Công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về BHYT có ảnh
hưởng quan trọng, nhiều mặt đối với phát triển BHYT toàn dân.
Trước hết truyền thông thực hiện chức năng truyền tải thông tin từ
Chính phủ đến người dân về chính sách, cơ chế BHYT và ngược lại
từ người dân đến Chính phủ về các vấn đề thực thi cơ chế chính sách,
người dân nhận thức đầy đủ hơn về lợi ích đối với họ khi tham gia
BHYT.
Như vậy, nếu công tác truyền thông thực hiện thường xuyên,
đồng bộ, thông tin đầy đủ và có định hướng mục tiêu rõ ràng sẽ hỗ
trợ đắc lực cho Chính phủ đạt được mục tiêu BHYT toàn dân
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng không
thể thiếu của pháp luật về an sinh xã hội. BHYT ra đời từ rất sớm và
khẳng định được vị thế ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và
gần 8 năm Luật BHYT có hiệu lực ở nước ta, số người tham gia
BHYT tính đến năm 2016 đã có 75,2 triệu người, đạt tỷ lệ bao phủ
81,5% dân số. BHYT đã tạo ra nguồn tài chính công quan trọng cho
công tác khám chữa bệnh (KCB), cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, góp
phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức
khỏe nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội.
Trước tiến độ bao phủ BHYT trên toàn quốc được thực hiện
trong thời gian qua đạt rất khả quan, với quyết tâm của Chính phủ
cần đẩy nhanh hơn nữa tỷ lệ bao phủ BHYT, toàn dân có thẻ BHYT,
ngày 28/6/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1167/QĐ-TTg về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai
đoạn 2016 - 2020, và theo đó toàn quốc đến năm 2020 tỷ lệ bao phủ
được điều chỉnh từ trên 80% lên trên 90% dân số tham gia BHYT.
Những yếu tố liên quan đến việc tham gia BHYT là điều kiện
về kinh tế - xã hội, sự hoàn thiện và tính đồng bộ của các văn bản
quy phạm pháp luật, cách thức tổ chức thực hiện, sự đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của hệ thống KCB, nhận thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân về quyền lợi, vai trò và trách nhiệm thực thi luật
BHYT. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế của các vấn đề trên đây
đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ và cụ thể, cách thức triển khai
mạnh mẽ, phù hợp với từng thời điểm phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước với sự tham gia của cả hệ thống chính trị mới đảm bảo thực
hiện thắng lợi mục tiêu BHYT toàn dân.
Nghiên cứu trong nước
5
Do tính thiết yếu của BHYT, các đề tài về BHYT cũng thu
hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Đã có những công trình
nghiên cứu khoa học pháp lý ở cấp độ các bài viết trên các báo, tạp
chí chuyên ngành như:
-“Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên”, của Hà Thị Thủy Tiên, Đại học Kinh tế và quẩn
trị Kinh doanh, ĐH Thái Nguyên (2016), Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản trị kinh doanh. Luận văn đã tập trung phân tích làm rõ
thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tìm các nhân tố ảnh hưởng tới ựu phát triển của loại hình
bảo hiểm này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển loại hình BHYT hộ gia đình, kiến nghị với BHXH tỉnh Thái
Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai BHYT hộ gia
đình.
- TS. Nguyễn Thị Định (2013), “An sinh xã hội và xu hướng
phát triển trên thế giới”,
- BS. Đặng Minh Thông (2015), “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ
phát triển BHYT toàn dân”; Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (17), tháng
10/2015; Thông tin khoa học bảo hiểm xã hội số 4/2016.
- Trong nghiên cứu khoa học của Phạm Đình Thành “Đánh
giá các giải pháp cơ bản đề tiến tới thực hiện BHYT toàn dân”
(2004), nghiên cứu đề ra các giải pháp để từng bước mở rộng phạm
vi tham gia BHYT theo điều kiện và khả năng của từng nhóm đối
tượng tiến tới bao phủ tới tầng lớp dân cư; đồng thời cũng đề xuất
các điều kiện cần thiết và đồng bộ về vật chất kỹ thuật, về pháp luật
và về tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện BHYT
toàn dân đạt được mục tiêu đề ra.
- Gần đây nhất, vào tháng 11/2016, tại Thành phố Đà Nẵng, Ban
Kinh tế Trung ương, Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc Hội, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam đồng chủ trì tổ chức Hội thảo “BHYT toàn dân tại Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững”, hội thảo đã tập
trung đánh giá công tác triển khai tổ chức thực hiện mục tiêu Nghị quyết
6
số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác BHYT giai đoạn 2012-2016; đánh giá thực hiện công tác
xây dựng, giám sát và tổ chức thực hiện chính sách BHYT...Nghiên cứu
đã tiến hành đánh giá toàn diện hoạt động BHYT giai đoạn 1992-2011,
trên cơ sở đó xây dựng các nhóm giải pháp lớn, toàn diện, quyết liệt
triển khai thực hiện BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 trên
phạm vi cả nước. Đây là nghiên cứu quan trọng tham mưu cho Chính
phủ điều hành đồng bộ các giải pháp về kinh tế - xã hội, chính trị, giáo
dục, y tế...và huy động mọi nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp BHYT
toàn dân. Qua các nội dung nghiên cứu về thực hiện BHYT trên toàn
quốc thấy rằng BHYT đã tạo ra nguồn tài chính công đáng kể cho công
tác KCB, tỷ lệ tham gia BHYT tăng qua các năm từ 52,8% (năm 2009)
tăng lên 81,5% (năm 2016), chứng tỏ người dân ngày càng hiểu và tin
tưởng vào BHYT. Tuy nhiên cũng còn một số mặt hạn chế như còn
khoảng 18,5% dân số chưa tham gia BHYT, chủ yếu là tập trung ở
những đối tượng khó khai thác phát triển như người cận nghèo, lao động
tự do, đây chính là đối tượng mà trong đề tài này nghiên cứu để phát
triển nhanh đối tượng này; còn tình trạng người tham gia chưa hài lòng
với chất lượng KCB, tỷ lệ chi KCB ở tuyến cuối nhiều hơn so với các
tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu, cơ chế thanh toán chi phí và cách
thức tổ chức KCB BHYT với nhiều thủ tục hành chính phức tạp cũng
làm giảm đi tính hấp dẫn của BHYT.
Nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu nước ngoài có nhiều phần lớn tập trung vào
những nguyên lý chung, nhưng đây vẫn là nội dung quan trọng để
hình thành cơ sở lý luận của nghiên cứu.
Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) do nhóm tác giả
Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L. Hurt,
và Hernan L. Fuenzalida-Puelma về đề tài: “Tiến tới bao phủ BHYT
toàn dân ở Việt Nam”, theo đánh giá Việt Nam là một trong những
nước đã coi bao phủ chăm sóc y tế toàn dân là một chiến lược quốc
gia và đã có những bước tiến lớn trong việc thực hiện mục tiêu bảo
7
đảm cho người dân có thể tiếp cận tới những dịch vụ y tế cần thiết, có
chất lượng với chi phí hợp lý.
Nhìn chung, trong thời gian qua có rất nhiều nghiên cứu xoay
quanh chủ đề về BHYT, tuy nhiên, đề tài về quản lý nhà nước về
BHYT theo từng hộ gia đình chưa được nghiên cứu nhiều, các đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu về BHYT nói chung, chưa có đề tài ở cấp độ
Thạc sĩ đi sâu về vấn đề phát triển BHYT hộ gia đình ở tỉnh Quảng
Bình. Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế hộ gia
đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” là cần thiết và có ý nghĩa thiết
thực cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
- Phân tích được thực trạng phát triển BHYT, trong đó tập
trung đối tượng tham gia BHYT là hộ gia đình trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại đó.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý BHYT để làm
cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài.
- Đề xuất được các giải pháp để phát triển BHYT hộ gia đình
nhằm góp phần đạt mục tiêu thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu trong 4 năm: Từ năm
2013-2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
8
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
BHYT hộ gia đình.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên các
phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đánh giá
- Phương pháp quan sát
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý thuyết: Kết quả nghiên cứu nhằm kiểm chứng sự phù
hợp giữa các chính sách, công cụ hiện hành về điều hành quản lý
BHYT của nhà nước và thực tế đời sống xã hội, từ đó có các đề xuất
điều chỉnh cho phù hợp đồng thời phát triển các quan điểm mới đối
với hoạt động BHYT.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, những kết quả
đạt được và hạn chế, tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát triển
BHYT hộ gia đình, thúc đẩy nhanh lộ trình bao phủ BHYT toàn dân
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cầu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế hộ
gia đình
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế hộ
gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM
Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Tổng quan về bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Bảo hiểm y tế
Khái niệm:
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhưng
mục đích chung của BHYT đều giống nhau là huy động nguồn tài
chính để chi trả chi phí KCB cho người tham gia BHYT khi bị ốm
đau bệnh tật, nội dung các khái niệm bao hàm như sau: “BHYT là sự
đóng góp theo chu kỳ đều đặn tạo nên một quỹ chung để cùng nhau
chia sẽ những rủi ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí
KCB bằng quỹ bảo hiểm”.
BHYT được trình bày trong cuốn “Từ điển Bách khoa Việt
Nam I xuất bản năm 1995” - Nhà xuất bản từ điển Bách khoa - trang
151 như sau: “BHYT là loại bảo hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội
để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân”.
1.1.1.2. Bảo hiểm y tế toàn dân
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
1.1.1.4. Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân
1.1.1.5. Bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm y tế
1.1.2.1. Về đối tượng tham gia
- Đối tượng BHYT bắt buộc: Chính phủ quy định các nhóm
đối tượng bắt buộc phải đóng BHYT từ nguồn thu nhập, một số
nhóm đối tượng được Chính phủ trích NSNN để đóng, hỗ trợ đóng
BHYT.
- BHYT hộ gia đình: Chính phủ khuyến khích mọi hộ gia
đình tham gia BHYT nhằm tăng độ bao phủ BHYT. Khi các hộ gia
đình tham gia thì phải bắt buộc toàn thành viên trong hộ phải tham
10
gia (trừ các thành viên đã tham gia BHYT theo các đối tượng khác)
và được giảm trừ mức đóng từng thành viên.
1.1.2.2. Về mức đóng, phương thức đóng
a. Mức đóng
- BHYT bắt buộc:
- BHYT hộ gia đình:
- Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối
tượng hộ gia đình đóng và được giảm mức đóng như sau:
b. Về phương thức đóng
Định kỳ 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện của hộ gia đình
trực tiếp nộp tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho
Đại lý thu BHYT tại cấp xã. Khi nhà nước điều chỉnh mức đóng
BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì người tham gia không phải
đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức
lương cơ sở đối với thời gian còn lại đã đóng BHYT.
1.1.2.3. Về quyền lợi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
- KCB đúng quy định, có 3 mức thanh toán:
+ Với KCB thông thường: 100% chi phí đối với:
+ Sử dụng DVKT cao chi phí lớn:
- KCB không đúng quy định:
+ Với KCB thông thường có trình thẻ BHYT:
+ Sử dụng DVKT cao, chi phí lớn có trình thẻ BHYT:
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước bảo hiểm y tế và sự cần
thiết của phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình
Hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ
rủi ro rất cao; nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe; nó điều tiết mạnh mẽ giữa người khỏe mạnh với người ốm yếu,
giữa thanh niên với người già cả và giữa người có thu nhập cao với
những người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong
BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở của sự đoàn kết
không điều kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và gắn
kết chặt chẽ với nhau. Đảm bảo tính công bằng trong xã hội, an sinh
11
xã hội nên cần phải phát triển BHYT hộ gia đình.
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực
hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người
lao động, các tổ chức và các cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ
đó hình thành nên một quỹ và quỹ này sẽ được dùng để chi trả chi phí
KCB, khi một người nào đó không may mắc phải bệnh tật mà họ có
tham gia BHYT. BHYT có vai trò riêng biệt mang tính xã hội rộng
rãi như sau:
1.2. Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.2.1. Nội dung phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.2.1.1. Phát triển về số lượng người tham gia bảo hiểm y tế
hộ gia đình
Trong mục tiêu, lộ trình tiến tới BHYT toàn dân thì việc mở
rộng và phát triển đối tượng tham gia BHYT là điều kiện quan trọng
để thực hiện.
Mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHYT là một quá
trình từ ban hành và triển khai thực thi cơ chế chính sách về BHYT
của nhà nước, thực hiện các giải pháp tạo động lực thúc đẩy người
dân tham gia BHYT nhằm làm gia tăng số người, số nhóm đối tượng
tham gia BHYT thông qua nhiều phương thức tham gia, đóng góp.
1.2.1.2. Gia tăng số lượng cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Gia tăng số lượng cơ sở KCB BHYT là quá trình đưa các cơ
sở KCB hiện có chưa tham gia hệ thống KCB BHYT vào danh sách
hệ thống cơ sở KCB BHYT đồng thời đầu tư xây dựng mới cơ sở
KCB BHYT bao gồm cả cơ sở nhà nước, tư nhân ở tất cả các tuyến
như phòng khám đa khoa, trạm y tế xã, Bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa tuyến thành phố/huyện, tỉnh, trung ương. Theo đó tạo ra một
mạng lưới cơ sở KCB BHYT hoàn chỉnh, phân cấp theo yêu cầu
chuyên môn và được phân tuyến tuyến kỹ thuật của mạng lưới.
1.2.2. Phát triển về chất lượng
Chất lượng BHYT được hiểu là chất lượng của quá trình
cung cấp dịch vụ BHYT của các tổ chức liên quan (cơ quan BHXH,
12
cơ sở KCB ...) cho người thụ hưởng là người tham gia BHYT. Theo
đó quá trình này được thực hiện từ việc xác lập các thủ tục để cam
kết cung cấp dịch vụ, quản lý thu chi quỹ, tổ chức hoạt động KCB...
và nó được đo lường bằng mức độ hài lòng của người tham gia
BHYT.
* Chất lượng BHYT được xem xét trên các mặt sau:
* Những điều kiện cơ bản để phát triển chất lượng BHYT.
* Nâng cao chất lượng BHYT được thực hiện cụ thể:
Để bảo đảm quyền lợi của người bệnh BHYT cần có sự cải
tiến trong cơ chế thu viện phí như:
- Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế:
+ Thông qua việc quy định về thủ tục, thanh toán KCB
BHYT.
+ Thông qua những quy định trong thanh toán chi phí KCB
BHYT góp phần giúp người có thẻ BHYT tiếp cận dịch vụ y tế.
Tóm lại: Phát triển nâng cao chất lượng BHYT là yếu tố cốt
lõi, tạo niềm tin, thúc đẩy người dân lựa chọn giải pháp chăm sóc sức
khỏe, KCB thông qua dịch vụ BHYT, từ đó sẽ đạt được mục tiêu
phát triển BHYT toàn dân.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.2.3.1. Bao phủ về dân số tham gia bảo hiểm y tế
1.2.3.2. Bao phủ về gói quyền lợi bảo hiểm y tế
1.2.3.3. Bao phủ về chi phí khám chưa bệnh và cân đối thu
chi của Quỹ bảo hiểm y tế
1.2.3.4. Chính sách của Chính phủ về bảo hiểm y tế toàn dân
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm y
tế hộ gia đình
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Yếu tố địa lý:
- Thiên tai, dịch bệnh:
- Môi trường sinh thái:
1.3.2. Điều kiện xã hội - văn hóa
13
- Phân bố dân cư:
- Cấu trúc tuổi dân số và lao động:
- Tập quán, thói quen của cộng đồng:
1.3.3. Điều kiện kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu nền kinh tế và sự biến
động về cơ cấu kinh tế là nhân tố trọng yếu thúc đẩy mục tiêu phát
triển BHYT toàn dân.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định sẽ làm chỉ tiêu thu nhập
bình quân của dân cư tăng lên, chất lượng cuộc sống ngày càng cao
người dân có nguồn tài chính để tham gia đóng BHYT. Bên cạnh đó,
kinh tế tăng trưởng ổn định, Chính phủ sẽ có nguồn ngân sách dồi
dào hơn, đầu tư của Chính phủ cho lĩnh vực y tế tăng lên góp phần
nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và công tác KCB, thúc đẩy người
dân lựa chọn chăm sóc sức khỏe thông qua dịch vụ BHYT.
Ngược lại, kinh tế suy thoái, dân cư đông, doanh nghiệp và
Chính phủ sẽ khó khăn hơn, lao động chính quy trong doanh nghiệp
giảm, đây sẽ là một thách thức không nhỏ trong việc mở rộng bao
phủ về dân số tham gia BHYT.
1.3.4. Vai trò của hệ thống chính trị
Đây là một khâu đặc biệt quan trọng, theo đó hệ thống chính
trị vừa đóng vai trò định hướng, vừa đóng vai trò tổ chức thực hiện
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chính sách
BHYT. Để đạt được mục tiêu BHYT toàn dân, trước hết các văn bản
quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách ban hành về BHYT phải
hướng đến mục tiêu BHYT toàn dân. Chính phủ và cơ quan trực
thuộc phải có lộ trình và giải pháp tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân.
Đối với UBND các cấp phải thực hiện tốt vai trò quản lý nhà
nước trong thực hiện chính sách pháp luật về BHYT, đảm bảo chính
sách pháp luật về BHYT phải được thực hiện nghiêm chỉnh đầy đủ
trong toàn xã hội, các giải pháp của Chính phủ phải được thực thi đến
tận các đơn vị cơ sở đảm bảo lộ trình mục tiêu BHYT toàn dân.
14
1.3.5. Công tác truyền thông
Công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về BHYT có ảnh
hưởng quan trọng, nhiều mặt đối với phát triển BHYT toàn dân.
Trước hết truyền thông thực hiện chức năng truyền tải thông tin từ
Chính phủ đến người dân về chính sách, cơ chế BHYT và ngược lại
từ người dân đến Chính phủ về các vấn đề thực thi cơ chế chính sách,
người dân nhận thức đầy đủ hơn về lợi ích đối với họ khi tham gia
BHYT.
Như vậy, nếu công tác truyền thông thực hiện thường xuyên,
đồng bộ, thông tin đầy đủ và có định hướng mục tiêu rõ ràng sẽ hỗ
trợ đắc lực cho Chính phủ đạt được mục tiêu BHYT toàn dân.
1.3.6. Hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế
- Việc chỉ đạo đồng bộ, thống nhất giữa Bộ Y tế và BHXH
Việt Nam trong thực hiện.
- Sự phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành của địa phương phải
chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện chính sách BHYT, dẫn tới
việc danh sách, cấp pháp thẻ BHYT, giải quyết vướng mắc kịp thời.
- Nhân lực của cả Sở Y tế và cơ quan BHXH để tổ chức thực
hiện và tham mưu chính sách.
- Công tác thống kê, quản lý dữ liệu và thu thập thông tin về
BHYT phục vụ cho quản lý, xây dựng chính sách, giảm sát kịp thời.
- Cơ quan BHXH không chỉ quan tâm kiểm soát đầu vào và quỹ
mà còn phải quan tâm nhiều đến chất lượng và quyền lợi của người
tham gia BHYT.
- Số lượng cán bộ làm công tác giám định BHYT của cơ
quan BHXH phải đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và sự gia tăng đối
tượng tham gia BHYT, nhất là năng lực trong việc theo dõi, giám sát
chất lượng KCB, thanh toán chi phí KCB.
15
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế hộ gia đình
và bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Bình
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), hiện có 60
nước thực hiện cơ chế BHYT. Những nước đạt được mục tiêu BHYT
toàn dân đều có Luật BHYT và thực hiện trên cơ sở bắt buộc toàn dân
tham gia. Mặc dù có Luật nhưng thời gian quá độ để đạt được mục tiêu
toàn dân tham gia BHYT của mỗi nước rất khác nhau. Theo nghiên cứu
của WHO, quãng thời gian này trung bình là 70 năm và rất khác nhau
theo các quốc gia, ví dụ: 79 năm (Austria), 118 năm (Belgium), 20 năm
(Costa Rica), 127 năm (Germany), 84 năm (Israel), 36 năm (Japan), 26
năm (Republic of Korea) and 72 năm (Luxembourg).
Đối với Việt Nam, nếu tính từ khi Luật BHYT có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/7/2009 thì đến 12/2016 đã được triển khai thực
hiện được hơn 07 năm. Từ thực tiễn trên, Việt Nam cần đưa ra lộ
trình BHYT toàn dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước, khả năng đảm bảo ngân sách của Chính phủ và khả năng đóng
góp của người dân.
1.4.1. Nhật Bản
1.4.2. Hàn Quốc
1.4.3. Thái Lan
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn đề cập đến những vấn đề:
Hệ thống hóa luận cứ khoa học về bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế
hộ gia đình. Từ đó phân tích về nội dung, đặc điểm, vai trò của bảo
hiểm y tế hộ gia đình với công tác an sinh xã hội.
Hệ thống hóa có kế thừa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận
quản lý nhà nước đối với BHYT hộ gia đình. Theo đó, luận văn đã
nêu ra một số điểm khoa học như sau:
- Đề xuất khái niệm về QLNN đối với BHYT, nêu ra đặc điểm,
vai trò của quản lý nhà nước đối với BHYT hộ gia đình,
- Nêu được sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với BHYT
16
hộ gia đình,
- Đưa ra được mục tiêu, yêu cầu, phương thức và công cụ quản
lý nhà nước đối với BHYT hộ gia đình,
- Hệ thống có tính kế thừa, bổ sung và hoàn thiện các nội dung
QLNN đối với BHYT hộ gia đình,
- Tổng kết kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và
một số các địa phương trong nước về BHYT hộ gia đình, như QLNN
đối với BHYT hộ gia đình,, từ đó có rút ra được một số bài học có
thể vận dụng vào thực tiễn của Quảng Bình trong quá trình hoàn
thiện QLNN đối với BHYT hộ gia đình,.
17
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình, tổ chức bảo hiểm
xã hội
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Về điện lực:
Về giao thông vận tải:
Về bưu chính viễn thông:
Cấp nước:
Công trình thuỷ lợi:
Trong nông nghiệp:
Thương mại và du lịch:
Về văn hoá xã hội:
2.1.1.3. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình đến 2016
a. Các chỉ tiêu kinh tế
b. Các chỉ tiêu xã hội
c. Các chỉ tiêu về môi trường
2.1.2. Tình hình phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn
tỉnh
2.1.2.1. Thực trạng bao phủ bảo hiểm y tế trên tổng dân số
2.1.2.2. Thực trạng bao phủ bảo hiểm y tế theo địa bàn hành
chính (huyện/thị xã/thành phố)
2.1.2.3. Thực trạng bao phủ về cơ sở khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Bình
2.1.3.1. Lịch sử hình thành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình
18
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ Bảo hiểm xã hội tỉnh
2.2.Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế hộ gia đình
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Thực trạng về thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế hộ
gia đình
2.2.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo hiểm
y tế hộ gia đình của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình
Để kịp thời triển khai Luật BHYT trên địa bàn tỉnh, Ban
Thường vụ tỉnh uỷ ban hành Chỉ thị số 33-CT/TU về “Tăng cường
lãnh đạo thực hiện công tác BHYT trong tình hình mới”, Chương
trình hành động số 21- CTR/TU ngày 11/4/2013 về thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020”.
2.2.3. Thực trạng về quản lý thu, chi bảo hiểm y tế hộ gia đình của
cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình
2.2.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình
2.2.3.2. Số thu, số chi quỹ bảo hiểm y tế hộ gia đình
2.2.3.3. Thực trạng về năng lực khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
2.2.3.4. Về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chất lượng khám
chữa bệnh
2.2.3.5. Bao phủ về gói quyền lợi của người tham bảo hiểm y tế
Tại địa bàn tỉnh Quảng Bình, quyền lợi KCB BHYT được
thực hiện đầy đủ theo quy định của Luật BHYT, cụ thể:
a) KCB đúng quy định:
b) KCB không đúng quy định:
2.2.3.7. Những tồn tại trong phát triển bảo hiểm y tế
2.2.4. Thực trạng nguồn nhân lực quản lý bảo hiểm y tế hộ
gia đình của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình
2.2.5. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra bảo hiểm
y tế hộ gia đình của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình
2.2.6. Một số vấn đề khác có liên quan
19
2.2.6.1. Những tồn tại, hạn chế trong phát triển bảo hiểm y tế
hộ gia đình
2.2.6.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đề cập đến những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, luận văn đã nêu lên thực trạng về công tác QLNN về
BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thứ hai, luận văn tập trung phân tích thực trạng QLNN về
BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, nêu các được những
kết quả được và những hạn chế, bất cập của tình trạng QLNN về
BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Và nêu lên những
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
Trên đây là các cơ sở để xác định phương hướng và đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với BHYT hộ gia đình trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
20
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Quan điểm
3.1.2. Phương hướng
- Mục tiêu chung:
- Mục tiêu cụ thể:
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_hiem_y_te_ho_gia_di.pdf