CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Đà Nẵng là thành phố cảng biển lớn nhất miền Trung, phía
Bắc giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và Tây giáp tỉnh
Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông.
- Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
hình, nhiệt độ cao và ít biến động với tính trội là khí hậu nhiệt đới
điển hình ở phía Nam.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
- Thành phố Đà Nẵng gồm có 6 quận và 02 huyện, dân số của
thành phố Đà Nẵng là 1.046.252 người, với mật độ dân số là 814,28
người/km2.
- Đời sống của người dân tại thành phố Đà Nẵng đã được cải
thiện đáng kể. Thu nhập bình quân của lao động tăng qua các năm,
năm 2016, thu nhập bình quân một lao động là 6,1 triệu đồng.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2016
ước tăng trưởng 9,04% so với năm 2015.
- Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, du lịch, giảm tỷ trọng các 10
ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có liên quan đến VSATTP để hướng dẫn các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất
thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh
tra các cấp để quản lý vấn đề VSATTP.
4
- Nhà nước tổ chức tuyên truyền, giáo dục về VSATTP cho
nhân dân để nâng cao ý thức và hiểu biết vấn đề này.
1.1.4. Ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn
thực phẩm
- Hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
có định hướng để sản xuất thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Tạo niềm tin đối với người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng
cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
- Định hướng công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo
đúng chủ trương chính sách đã đề ra.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.2.1. Ban hành văn bản và tu ên tru ền về vệ sinh ATTP
* Ba à vă bả về vệ s a toà t ực p ẩ
- Ban hành văn bản nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý
nội bộ Nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và
công dân.
- Ban hành văn bản về vệ sinh an toàn thực phẩm là: Ban
hành các khung pháp lý, quy định và tie u chuẩn về v sinh an
toàn thực phẩm; ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính về v sinh an toàn thực phẩm.
* Tuyê truyề về vệ s a toà t ực p ẩ
- Tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm là chuyển tải
thông tin, phổ biến kiến thức và pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức cụ thể,
phù hợp.
- Tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm:
5
+ Nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, thay đổi hành vi,
phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn uống lạc hậu
gây mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khoẻ, tính mạng
của con người.
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh với sức khoẻ, tính mạng của người tiêu dùng thực phẩm.
1.2.2. Tổ chức bộ má quản lý nhà nƣớc về vệ sinh ATTP
- Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình dựa trên các chức năng,
nhiệm vụ đã được xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực
lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng về mô hình và giúp cho toàn bộ hệ
thống quản lý hoạt động như một chỉnh thể có hiệu quả nhất.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP nhằm
quản lý, đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát, ngăn chặn các nguy
cơ gây mất an toàn thực phẩm.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP chính là:
+ Tổ chức bộ máy quản lý từ Trung ương đến địa phương.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Bố trí nguồn lực cho bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP
đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP cần lưu ý:
+ Đảm bảo phân định rõ trách nhiệm của cơ quan đầu mối, cơ
quan chủ trì.
+ Tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, phân tán lực lượng.
+ Phân công rõ trách nhiệm người đứng đầu các lực lượng
chức năng từ Trung ương đến địa phương.
1.2.3. Tiến hành ho t động đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm
- Hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là toàn bộ
6
những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh đối với
thực phẩm nhằm đảm bảo sức khoẻ của người tiêu dùng.
- Hoạt động đảm bảo VSATTP tạo niềm tin cho người tiêu
dùng, giúp người tiêu dùng yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm, dịch
vụ trên thị trường.
- Hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chính là:
+ Tổ chức thực hiện chiến lu ợc, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch về v sinh an toàn thực phẩm;
+ Triển khai thực hiện các văn ban quy phạm pháp luật về
v sinh an toàn thực phẩm, các quy định và tie u chuẩn về v
sinh an toàn thực phẩm;
+ a y dựng và tổ chức thực hi n kế hoạch ph ng ngừa,
khắc phục ngọ đọ c thực phẩm và b nh truyền qua thực phẩm;
+ Quản lý h thống kiểm nghi m, thử nghi m về v sinh
ATTP;
+ Quản lý vi c co ng bố tie u chuẩn v sinh an toàn thực
phẩm, chứng nhạ n đủ điều ki n v sinh an toàn thực phẩm.
- Hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cần chú ý:
+ Phải kiểm soát ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực
phẩm.
+ Đề ra biện pháp hữu hiệu trong đánh giá mức độ an toàn của
các loại thực phẩm.
+ Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ
trên địa bàn.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng ph ng kiểm nghiệm đạt chất lượng ATTP, đạt
chuẩn ISO/IEC 17025.
+ Hình thành mạng lưới giám sát, cảnh báo nhanh đối với thực
7
phẩm.
+ Số lượng các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm
an toàn theo tiêu chuẩn VietGap.
1.2.4. Kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
- Kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
của cơ quan nhà nước để đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật về an
toàn thực phẩm.
- Phải kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo
thực phẩm lưu thông trên thị trường an toàn, ngăn ngừa các trường
hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra.
- Kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm chính là:
+ Kiểm tra về điều kiện bảo đảm an toàn đối với các sản phẩm
thực phẩm.
+ Kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm.
+ Kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực
phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu.
- Kiểm tra công tác vệ sinh ATTP cần phải:
+ Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân
biệt đối xử.
+ Bảo vệ bí mật, thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra liên quan
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm được
kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức.
+ Không được sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
1.2.5. Xử lý vi ph m vệ sinh an toàn thực phẩm
- ử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy định
8
hiện hành áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- ử lý vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm giáo dục, răn
đe các hành vi vi phạm, góp phần hạn chế và chấm dứt tình trạng vị
phạm VSATTP.
- Các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm:
+ Vi phạm về ghi nhãn hàng hoá hoặc hàng hoá có kết quả
kiểm nghiệm mẫu không phù hợp với chỉ tiêu công bố.
+ Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm,
về kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm.
+ Vi phạm quy định về công bố hợp quy hoặc công bố phù
hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm.
+ Vi phạm quy định về quảng cáo thực phẩm.
+ Vi phạm quy định trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán thực phẩm là hàng giả, hàng cấm.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài, thực phẩm dễ bị nhiễm
khuẩn; con người khi tiếp xúc với thực phẩm này sẽ dễ bị ngộ độc.
1.3.2. Điều kiện kinh tế
- Kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, người
dân ngày càng quan tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm;
1.3.3. Điều kiện xã hội
- Sự bùng nổ dân số dẫn đến nhu cầu tiêu dùng thực phẩm
tăng lên, phải tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
1.3.4. Chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm
- Các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý để hướng dẫn
9
thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Căn cứ để kiểm tra, xử phạt những trường hợp vi phạm.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Đà Nẵng là thành phố cảng biển lớn nhất miền Trung, phía
Bắc giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và Tây giáp tỉnh
Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông.
- Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
hình, nhiệt độ cao và ít biến động với tính trội là khí hậu nhiệt đới
điển hình ở phía Nam.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
- Thành phố Đà Nẵng gồm có 6 quận và 02 huyện, dân số của
thành phố Đà Nẵng là 1.046.252 người, với mật độ dân số là 814,28
người/km2.
- Đời sống của người dân tại thành phố Đà Nẵng đã được cải
thiện đáng kể. Thu nhập bình quân của lao động tăng qua các năm,
năm 2016, thu nhập bình quân một lao động là 6,1 triệu đồng.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2016
ước tăng trưởng 9,04% so với năm 2015.
- Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, du lịch, giảm tỷ trọng các
10
ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
2.1.4. Chính sách, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Chính sách pháp luật là hành lang pháp lý cho hoạt động
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Chính sách, pháp luạ t là những va n bản quy phạm pháp
luạ t đu ợc ban hành h thống từ trung u o ng đến địa
phu o ng.
- H thống chính sách, pháp luạ t chạ t chẽ, đầy đủ, thì
vi c giải quyết sự vi c, tình huống liên quan đến vệ sinh an toàn
thực phẩm sẽ tri t để và nhanh chóng kịp thời.
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.2.1. Ban hành văn bản và tu ên tru ền về vệ sinh ATTP
a. Ba à vă bả
- Thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể
hoá mục tiêu và quy định quản lý về VSATTP trên địa bàn.
Bả 2.1. á á của cá bộ quả lý à ớc về ệ t vă
bả về VSATT
ĐVT: SL: Người; Tỷ lệ: 100%
Chỉ tiêu
Cán bộ Sở
Y tế
Cán bộ Chi
cục
ATVSTP
Cán bộ
TTYT
quận,
huyện
Cán bộ
xã,
phường
Tính chung
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL
Tỷ
lệ
SL Tỷ lệ
Văn bản phù
hợp
3 100 7 70 9 90 16 80 35 81,4
Văn bản kịp 3 100 7 70 8 80 18 90 36 83,72
11
thời
Văn bản cụ
thể, rõ ràng
2
66,6
7
6 60 8 80 16 80 32 74,42
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước về VSATTP
cho thấy:
- Cán bộ cấp Sở, cán bộ cấp quận, huyện, phường, xã có
đánh giá cao về sự phù hợp và kịp thời của các chính sách.
- Cán bộ Chi cục ATVSTP là đơn vị trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quản lý có đánh giá thấp hơn.
Mặc dù, h thống va n bản quy định về VSATTP đã hoàn
chỉnh nhu ng c n nhiều bất cạ p, hướng dẫn của địa phương chưa
kịp thời.
Hệ thống văn bản đang chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị chức năng
b. Tuyê truyề về vệ s a toà t ực p ẩ
Công tác thông tin, truyền thông, về VSATTP được đẩy mạnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổ động trực quan, tuyên
truyền giải thích thông qua các đợt kiểm tra về ATTP;
Bả 2.2. á á về cô tác tuyê truyề về VSATT
ĐVT: người
Công tác tuyên
truyền
Cán bộ quản
lý nhà nước
Người sản
xuất, chế biến
Người kinh
doanh
Người tiêu
dùng
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Các hình thức
tuyên truyền đa
dạng
38 88,37 50 83,33 21 70,00 27 90,00
Thông tin tuyên 39 90,70 57 95,00 27 90,00 28 93,33
12
truyền phong phú
Nội dung tuyên
truyền phù hợp
41 95,35 45 75,00 24 80,00 25 83,33
Công tác tuyên
truyền đạt hiệu quả
cao
38 88,37 51 85,00 24 80,00 23 76,67
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Công tác tuyên truyền đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đã
được triển khai khá đồng bộ, được đa số người dân đánh giá cao về
hình thức, nội dung tuyên truyền,
- Tuy nhiên, công tác tuyên truyền vẫn chưa đi vào chiều sâu,
chưa được triển khai thường xuyên, liên tục.
2.2.2. Tổ chức bộ má quản lý nhà nƣớc về vệ sinh ATTP
Bọ máy tổ chức quản lý đu ợc xây dựng cụ thể, rõ ràng,
phân công chức na ng, nhi m vụ của từng co quan, đo n vị
Bả 2.3. á á về bộ áy quả lý VSATT TP à Nẵ
ĐVT: SL: Người; Tỷ lệ: %
Chỉ tiêu
Cán bộ Sở
Y tế
Cán bộ Chi
cục
ATVSTP
Cán bộ
TTYT
quận,
huyện
Cấp
phường, xã
Tính
chung
SL
Tỷ
lệ
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL
Tỷ
lệ
1. Đội ngũ cán bộ
đáp ứng được yêu
cầu công việc
2
66,6
7
6 60 7 70 15 75 30
69,
77
2. Trình độ chuyên
môn phù hợp với
yêu cầu công việc
3 100 6 60 7 70 10 50 26
60,
47
3. Khả năng tiếp cận
cộng việc nhanh
chóng
2
66,6
7
7 70 8 80 18 90 35
81,
40
13
4. Mức độ hoàn
thành công việc tốt
2
66,6
7
7 70 8 80 17 85 34
79,
07
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Đội ngũ cán bộ chuyên trách được đào tạo tập huấn hàng
năm. Tuy nhiên, đánh giá mức độ hoàn thành công việc chưa được
cao và số lượng, trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Đội ngũ quản lý công tác VSATTP c n mỏng, phần lớn
đều kiêm nhiệm.
- Cơ sở vật chất và nguồn kinh phí hoạt động chưa được đầu
tư tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý về VSATTP c n
hạn chế.
2.2.3. Tiến hành ho t động đảm bảo VSATTP
- Công tác cấp giấy chứng nhạ n về VSATTP trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đu ợc thực hi n hi u quả.
- Ứng dụng các phần mềm cạ p nhạ t và quản lý các sản
phẩm góp phần giảm bớt nhân lực, thời gian giải quyết các hồ so .
Bả 2.4. á á về cô tác cấp ấy c ậ về
vệ s a toà t ực p ẩ
Công tác cấp giấy chứng nhận
Người sản
xuất, chế biến
Người kinh
doanh
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
Thủ tục cấp giấy chứng nhận nhanh, gọn 51 85,00 24 80,00
Thời gian cấp giấy chứng nhận nhanh
chóng
57 95,00 30
100,0
0
14
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016)
Công tác cấp giấy chứng nhận rất được coi trọng, các cơ quan
chức năng luôn tạo điều kiện và hướng dẫn các cơ sở cụ thể trong
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận. Do đó, phần lớn các
cơ sở sản xuất, kinh doanh có đánh giá tốt về thủ tục, thời gian cấp
giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, công tác cấp giấy chứng nhạ n c n gạ p những
khó kha n nhu :
- C n nhiều sản phẩm chu a có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể;
- Số li u cạ p nhạ p thu ờng chỉ mang tính tu o ng đối
và khó kha n trong công tác quản lý vì các co sở thu ờng xuyên
thay đổi địa điểm; thay đổi ngu ời quản lý
- Khó kha n trong phối hợp với các đo n vị chức na ng
khác trong quản lý, công bố chất lu ợng sản phẩm.
2.2.4. Kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
- Công tác thanh, kiểm tra đu ợc ta ng cu ờng qua các
na m, na m 2016, số đoàn kiểm tra cấp thành phố giảm nhu ng tỷ
l đoàn kiểm tra liên ngành ta ng lên.
- Số lượt cơ sở được thanh tra, kiểm tra hằng năm tăng lên
- Sự phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng trong thanh,
kiểm tra đã phát hiện nhiều sai phạm về VSATTP trên địa bàn
Bả 2.5. Các ộ du v p c ủ yếu trê địa bà t à
p à Nẵ a đo 2014– 2016
Stt Nội dung vi phạm
Tỷ lệ
(%)
1 Điều kiện vệ sinh cơ sở 3,3
2 Điều kiện trạng thiết bị dụng cụ 11
3 Điều kiện con người 30
15
4 Ghi nhãn thực phẩm 2
5 Chất lượng sản phẩm thực phẩm 4
6 Vi phạm khác 31
(Nguồn: Chi cục ATVSTP thành phố Đà Nẵng)
Qua kiểm tra đã phát hiện các vi phạm chủ yếu là:
- Không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức ATTP;
- Không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP hoặc
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đã hết hạn;
- Không tổ chức khám sức khoẻ định kỳ; vệ sinh cơ sở, vệ sinh
dụng cụ không đảm bảo;
- Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn sản phẩm; ghi nhãn
hàng hoá không đúng quy định;
- Sử dụng chất bảo quản, phẩm màu ngoài danh mục cho phép
trong chế biến thực phẩm; kinh doanh thực phẩm quá hạn.
2.2.5. Xử lý vi ph m vệ sinh an toàn thực phẩm
- Kết quả kiểm tra các năm 2014-2016 đã các đơn vị quản lý
VSATTP đã phát hiện xử lý vi phạm hành chính nhiều hành vi vi
phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bả 2.6. Tì ì xử lý v p VSATT trê địa bà
thà p à Nẵ a đo 2014-2016
STT Nội dung ĐVT
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1
Số cơ sở vi
phạm/số cơ sở
được kiểm tra
Cơ sở 705 1579 2431
2
Số cơ sở bị xử
lý
Cơ sở 705 100 1475 100 2431 100
Cảnh cáo Cơ sở 363 51,5 476 32,3 562 23,1
Phạt tiền Cơ sở 102 14,5 103 7 175 7,2
Số tiền phạt Triệu 150 168 475
16
đồng
Nhắc nhở Cơ sở 240 34 896 60,7 1694 69,7
(Nguồn: Chi cục ATVSTP thành phố Đà Nẵng)
Kết quả thực hi n thanh tra, kiểm tra hàng na m trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng cho thấy:
- Càng kiểm tra nhiều thì phát hi n sai phạm càng nhiều.
- Số co sở vi phạm na m sau nhiều ho n na m tru ớc, và
hình thức xử lý chủ yếu là nhắc nhở, cảnh cáo... chu a đủ mạnh để
ra n đe các hành vi vi phạm.
- Thiếu phu o ng pháp và chế tài trong xử lý các co sở vi
phạm.
- Công tác xét nghiệm chỉ dừng lại ở việc xác định nguy cơ ô
nhiễm thực phẩm, do đó chỉ áp dụng các biện pháp nhắc nhở đối với
các đơn vị có nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Thành công và h n chế
a. Thành công
- Ban hành nhiều văn bản kịp thời chỉ đạo thực hiện công tác
đảm bảo ATTP.
- Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về ATTP
được thực hiện khá đồng bộ, nội dung, hình thức phong phú
- Bộ máy tổ chức quản lý được xây dựng cụ thể, phân công rõ
chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Hoạt động đào tạo, tập huấn đối với cán bộ quản lý nhà nước
được tổ chức thường xuyên hằng năm.
- Công tác cấp giấy chứng nhận về VSATTP được thực hiện
17
hiệu quả, góp phần tạo thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh thực phẩm.
- Việc kiểm tra được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục,
phối hợp tốt trong quá trình kiểm tra.
- Việc xử lý các cơ sở vi phạm được thực hiện quyết liệt.
b. H c ế
- Các văn bản được ban hành c n chồng chéo về chức năng và
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý VSATTP.
- Việc tuyên truyền về ATTP chưa được triển khai sâu rộng,
thường xuyên.
- Đội ngũ quản lý nhà nước về ATTP c n mỏng và phần lớn
đều kiêm nhiệm. Trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
- Chưa kiểm soát được ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp
thực phẩm. Nhiều sản phẩm chưa có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
- Việc kiểm tra chủ yếu bằng trực quan, việc xác định nguyên
nhân gây ô nhiễm thực phẩm c n chậm
- Công tác xử lý vi phạm có lúc chưa kịp thời và chưa nghiêm.
2.3.2. Nguyên nhân
- Các ngành phối hợp vẫn c n tình trạng chưa chủ động tham
mưu kịp thời các văn bản chỉ đạo quản lý VSATTP.
- Công tác tuyên truyền c n chồng chéo, trùng lắp các nội
dung tuyên truyền, đối tượng được tuyên truyền nên hiệu quả chưa
cao.
- Đầu tư nguồn lực cho công tác đảm bảo VSATTP c n hạn
chế, nhất là về nhân lực và kinh phí hoạt động.
- Việc phân công, phân cấp quản lý ATTP giữa các ngành, các
cấp vẫn c n bỏ sót loại hình, đối tượng quản lý .
- Kiểm tra phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm vận
18
chuyển, kinh doanh, sử dụng chất cấm trong sản xuất, nuôi trồng,
chế biến thực hiện chưa chặt chẽ, có lúc, có nơi c n chồng chéo.
- Các quy định về xử phạt hành chính về ATTP chế tài c n
nh nên không đủ sức răn đe.
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
3.1 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lƣ c phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020
+ Một là, phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là du lịch,
thương mại; tập trung thu hút đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao,
công nghệ thông tin.
+ Hai là, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và có trọng
điểm; xây dựng và phát triển văn hóa, văn minh đô thị, xây dựng
thành phố môi trường.
+ Ba là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.
3.1.2. Chƣơng trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đo n 2016-2020
Thực hiện Chương trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 với những mục
tiêu cụ thể:
19
- 100% người quản lý, sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống có kiến thức và thực hành đúng
về an toàn thực phẩm;
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm. 100% cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm được cập nhật
kiến thức về quản lý, chuyên môn kỹ thuật về ATTP;
- 100 % cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn
uống, thức ăn đường phố, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ thực
hiện các quy đinh bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ hàng hoá lưu thông, phân phối trong
phạm vi thành phố Đà Nẵng; ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực
phẩm giả, thực phẩm nhập lậu, gian lận thương mại.
- Tăng cường ph ng chống ngộ độc thực phẩm, hạn chế các
bệnh truyền qua thực phẩm; để để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm cấp
tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận; giảm số ngộ độc thực
phẩm nhỏ lẻ; 100% vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính được điều tra, xử
lý kịp thời.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản và tu ên
tru ền
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm cần đảm bảo tính thống nhất trong việc phân công trách nhiệm
rõ ràng cho các cơ quan Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố; tránh tình trạng chồng chéo, đùn
đẩy trách nhiệm.
20
- Ban hành các quy định về phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng chức
năng nhiệm vụ của từng cơ quan quản lý an toàn thực phẩm.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn vệ sinh thực
phẩm nhằm nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, thay
đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn
uống lạc hậu gây mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe,
tính mạng con người; đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất , kinh doanh với sức khỏe, tính mạng của
người tiêu dùng.
- Tổ chức các buổi tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm, học tập chuyên đề, hội thi tìm hiểu về vệ sinh an toàn thực
phẩm được tổ chức ở các hội như: Hội nông dân, phụ nữ và trường
học qua nhiều hình thức để thu hút sự tham gia của người dân.
- Tuyên truyền hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng
các chương trình quản lý chất lượng vào quy trình sản xuất để đảm bảo
truy xuất được nguồn gốc sản phẩm trong trường hợp cần thiết.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ má QLNN về vệ sinh ATTP
- Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra về
ATTP. ây dựng khoa chuyên ngành, môn học về lĩnh vực an toàn
thực phẩm trong các trường Đại học, Cao đẳng để có đội ngũ cán bộ
làm công tác ATTP được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp.
- Kiện toàn và phát huy tốt vai tr của Ban chỉ đạo liên ngành
về vệ sinh an toàn thực phẩm; kiện toàn, củng cố các Chi cục: An
toàn vệ sinh thực phẩm, Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ
sản, Quản lý thị trường; tăng cường về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở
vật chất để đủ khả năng đảm nhận chức năng quản lý ATTP tại địa
21
phương.
- Tập trung đầu tư về hạ tầng, trang thiết bị cho các ph ng
kiểm nghiệm hiện có. Tăng số lượng các chỉ tiêu kiểm nghiệm đạt
chuẩn ISO/IEC 17025:2005, từng bước đáp ứng yêu cầu về kiểm
nghiệm phục vụ công tác quản lý ATTP. Thực hiện phân cấp đi đôi
với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho địa phương trong quản lý ATTP, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ được giao.
- Đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu
tư cho công tác bảo đảm ATTP bao gồm ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương, nguồn vốn viện trợ và các nguồn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật
- Đầu tư tài chính về cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị
kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm.
3.2.3. Hoàn thiện công tác đảm bảo vệ sinh ATTP
- Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa các thành viên
ban chỉ đạo về an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác hướng dẫn và phối hợp của các cơ quan
trong việc đào tạo, cấp Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về an
toàn thực phẩm và trong công tác thẩm định, cấp Giấy chứng nhận
an toàn thực phẩm.
- Hình thành chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm sản và thuỷ
sản an toàn, chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ đối với sản phẩm
thực phẩm.
- ây dựng các quy định, quy chuẩn tiêu chuẩn về thực phẩm;
trang bị ph ng kiểm nghiệm chất lượng thực phẩm đủ điều kiện đáp
ứng việc thực thi pháp luật. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng,
22
tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô
nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe,
tính mạng con người.
- Hình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_an_toan_ve_sinh_thuc_ph.pdf