối với phương tiện vận tải XNC, đấu tranh chống buôn lậu + Tổ kiểm soát ma túy (04 CBCC): Phòng chống ma túy và các chất gây nghiện khác qua biên giới. Bảng 2.4: Tr nh độ CBCC Chi cục ải quan cửa khẩu Lao Bảo ĐVT : Người Năm/Trình độ Đại học Cao đẳng/ Trung cấp Khác Cộng Tăng/giảm % 2011 25 7 4 36 2012 28 10 2 40 + 11 2013 29 12 3 44 +10 2014 28 7 1 36 -18,2 2015 31 6 2 39 +08,3 2016 38 6 2 46 + 17,9 (Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lao Bảo) - Chức năng, nhiệm vụ. Quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK, quá cảnh, phương tiện vận tải XNC, quá cảnh qua CK Lao Bảo; Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa XNK; Phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua 16 biên giới; Phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật 2.3.4. Cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo Trụ sở làm việc tại Chi cục cơ bản đầy đủ không gian, trang thiết bị để làm việc. Địa điểm kiểm tra hàng hóa được xây dựng với diện tích đất là 2000 m 2, đủ đậu cho khoảng 100 xe vận tải chở hàng hóa. 2.3.5. Các hoạt động đối với phương tiện vận tải XNK tại Chi cục Hải quan CK Lao Bảo - Quy trình thủ tục hải quan. Hiện nay đang thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo hệ thống VNACCS – VCIS đã được triển khai áp dụng trên toàn quốc kể từ ngày 28/5/2014. Quản lý phương tiện vận tải bằng hệ thống dữ liệu kết nối tất cả các cửa khẩu đường bộ trên cả nước (Quy trình cụ thể thực hiện theo Phụ lục 2) - Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Căn cứ tính chất rủi ro của hàng hóa, phương tiện vận tải việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp (cơ quan hải quan thu thập, cập nhật các tiêu chí vào hệ thống QLRR), hệ thống thông quan tự động của cơ quan hải quan sẽ tự động phân luồng kiểm tra đối với lô hàng theo ba mức 1, 2 và 3 tường ứng với luồng xanh, vàng và đỏ: - Giám sát hải quan. Hiện tại, Chi cục có tổ chức phân công công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải tại đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu. Việc quản lý, phân công xử lý công 17 việc cho các công chức làm công tác giám sát thuộc thẩm quyền của Đội nghiệp vụ - Tổng hợp trên cơ sở phân công công việc của Lãnh đạo Chi cục. - Kiểm tra sau thông quan. Bộ phận Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, đánh giá những hồ sơ có dấu hiệu vi phạm cần đề xuất kiểm tra sau thông quan thuộc Đội Nghiệp vụ-Tổng hợp do 01 đồng chí Phó Chi cục trưởng phụ trách. - Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật Hải quan. Triển khai công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan thông qua việc thông báo, phát tờ rơi, lập bảng biểu, sơ đồ hướng dẫn; Thành lập Tổ giải quyết vướng mắc, Tổ tư vấn hải quan tại cửa khẩu hỗ trợ doanh nghiệp và hành khách XNC. 2.3.6. Triển khai mô hình “một cửa một lần dừng” Tháng 1/2015 chính thức triển khai thực hiện bước 4 của mô hình “”một cửa một lần dừng”” tại Ck Lao bảo.. Hiện tại, hai nước đã ký được các thỏa thuận quan trọng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc đưa người sang thực hiện kiểm tra chung, phối hợp quy trình thủ tục kiểm tra xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch động-thực vật tại khu vực kiểm tra chung của mỗi bên (Common Control Area - CCA). Hai nước đã hoàn thành 8/11 đầu việc (khoảng 75%) về pháp lý và quy trình thủ tục đề ra trong kế hoạch công tác. 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hải quan đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục hải quan CK Lao Bảo + Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát + Thống kê lưu lượng phương tiện XNC: 2.4. Đánh giá quản lý nhà nƣớc đối phƣơng tiện vận tải XNC tại Chi cục hải quan CK Lao Bảo 18 2.4.1. Những mặt đạt được Áp dụng Hệ thống tin học hóa dữ liệu tập trung toàn quốc, kết nối tất cả các cửa khẩu đường bộ để tiến hành quản lý hoạt động XNC đối với phương tiện vận tải; phục vụ yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan trong giai đoạn mới. 2.4.2. Những tồn tại 2.4.2.1. Những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước + Tình trạng vi phạm về thủ tục Hải quan của doanh nghiệp, chủ phương tiện, lái xe còn xảy ra. + Thời gian thông quan cho phương tiện vận tải XNC còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tốt khách quan và chủ quan. + Cơ chế chính sách điều chỉnh việc quản lý đối với phương tiện vận tải XNC còn chồng chéo giữa các cơ quan chức năng. Chưa cụ thể hóa trách nhiệm của một đơn vị chủ quản, đầu mối tập trung, đối khi thiếu sự thống nhất chung. + Công khai hóa thủ tục hành chính quá nhiều, chưa rõ ràng, đôi lúc khó đọc, khó tiếp cận, nên doanh nghiệp khó thực hiện. + Hệ thống quản lý rủi ro của ngành hải quan chưa cập nhật đầy đủ thông tin, cập nhật chưa chính xác; hệ thống đôi lúc lỗi, phân luồng ngẫu nhiên + Hệ thống mạng, đường truyền và chương trình quản lý chưa thực sự đảm bảo nên lỗi thường xuyên xảy ra; việc xử lý lỗi trên cơ sở dữ liệu tập trung còn chậm; cơ sở pháp lý cho văn bản qua mạng chưa cụ thể rõ ràng. + Việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị còn chậm + Biên chế của đơn vị còn rất thiếu, đội ngũ cán bộ công chức hải quan còn yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thiếu kinh 19 nghiệm. 2.4.2.2. Về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, công chức tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo - Về cơ sở vật chất: + Khu vực kiểm tra chung trên lãnh thổ của 2 nước tuy đã được đầu tư xây dựng như vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. + Hệ thống đường truyền thông tin thiếu sự ổn định, chất lượng còn thấp, ảnh hưởng đến thời gian thông quan cho phương tiện; - Về nhân lực: Đội ngũ công chức thường xuyên luân chuyển theo đặc thù của ngành ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác trong quản lý. 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật hải quan, các văn bản pháp quy liên quan triển khai chậm, chưa đầy đủ. Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, thiếu cụ thể và thiếu minh bạch. Thứ hai, Hệ thống thông quan điện tử tự động do nước ngoài xây dựng trên nền tảng cấu trúc phục vụ cho quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa từ chính quốc gia đó. Do vậy, việc áp dụng, sử dụng Hệ thống này ít nhiều đã không phù hợp với thực tế quản lý ở nước ta. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan + Về cơ cấu tổ chức: Biên chế còn thiếu, Chi cục cần khoảng 65 biên chế thay vì 46 biên chế như hiện nay + Về cơ chế chính sách: Các văn bản áp dụng trong công tác quản lý cần phải rõ ràng trên tinh thần phân định rõ trách nhiệm cho từng cơ quan chức năng, 20 tránh tình trạng chồng chéo trong hoạt động quản lý, tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động XNK, XNC tại cửa khẩu, tránh tình trạng 1 đối tượng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_phuong_tien_van_ta.pdf
Tài liệu liên quan