Nhằm đảm bảo phát triển bền vững, tác giả Luận văn đề xuất một số biện pháp dài hạn. Cụ thể
như sau:
- Hoàn thiện thể chế, pháp luật về BVMT.
- Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về BVMT.
- Đẩy mạnh công tác thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về BVMT.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám hoạt động BVMT.
- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ QLNN về BVMT.
- Tăng cường vốn đầu tư và chi phí sự nghiệp cho BVMT.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về BVMT.
- Áp dụng ISO 14001 vào công tác QLNN về BVMT tại các doanh nghiệp.
- Sử dụng các công cụ kinh tế.
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách trong quản lý môi trường, hậu quả là gây ra những thiệt hại cho môi
trường, đe doạ nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững của quốc gia.
b. Sở hữu Nhà nước về tài nguyên và môi trường
Xem xét về sở hữu tài nguyên và thành phần môi trường, chúng ta đều thừa nhận các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và thành phần môi trường thuộc sở hữu Nhà nước, như vậy Nhà nước không
thể giao cho đối tượng nào khác chịu trách nhiệm chính về quản lý môi trường, trách nhiệm đó phải
6
thuộc về Nhà nước.
c. Những bài học của các quốc gia trên thế giới
Những bài học Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy rằng cần phải có sự Quản
lý Nhà nước về BVMT. Từ kinh nghiệm của các quốc gia phát triển sau, có rút ra từ bài học của
các nước đã phát triển trước, ngay trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mình, Nhà nước đã
rất chú trọng tới Quản lý môi trường, chính vì vậy mà thành tựu đạt được của họ hiện nay đã được
thế giới thừa nhận là có tính bền vững.
d. Thực trạng và những thách thức đối với môi trường toàn cầu và ở Việt Nam
* Đối với những vấn đề môi trường toàn cầu
Hiện trạng môi trường toàn cầu đã được cải thiện không đáng kể. Môi trường chưa được lồng
ghép với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Dân số toàn cầu tăng nhanh, nghèo đói, khai thác, tiêu
thụ quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát thải quá mức “khí nhà kính” v.v là những vấn
đề bức xúc có tính phổ biến trên toàn cầu.
- Nạn phá rừng- Đa dạng sinh học và sử dụng đất
Thiên tai lũ lụt, hạn hán gia tăng ngày một nặng nề b t đầu từ nguyên nhân sâu xa là rừng tự
nhiên bị khai thác, tàn phá bừa bãi. Cùng với đó, dân số gia tăng, nhu cầu về chỗ ở, diện tích rừng thu
hẹp, đa dạng sinh học giảm, động thực vật hoang dã mất đi nơi cư trú, biến đổi khí hậu, thiên tai gia
tăng.
* Đối với những vấn đề môi trường của Việt Nam
- Biến đổi khí hậu: So sánh với biến đổi khí hậu toàn cầu cho thấy trong khi nhiệt độ trung
bình toàn cầu tăng khoảng 0,7% sau gần 150 năm (1854-2000) thì nhiệt độ trung bình năm của
Hà Nội đã tăng khoảng 0,75% sau 42 năm (1960 – 2001). Lượng mưa phân bố không đều, nhiều
vùng lượng mưa tập trung khá lớn dẫn đến lũ lụt.
- Môi trường không khí: Môi trường không khí ở Việt Nam chưa bị ô nhiễm bởi các khí độc
hại như SO2, NO2, CO. Tuy nhiên ở một số nút giao thông lớn, nồng độ chì và khí CO đã xấp xỉ hoặc
vượt trị số TCCP.
- Môi trường đất: Thực tế cho thấy các loại đất bị thoái hoá chiếm hơn 50% diện tích tự
nhiên của cả nước. Các loại hình thoái hoá đất chủ yếu là xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu
thấp và mất cần bằng dinh dưỡng, thoái hoá hữu cơ, khô hạn và sa mạc hoá, ngập úng, ngập lũ, đất
trượt, sạt lở đất, mặn hoá, phèn hoá, đất mất khả năng sản xuất.
- Môi trường nước: Ở nước ta, hầu hết nước thải sinh hoạt (bao gồm cả nước thải bệnh viện) ở
các đô thị và 90% nước thải từ các cơ sở công nghiệp cũ chưa được xử lý, xả trực tiếp vào kênh, mương,
sông, hồ, gây ra ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường nước ở một số địa phương. Nhiều chỉ tiêu như
BOD5, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước loại A từ 2-3 lần.
- Hiện trạng về rừng và đa dạng sinh học: Việt Nam hiện có khoảng 11,3 triệu ha rừng, trong
đó 9,7 triệu ha rừng tự nhiên và 1,6 triệu ha rừng trồng. Từ năm 1990 đến nay, độ che phủ rừng tăng
lên đáng kể, từ 27,2% năm 1990 lên 33,2% năm 2001. Tuy nhiên, chất lượng rừng chưa được cải
7
thiện và tiếp tục bị xuống cấp, rừng tự nhiên đầu nguồn và rừng ngập mặn vẫn bị tàn phá nghiêm
trọng. Hiện tại rừng giầu, kín nguyên sinh chỉ còn chiếm khoảng 13% trong khi rừng nghèo và rừng
tái sinh chiếm tới 55% tổng diện tích rừng.
- Môi trường nông thôn - Môi trường đô thị và khu công nghiệp
Môi trường ở khu vực nông thôn có những vấn đề nổi lên như ô nhiễm do các điều kiện vệ
sinh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hoá chất trong nông
nghiệp và việc phát triển tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề và các cơ sở chế biến ở một số vùng
nông thôn g n với công nghệ sản xuất lạc hậu đã và đang làm cho môi trường nông thôn ô nhiễm
và suy thoái.
Ô nhiễm môi trường đô thị ở nước ta chủ yếu là ô nhiễm do chất thải r n, tỷ lệ thu gom rác
thải tính trung bình ở các đô thị mới đạt khoảng 60-70%, đặc biệt là chất thải nguy hại chưa được thu
gom và xử lý theo đúng quy định. Thứ hai là bụi, khí thải, tiếng ồn do hoạt động giao thông vận
tải nội thị và mạng lưới sản xuất quy mô vừa và nhỏ, cùng với hạ tầng kỹ thuật yếu kém là nguyên
nhân làm cho môi trường đô thị đáng báo động.
Những thách thức đang đặt ra cho bảo vệ và quản lý môi trường ở Việt Nam trong thời gian
tới, mà cụ thể là từ nay đến năm 2030 đã được xác định gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất đó là tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị BVMTthấp kém, lạc hậu, ô nhiễm
môi trường ngày càng gia tăng, trong khi đó khả năng đầu tư cho môi trường của Nhà nước cũng như
của các doanh nghiệp đều bị hạn chế.
Thứ hai là sự gia tăng dân số, di dân tự do và đói nghèo tiếp tục gây ra những áp lực lớn
đối với tài nguyên và môi trường.
Thứ ba là BVMT chưa được lồng ghép một cách hài hoà với phát triển kinh tế - xã hội trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thứ tư là nhận thức về môi trường và phát triển bền vững chưa đầy đủ, ý thức BVMT trong
xã hội còn thấp.
Thứ năm là tổ chức và năng lực quản lý môi trường chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ sáu là những mặt trái của hội nhập quốc tế và tự do hoá thương mại toàn cầu gây ra
nhiều tác động phức tạp về mặt môi trường.
Thứ bảy là tác động của những vấn đề môi trường toàn cầu, môi trường khu vực ngày càng
mạnh và phức tạp hơn.
Trước những thực trạng và những thách thức đối với môi trường toàn cầu và ở Việt Nam theo
phân tích ở trên cho thấy nhất thiết phải có quản lý Nhà nước về BVMT, để đảm bảo sự sinh tồn của
con người trên toàn bộ trái đất nói chung và Việt Nam nói riêng và phát triển bền vững.
1.2.4. Chức năng quản lý Nhà nước về BVMT
Chức năng quản lý Nhà nước về BVMT bao gồm:
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch và pháp luật về BVMT.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về BVMT để thực hiện có hiệu quả
8
chiến lược, chính sách, kế hoạch và pháp luật BVMT, với phương châm vừa tinh gọn vừa hiệu quả.
- Xây dựng và sử dụng hệ thống pháp luật thành công cụ đ c lực trong lĩnh vực BVMT.
1.2.5. Nội dung quản lý Nhà nước về BVMT
Nội dung quản lý nhà nước về BVMT được nêu trong điều 139 Luật BVMT Số:
55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về BVMT
1.3.1. Quan điểm và nhận thức
Quan điểm nhận thức ở một số nơi, một thời điểm nào đó chưa thực sự coi môi trường và
BVMTphải g n kết hữu cơ, không thể tách rời với phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc coi nhẹ,
thậm chí bỏ qua lợi ích môi trường trong các hoạt động kinh tế vẫn còn diễn ra, có trường hợp diễn ra
ở mức độ phức tạp.
1.3.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản pháp luật mặc dù đã có những bước tiến lớn nhưng vẫn còn chồng chéo,
chưa rõ ràng trong phân công, vẫn còn những quy định chưa phù hợp; nguồn lực, công nghệ, năng lực
quản lý, xử lý chất thải, chất thải nguy hại còn hạn chế, việc tổ chức triển khai quy hoạch quản lý chất
thải r n đã phê duyệt tại các địa phương còn chậm.
1.3.3. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là một công cụ khoa học quan trọng và hiệu quả cho việc QLNN về
BVMT. Tuy nhiên, khoa học công nghệ của nước ta còn nhiều hạn chế, nguồn nhân lực nghiên cứu và
ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa được nâng cao.
1.3.4. Tuyên truyền, giáo dục thường xuyên
Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về BVMT tới cộng đồng dân cư còn hạn
chế; việc thực thi chính sách, pháp luật về BVMT còn chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả chưa cao.
1.3.5. Ý thức cộng đồng
Ý thức BVMTchưa trở thành thói quen, nếp sống của một bộ phận dân cư, các thói quen xấu
gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng như: vứt rác, chất thải, xác súc vật
bừa bãi ở nơi công cộng, nguồn nước,... vẫn còn phổ biến. Ý thức chấp hành Luật BVMT và giữ gìn
vệ sinh môi trường của các hộ sản xuất kinh doanh, nhất là các hộ sản xuất kinh doanh thuộc các làng
nghề; của một số nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh còn thấp.
1.3.6. Xã hội hóa BVMT
Công tác xã hội hóa hoạt động BVMT và quản lý tài nguyên chưa thực sự hiệu quả; chưa huy
động của sức mạnh toàn dân. Chưa có sự phân công cụ thể và đầu tư nguồn lực cho một tổ chức có
chức năng quản lý nhà nước theo dõi toàn diện về xã hội hóa công tác BVMT.
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về BVMT ở một số quốc gia và a hư ng ở iệt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về môi trường ở một số địa phương của iệt Nam
*) QLNN về môi trường ở huyện Cẩm Khê, tỉnh h Thọ
1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về môi trường làng nghề ở một số địa phương ở iệt Nam
9
*) QLNN về môi trường làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh
*) QLNN về môi trường làng nghề ở thành phố Hà Nội
1.4.3. Những kinh nghiệm hữu ích đối với huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong QLNN về BVMT
*) Đối với huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Dựa trên kinh nghiệm QLNN về BVMTtại một số huyện trong nước, rút ra bài học đối với địa
bàn khu vực nghiên cứu là huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa như sau:
Thứ nhất, Quy định cụ thể trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong QLNN về
BVMT.
Thứ hai, Xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách, quy hoạch quản lý môi trường phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
Thứ ba, Hoàn thiện bộ máy QLNN về môi trường, bố trí đủ nhân lực nhưng tránh rườm rà,
cồng kềnh; thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác QLNN về
môi trường.
Thứ tư, Tích cực tuyên truyền, vận động, giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về
BVMT, tạo sự tham gia tích cực của toàn thể nhân dân trong thực hiện công tác BVMT.
Thứ năm, Xây dựng cơ chế thích hợp cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động môi trường.
Thứ sáu, Khuyến khích xây dựng hương ước, quy ước, chế tài xử phạt cụ thể dựa trên các
Luật, quy hoạch của Nhà nước.
Kết luận
Trên cơ sở các nhận thức kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và các địa phương tại Việt
Nam , từ đó rút ra những kinh nghiệm quý giá cho QLNN về BVMTở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hóa. Căn cứ vào những điều kiện thực tế tại địa phương, cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo để kh c
phục những điểm còn hạn chế, phát huy những ưu điểm mà các địa phương đã vận dụng thành công để
có lộ trình áp dụng phù hợp, rút ng n thời gian, nhân lực, kinh phí đầu tư nhằm mang lại hiệu quả
mong muốn, phù hợp với xu thế mới của thế kỷ XXI là phát triển bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với BVMT.
10
Tiểu kết chương 1
Hiện nay, ở nước ta và trên thế giới có nhiều khái niệm, thuật ngữ, cách hiểu khác
nhau về môi trường nhưng cách giải thích được nhiều nhà khoa học chấp nhận nhất đó là
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật”.
BVMT là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân
bằng sinh thái, ngăn chặn, kh c phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho
môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm TNTN.
Công tác QLNN về BVMTxác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội
nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. BVMTphải dựa trên quan điểm phát
triển bền vững.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và các địa phương trong nước QLNN về
BVMT, chúng ta rút ra những kinh nghiệm quý giá cho huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa:
- BVMTdựa trên cơ sở nền tảng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cân đối hài
hòa các thành phần tự nhiên trong hệ sinh thái vốn có của nó.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, bộ máy tổ chức QLNN về BVMT.
- Vận động toàn dân tham gia vào BVMT.
- Xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra cụ thể các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn; có
biện pháp răn đe, xử phạt thích hợp với từng trường hợp vi phạm.
Học tập kinh nghiệm của các địa phương trong nước nếu biết tiếp thu những điểm
mạnh và kh c phục tồn tại, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa nhất định sẽ hoàn thiện công tác
QLNN về BVMTn trong thời gian sớm nhất và đạt được những kết quả nhất định trong công
tác BVMT.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGA SƠN – TỈNH THANH HÓA
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nga Sơn
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Nga Sơn
Huyện Nga Sơn có diện tích tự nhiên 144,95 km2; dân số 142.526 người; có đơn vị hành
chính: 01 thị trấn và 26 xã .
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Nga Sơn
2.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế
Tổng giá trị sản xuất ước đạt 2.778,4 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó,
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,2%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 17,8%; Dịch vụ tăng
15,8%.
Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 29,2%, giảm 0,6%; Công nghiệp - xây dựng 41,3%
tăng 0,4%; Thương mại dịch vụ 29,5% tăng 0,3% so với năm 2016.
2.1.2.2. Đặc điểm về văn hoá - xã hội
- Nga Sơn là huyện có tốc độ đô thị hóa khá nhanh, chịu áp lực gia tăng dân số, phương tiện
giao thông rất lớn. Ở đô thị, nồng độ bụi là mối đe doạ tiềm tàng này ch c ch n sẽ cản trở quá trình
phát triển hơn nữa của các đô thị này. Tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn cũng đang là tình
trạng chung ở hầu hết các địa phương.
- Hạ tầng đô thị có tình trạng quá tải, còn ch p vá và thiếu đồng bộ đẫn đến việc xử lý vấn đề
môi trường còn gặp nhiều khó khăn.
- Thói quen sản xuất nông nghiệp, người nông dân phụ thuộc vào nhiều hiện tượng của tự
nhiên như trời, đất, n ng, mưa... vẫn còn nặng nề.
- Nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực BVMT hạn chế, chưa thu hút, khuyến khích nhiều thành
phần kinh tế tham gia.
2.2. Hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện Nga Sơn
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước
Theo kết quả quan tr c được tổng hợp từ các báo cáo quan tr c định kỳ của Trung tâm quan tr c
môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá ta có các số liệu phân tích về nước mặt và nước
biển vên bờ tại các Bảng sau đây:
Thời điểm quan tr c các đợt:
Đợt 1: tháng 1; Đợt 2: tháng3;
Đợt 3: tháng5; Đợt 4: tháng7;
Đợt 5: tháng9; Đợt 6: tháng11.
12
Bảng 2.1. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại huyện Nga Sơn năm 2016
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Vị trí lấy mẫu QCVN 08-
MT:2015/
BTNMT
Nước sông Lèn (NM3) Nước sông Càn (NM4)
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 B1 B2
1
TSS mg/l 69,7 148,3 140,8 32,4 124,5 10,1 15,3 162,8 138,0 64,5 88,5 19,8 50 100
2 DO mg/l 5,59 5,30 5,28 5,12 4,80 4,80 4,86 5,88 6,08 4,32 5,12 4,64 ≥4 ≥2
3
COD mg/l 6,72 4,99 8,00 1,14 4,032 6,64 8,32 7,23 6,40 1,38 5,06 4,79 30 50
4
BOD5 mg/l 4,78 3,68 4,4 0,69 2,72 4,40 6,99 5,76 3,2 0,69 3,68 3,00 15 25
5
NO2
-
mg/l 0,0033 0,0148 0,0134 0,0125 0,01 0,014 0,0023 0,0551 0,0039 0,0105 <0,01 0,011 0,05 0,05
6
NO3
-
mg/l 0,067 0,02 0,106 0,04 0,104 2,5 0,112 0,34 0,068 0,056 0,106 3,3 10 15
7 PO4
3-
mg/l 0,0125 0,0075 0,0095 0,0042 0,066 0,02 0,0091 0,1052 0,0065 0,0308 0,07 0,013 0,3 0,5
8
Pb mg/l 0,0006 0,0033 <0,0002 0,0012 <0,004 <0,004 0,0006 0,0031 <0,0002 0,0016 <0,004 <0,004 0,05 0,05
9
Chất hoạt
động
bề mặt
mg/l 0,14 0,0026 <0,001 0,08 <0,05 <0,05 0,15 0,0025 <0,01 0,11 <0,05 <0,05 0,4 0,5
10
Tổng dầu
mỡ
mg/l 0,04 0,0035 0,0038 KPHĐ KPHĐ 0,05 0,0327 0,0059 0,0001 0,0086 0,0077 0,02 1 1
11
Tổng
Coliform
MPN/
100ml
8.400 7.900 7.000 10.100 3.000 8.500 8.800 7.800 4.800 11.200 2.800 9.600 7500 10.000
12 pH - 6,2 6,7 6,6 6,9 7,4 6,6 6,7 6,5 7,2 7 7,6 6,7 5,5-9 5,5-9
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và BVMT - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, năm 2016)
13
* Quy chuẩn so sánh: QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- Cột B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu thuỷ lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất
lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;
- Cột B2: Dùng cho mục đích giao thông thuỷ lợi và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng
nước thấp;
- KPHĐ: Không phát hiện.
14
Bảng 2.2. Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ tại huyện Nga Sơn năm 2016
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Vị trí lấy mẫu
QCVN 10-MT:2015/
BTNMT
Lạch Sung xã Nga Thủy,
huyện Nga Sơn
Lạch Càn, xã Nga Tân,
huyện Nga Sơn
Bờ biển xã Nga Tân,
huyện Nga Sơn
Vùng
nuôi
trồng
thủy sản,
bảo tồn
thủy sinh
Vùng bãi
t m, thể
thao dưới
nước
Nơi khác
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4
1
Tổng
chất r n
lơ lửng
(TSS)
mg/l 205,3 145,5 114,5 88,3 205,1 151,1 165,7 107 213,6 269 143,8 147 50 50 -
2
Hàm
lượng
ôxy hoà
tan (DO)
mg/l 7,94 6,18 5,76 6,08 5,59 6,92 5,44 6,72 7,06 6,92 5,6 7,04 ≥ 5 ≥ 4 -
4
Phenol
tổng
mg/l <0,005 KPHĐ 0,0001 <0,002 <0,005 KPHĐ KPHĐ <0,002
<0,00
5
KPHĐ KPHĐ <0,002 0,03 0,03 0,03
5
Cu mg/l 0,023 0,018 0,0042 <0,02 - 0,019 0,0024 <0,02 - 0,015 0,003 <0,02 0,2 0,5 1
6
Chì (Pb) mg/l 0,0001 0,0002 0,0007
<
0,004
- 0,0006 0,0005
<
0,004
- 0,002 0,0007 < 0,004 0,05 0,05 0,1
7 Fe mg/l 0,27 0,069 0,26 0,92 0,83 0,7855 0,77 2,49 0,89 0,185 0,16 1,56 0,5 0,5 0,5
8
Dầu mỡ
khoáng
mg/l KPHĐ 0,0612 0,0075 0,0148 KPHĐ 0,0531 0,0075 0,0332 KPH 0,0169 0,0044 0,0154 0,5 0,5 0,5
9
NH4+
theo N
mg/l 0,08 0,43 0,056 0,014 0,05 0,65 0,112 0,014 0,13 0,22 0,14 0,014 0,1 0,5 0,5
10
Váng
dầu mỡ
mg/l KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ
KPH
Đ
KPHĐ KPHĐ KPHĐ - - -
15
11
Tổng
Coliform
MPN/
100ml
1015 130 2.300 9.300 445 9 2100 2400 0 0 210 9 1000 1000 1000
13 pH - 7,2 6,2 7,1 7,9 7 6,7 7,2 7,8 7,3 6 7,2 7,9
6,5 -
8,5
6,5 - 8,5 6,5 - 8,5
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và BVMT - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, năm 2016)
*Quy chuẩn so sánh: QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển
- KPHĐ: Không phát hiện.
16
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí
* Bụi lơ lửng (TSP)
Nhận xét: Kết quả quan tr c môi trường không khí tại các vị trí K43, K44, K40, K38 có nồng
độ bụi lơ lửng vượt GHCP; các vị trí còn lại trên địa bàn huyện đều nằm trong giới hạn cho phép của
quy chuẩn.
Nguyên nhân nồng độ bụi ở các vị trí K43, K44, K38, K40 đều vượt giới hạn cho phép của
quy chuẩn 05:2013/BTNMT là do các hoạt động công nghiệp, hoạt động của các phương tiện giao
thông vận chuyển đi lại trên các cung đường xung quanh khu vực lấy mẫu. Trong đó mẫu không khí
đo tại KCN Nga Sơn có nồng độ bụi lớn nhất so với tất cả các vị trí đo tại huyện Nga Sơn. Do vậy có
thể nói tác động của hoạt động công nghiệp ảnh hưởng lớn đến môi trường trên địa bàn huyện Nga
Sơn.
* Khí độc NO2, NH3
- Nồng độ NO2 trong môi trường không khí tại tất cả các điểm lấy mẫu trên địa bàn huyện Nga
Sơn đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn. Nồng độ NO2 tại các vị trí dao động từ 67,3 -
146,5 μg/m3
- Nồng độ NH3 tại các vị trí quan tr c dao động từ 61,6- 132,8 μg/m
3, tất cả đều nằm trong giới
hạn cho phép.
* Tiếng ồn
Ban ngày (6h - 18h): Độ ồn tương đương giờ cao điểm ban ngày (6h đến 18h), các vị trí có độ
ồn cao vợt giới hạn theo QCVN 26: 2010 gồm: KCN Nga Sơn vào thời điểm 6h50’/29/7/2016 là 73,2
dBA vượt quy chuẩn cho phép 3,2 dBA, trang Trang trại lợn công nghiệp xã Nga Hải lúc
17h/29/7/2016 là 75,6 dBA vượt quy chuẩn cho phép 5,6 dBA,
Ban đêm (18h - 6h): Độ ồn tương đương giờ cao điểm và giờ thấp điểm đều nằm trong GHCP.
Tiếng ồn tại KCN Nga Sơn và trang trại lớn công nghiệp có độ ồn vượt giới hạn cho phép của
quy chuẩn do có nhiều hoạt động của các phương tiện vận chuyển hàng hóa, lương thực ra vào khu
vực. Đối với KCN còn có phát sinh cộng hưởng tiến ồn từ các máy móc, thiết bị hoạt động tại các
phân xưởng sản xuất.
Ghi ch : Trong luận văn chỉ trích dẫn các vị trí đo mẫu không khí được lấy trên địa bàn huyện
Nga Sơn từ mẫu K36 – K50.
2.2.3. ề chất thải rắn trên địa bàn huyện
- CTR sinh hoạt
Hiện tại trên địa bàn huyện đã có bãi rác xã Nga Giáp đang hoạt động để đảm bảo quá trình xử
lý rác thải sinh hoạt, chất thải r n công nghiệp không nguy hại phát sinh hàng ngày trên địa bàn huyện.
- CTR công nghiệp không nguy hại
Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tại các KCN, CCN có tỷ lệ thu gom rác đạt 80 – 90%.
- CTNH: Lượng CTNH phát sinh tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp được các doanh
17
nghiệp, cá nhân thuê đơn vị có đủ chức năng, thu gom, vận chuyển và xử lý đúng quy định.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về BVMT trên địa bàn huyện Nga Sơn
2.3.1. Kết quả và nguyên nhân
2.3.1.1. Cơ cấu quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về BVMT huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá đang dần được
củng cố và hoàn thiện. Theo quy định tại Thông tư số 50/2014/TTLT-BNV-BTNMT ngày 28/8/2014
của liên Bộ Nội vụ và Bộ TN&MT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở TN&MT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cơ cấu quản lý của phòng TN&MT
Nga Sơn như sau:
Hình 2.4. Sơ đồ các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường tại huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa hiện nay
Về số lượng
Để thực hiện nhiệm vụ này, UBND phải thành lập Phòng quản lý môi trường khi có đủ biên
chế từ 05 người trở lên có chuyên môn về BVMT.
Về năng lực đội ngũ cán bộ
- Đối với các cơ quan quản lý (phòng TN&MT) biên chế cán bộ công chức làm công tác quản
lý môi trường còn thiếu và phải đảm đương nhiều nhiệm vụ cùng lúc nên chưa đáp ứng được yêu cầu
đòi hỏi trong lĩnh vực này.
2.3.1.2. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về BVMT, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Chính quyền địa phương huyện Nga Sơn dưới sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường
cùng các sở ban ngành đã ban hành nhiều văn bản thực thi công tác quản lý Nhà nước về BVMT: Các
văn bản phổ biến Luật tài nguyên và môi trường;
2.3.1.3. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, quy
hoạch, kế hoạch về BVMT
Chính quyền địa phương huyện Nga Sơn dưới sự tham mưu của Sở Tài nguyên và Môi trường
cùng các sở ban ngành đã ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa công tác quản lý Nhà nước về BVMT
Sở Tài nguyên
và Môi trườngThanh Hóa
UBND tỉnh
Thanh Hóa
Phòng TNMT
huyện Nga Sơn
18
- Chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp của huyện;
- Quy hoạch BVMT của huyện.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch BVMT của huyện.
- Các Kế hoạch BVMT.
2.3.1.4. Công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát BVMT trên địa bàn huyện Nga Sơn
Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về BVMT trên địa
bàn huyện vẫn còn những hạn chế. Chưa có sự phối hợp kịp thời và chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà
nước về BVMT huyện Nga Sơn với các cơ quan thông tin, báo chí; Công tác triển khai các hoạt động
tuyên truyền pháp luật BVMT chưa thường xuyên,...
2.3.1.5. ề chi phí, kinh phí sự nghiệp phục vụ cho công tác quản lý, công tác đầu tư xây
dựng các công trình BVMT
Hàng năm ngân sách của huyện chỉ bố trí được khoảng gần 1 tỷ đồng cho việc thu gom và xử
lý rác thải sinh hoạt, ngoài ra bố trí thêm được từ 90 - 100 triệu đồng cho công tác tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về BVMT cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
- Hệ thống văn bản, quy định pháp luật, chính sách trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi
trường áp dụng tại địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo; chưa phân cấp, phân định rõ chức năng
nhiệm vụ của từng Cơ quan quản lý.
- Việc thanh tra, kiểm tra đã thực hiện thường xuyên nhưng việc xử lý còn nể nang, né trách,
thậm chí có tiêu cực nên việc thực pháp luật không nghiêm, suy giảm hiệu lực của các chế tài xử lý.
19
Tiểu kết chương 2
Huyện Nga Sơn nằm ở phía Đông B c tỉnh Thanh Hóa với 20km đường bờ biển với vùng
triều màu mỡ là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, huyện cũng chịu
nhiều tác động tiêu cực của khí hậu kh c nghiệt. Trong những năm qua, nhờ tăng cường công tác
QLNN về BVMT, huyện Nga Sơn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, chất lượng đời sống nhân
dân từng bước được cải thiện. Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế bền vững, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với BVMT, thay thế kinh tế nâu bằng kinh tế xanh, công tác QLNN về BVMT đang ngày càng
được huyện chú trọng và hoàn thiện.
Với nhiều nỗ lự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_ve_moi_truong_tren.pdf