Quan điểm và định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học.
- Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng.
- Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng.
- Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng .
- Hợp tác quốc tế.
- Hình thức bồi dưỡng.
- Chính sách tài chính.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an nhân dân tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
4
- Thời gian: Từ năm 2011 – 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
uận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học và lo-gic, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như: Quan sát; thu thập tài liệu; tổng hợp;
phân tích; so sánh, mô hình hóa số liệu dưới dạng biểu đồ,
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài “ uản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” có ý nghĩa lý luận và khả
năng vận dụng thực tiễn. Kết quả của đề tài luận văn có thể làm tư liệu
tham khỏa trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng của các cấp, các ngành,
địa phương; làm tài liệu nghiên cứu cho các học viên, sinh viên và
những ai quan tâm tới vấn đề này. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quản quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2: hực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Đắk Nông.
5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
1.1.1. Khái niệm
a) Công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở
nhiều quốc gia trên thế giới, để chỉ những người giữ các vị trí làm
việc khác nhau trong bộ máy hành chính nhà nước để thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước.
Ở Việt Nam, theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm
2008 quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc uân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
b) Công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
heo quy định của pháp luật Việt Nam, công chức trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là “người đứng đầu, cấp
6
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong
các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh”.
c) Bồi dưỡng công chức
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc lạc
hậu, củng cố những kỹ năng nghề nghiệp theo chuyên đề nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có cơ hội bổ sung và mở mang một
cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp
sẵn có để lao động một cách có hiệu quả hơn.
Theo khoản 2 Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, thì “Bồi dưỡng là
hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
1.1.2. Đặc trƣng, nguyên tắc của bồi dƣỡng công chức
a) Đặc trưng của bồi dưỡng công chức
- Đối tượng: Công chức, người đã được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức danh trong cơ quan nhà nước.
- Kinh phí: Hoạt động bồi dưỡng công chức được sử dụng kinh
phí từ ngân từ ngân sách nhà nước.
- hời gian: Về cơ bản, các lớp bồi dưỡng thường được tổ chức
trong thời gian ngắn; tùy theo nội dung, hình thức bồi dưỡng mà thời
gian có thể từ vài ngày, vài tuần đến vài tháng.
b) Nguyên tắc bồi dưỡng công chức
- Bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chu n của ngạch
công chức, tiêu chu n chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu ây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị;
7
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công
chức trong hoạt động bồi dưỡng;
- Kết hợp cơ chế phân cấp và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng;
- Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa
chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.1.3. Nội dung, hình thức bồi dƣỡng công chức
a) Nội dung bồi dưỡng
- Bồi dưỡng ở trong nước: Chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức
pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên
ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc;
- Bồi dưỡng ở nước ngoài: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng
quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; kiến thức,
kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
b) Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng theo tiêu chu n ngạch công chức.
- Bồi dưỡng theo tiêu chu n ngạch công chức.
- Bồi dưỡng theo tiêu chu n chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
hàng năm.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.2.1. Khái niệm
uản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của các cơ quan nhà nước có th m quyền lên các
8
đối tượng quản lý và quan hệ quản lý về công tác bồi dưỡng để nâng
cao chất lượng, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ của công chức
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả việc phục vụ nhân
dân, phát triển nền kinh tế, văn hóa, ã hội của đất nước theo đúng
định hướng mà Nhà nước ta đã đề ra.
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc
Ở cấp tỉnh, chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức bao
gồm cơ quan có th m quyền chung là Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan
chuyên môn là Sở Nội vụ trực tiếp tham mưu tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó một số cơ quan chuyên môn khác tham gia quản lý
nhà nước về bồi dưỡng công chức như ở ài chính, ở Kế hoạch và
Đầu tư, ở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị sử dụng công chức.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc
- ây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước và chính sách
khuyến khích về bồi dưỡng công chức.
- ây dựng, ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức,
tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý nhà nước.
- Xây dựng, ban hành các đề án, kế hoạch.
- Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không
ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác.
- Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng công chức.
- Quản lý và xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng trong
phạm vi trách nhiệm được giao.
- Quản lý, xây dựng các cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên
thuộc phạm vi th m quyền.
- Bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động bồi dưỡng.
9
+ Tổ chức bồi dưỡng công chức theo đề án, kế hoạch.
- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng công chức.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bồi
dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
- Hệ thống thể chế.
- Sự phát triển khoa học – công nghệ.
- Năng lực, ph m chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý.
- Nguồn lực tài chính.
- Nhận thức của công chức.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Với mỗi đề tài nghiên cứu khoa học, phần cơ sở lý luận bao giờ
cũng là phần cực k quan trọng, đây chính là căn cứ, là tiền đề của
mọi hoạt động nghiên cứu.
rong chương này, tác giả đã tập trung ây dựng cơ sở lý luận
cần thiết cho quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Bước đầu làm rõ
một số khái niệm như: Công chức, bồi dưỡng công chức, quản lý nhà
nước về bồi dưỡng công chức. ác định các nội dung như: Nội dung
bồi dưỡng công chức; nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức; chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. ất cả nội
dung cơ sở lý luận đã được ây dựng nhằm làm nền tảng lý luận cho
công tác nghiên cứu thực tiễn về công tác bồi dưỡng cũng như quản
lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
10
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Khái quát về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Sơ lƣợc về tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông có diện tích 6.516 km2, dân số 571,300 người, là
vùng đất cổ nằm trên cao nguyên M’Nông, phía ây Nam vùng ây
nguyên, đoạn cuối dãy rường ơn, có độ cao trung bình từ 600 -
700m, có nơi lên đến 1.970m so với mực nước biển. à nơi sinh sống
lâu đời của các dân tộc bản địa như M’Nông, Mạ, Ê đê, theo chế
độ cộng đồng, thị tộc, bộ lạc, trải dài trên một địa bàn rộng lớn.
2.1.2. Khái quát về đội ngũ công chức
ính đến cuối năm 2015, số lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông là 1.163 người
đạt 87,2% tổng số biên chế được giao. rong đó thành phần công
chức chủ yếu là nam với 843 người chiếm đến 72,5% số lượng, và
64.4% công chức là đảng viên. Năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
tổ chức k thi tuyển công chức tỉnh Đắk Nông nhằm tuyển dụng bổ
sung 201 công chức hành chính cấp tỉnh, huyện, trong đó 134 chỉ tiêu
công chức thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Độ tuổi của công chức:
Tỉnh Đắk Nông có một đội ngũ công chức khá trẻ với độ tuổi
trung bình khoảng 37(tuổi). rong đó có đến gần 19.1% số lượng
công chức dưới 30 tuổi và hơn 50% công chức nằm trong độ tuổi từ
31 đến 40 tuổi.
- Về tỷ lệ ngạch công chức:
11
Đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông chủ yếu được nằm ở
ngạch chuyên viên, chuyên viên chính chiếm đến 77.6% số lượng công
chức, ngạch cán sự chiếm 19.3% và ngạch nhân viên chỉ chiếm 2.1%.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức:
Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông hầu hết đều đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ trong đó đại học chiếm đến 76.6%, thạc sĩ chiếm 6.5%. Về cơ bản,
đội ngũ công chức đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông
2.2.1. Về xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc và
chính sách khuyến khích về bồi dƣỡng công chức
- Xây dựng, ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức.
Xây dựng và ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức
là một trong những nhiệm vụ đầu tiên nhằm đặt nền móng, cơ sở cho
việc thực thi và quản lý có hiệu quả mọi công tác. rên cơ sở đó, Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ây dựng và ban hành Quyết định số
18/2012/ Đ-UBND ngày 21/9/2012 về việc ban hành Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông (thay thế
Quyết định số 19/2008/ Đ-UBND ngày 30/62008) nhằm tạo cơ sở
pháp lý và cơ sở để cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng;
đồng thời là căn cứ để quản lý nhà nước về công tác này.
- Xây dựng và ban hành các đề án, kế hoạch.
Các đề án, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
đang triển khai thực hiện:
12
+ Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 ( uyết định số
1987/2011/ Đ-UBND ngày 12/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông).
+ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Đắk Nông năm 2017 ( uyết định số 215/ Đ-UBND ngày
10/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông).
- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích công chức
không ngừng học tập nâng cao trình độ.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành uyết định số
03/2012/ Đ-UBND ngày 09/3/2012 về việc ban hành các chính sách
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015,
nhằm quy định chính sách hỗ trợ, động viên khuyến khích hoạt động
học tập nghiên cứu của đội ngũ công chức.
2.2.2. Về tổ chức thực hiện công tác bồi dƣỡng công chức
rên cơ sở những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015
định hướng đến năm 2020; Kế hoạch đạo tạo, bồi dưỡng công chức
năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. ở Nội vụ chủ động
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan quan đến công tác bồi dưỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Về quản lý, tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng.
rên cơ sở uy định tại Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông đã phân công cho rương Chính trị tỉnh tổ
chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo quy định tại Quyết định số
13
18/2012/ Đ-UBND ngày 21/9/2012 của về việc ban hành Quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông.
- Về quản lý, xây dựng các cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên.
+ Về cơ sở bồi dưỡng:
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông quản lý trực tiếp rường Chính
trị tỉnh Đắk Nông, trường Quân sự địa phương; trường Trung cấp Kỹ
thuật Phương Nam: ra quyết định thành lập trường; có phương án đầu
tư ây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị cho trường; quản
lý đội ngũ giảng viên làm công tác quản lý và giảng dạy tại trường.
Sở Nội vụ thực hiện quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức đối với tất cả các trường trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Về đội ngũ giảng viên:
Hiện nay, rường Chính trị tỉnh có 26 giảng viên bao gồm cả
giảng viên kiêm chức. rong đó: rình độ đại học là 20 giảng viên,
trình độ thạc sĩ là 6 giảng viên.
- Về bố trí kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng công chức.
heo quy định của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Đắk Nông thì kinh phí bồi dưỡng công chức: Được trích
từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ rung ương phân bổ cho tỉnh;
ngân sách các cấp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có); Được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và chỉ
sử dụng để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý, không được sử dụng vào mục đích khác.
- Về tổ chức bồi dưỡng công chức theo đề án, kế hoạch.
Giai đoạn 2011 – 2015:
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước: Cử 08 công chức tham bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp Học
14
viện hành chính Quốc gia phân viện Tây nguyên; tổ chức 02 lớp bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính; 03
lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên.
+ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức kỹ năng chuyên
ngành: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, vị trí việc làm, kỹ năng lãnh
đạo quản lý cho 390 lượt công chức.
+ Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc: Tổ chức 02 lớp
bồi dưỡng tin học văn phòng cho 118 công chức; 05 lớp bồi dưỡng
tiếng dân tộc thiểu số cho 224 công chức.
+ Bồi dưỡng Quốc phòng – An ninh: Tổ chức bồi dưỡng kiến
thức Quốc phòng – An ninh cho 240 lượt công chức.
+ Bồi dưỡng ở nước ngoài: Cử 01 công chức lãnh đạo, quản lý
và 04 công chức trong nguồn quy hoạch tham gia bồi dưỡng kiến
thức quản lý, điều hành chương trình kinh tế - xã hội.
Năm 2016:
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước: Cử 10 công chức lãnh đạo các
Sở, ban, ngành và tương đương tham gia bồi dưỡng quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên cao cấp tại Học viện Hành chính Quốc gia;
Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên cho 60 công chức ngạch chuyên viên các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, huyện và các cơ quan rung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
+ Bồi dưỡng Đại biểu Hội đồng nhân dân: Tổ chức lớp bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức là đại biểu HĐND tỉnh.
+ Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc
làm: Tổ chức 01 lớp Bồi dưỡng kiến thức Hội nhập Kinh tế quốc tế;
01 lớp Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý; 01 lớp bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp hành chính.
15
+ Bồi dưỡng khác: Tổ chức 01 lớp Bồi dưỡng kiến thức Luật Đất
đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai.
+ Bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài: Cử 10 công chức tham gia
các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài do Đề án 165 tổ
chức.
- Kết quả bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời
gian qua: au 5 năm thực hiện, hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã đạt được kết quả nhất
định: 402 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước;
332 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo chuyên
ngành và vị trí việc làm; 318 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng lãnh đạo, quản lý; 337 lượt công chức được bồi dưỡng kiến
thức Quốc phòng – An ninh đối tượng II, đối tượng III; 118 lượt công
chức được bồi dưỡng tin học văn phòng; 311 công chức được bồi
dưỡng tiếng dân tộc thiểu số; 14 công chức được cử đi bồi dưỡng ở
nước ngoài và hàng trăm lượt công chức được bổi dưỡng khác.
2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng hoạt động
bồi dƣỡng công chức
Hiện nay, công tác bồi dưỡng công chức vẫn được Ủy ban nhân
dân tỉnh đ y mạnh thực hiện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cả về trình độ, năng lực, kỹ năng. Và thanh tra,
kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng là một trong những công tác
góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công
chức. Tuy nhiên trên thực tiễn việc thanh tra, kiểm tra không diễn ra
thường xuyên, phần lớn chỉ được thực hiện thông qua kiểm tra các
báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị
gửi về. Song song với đó, việc đánh giá hiệu quả bồi dưỡng vẫn chưa
16
được triển khai thực hiện, dẫn đến tình trạng công chức tham gia bồi
dưỡng thiếu nghiêm túc, không chú tâm trong quá trình học tập,
không tập trung tiếp thu những kiến thức, kỹ năng được truyền đạt.
Vì vậy, mà sau một thời gian bồi dưỡng công chức không còn nhớ
những kiến thức, kỹ năng đã được học, không thể áp dụng tốt vào
thực tiễn công việc.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
2.3.1. Đánh giá chung về đội ngũ công chức
- Ưu điểm: Đội ngũ công chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đa số đã được đào tạo cơ bản về chuyên
môn, nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công việc; phần
lớn đội ngũ công chức trẻ, có lòng nhiệt tình, năng nổ, không ngại
khó khăn trong công tác, công việc; công chức lãnh đạo, quản lý có
trình độ chuyên môn đại học, sau đại học, trình độ trung cấp lý luận
chính trị trở lên chiếm tỉ lệ cao.
- Tồn tại, hạn chế: Đội ngũ công chức đa số trẻ nên vẫn còn
thiếu kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức quản lý hành chính nhà nước
và kiến thức chính trị - ã hội; kỹ năng trong thực thi công vụ còn rất
hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao, thiếu tính chủ động, sáng tạo
trong công việc; tỷ lệ về ngạch bậc và trình độ quản lý nhà nước của
công chức chưa tương đồng, vừa thừa lại vừa thiếu.
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng
công chức
a) Những kết quả đạt được:
+ Công tác bồi dưỡng công chức của tỉnh giai đoạn 2011 – 2016
luôn được sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của lãnh đạo tỉnh.
17
+ hủ trưởng các ở, ban, ngành tỉnh đã có nhận thức về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng công chức của ngành, đơn vị mình.
+ Công chức đã chủ động tích cực phấn đấu học tập về chuyên
môn, ý thức trong việc học tập, nâng cao trình độ cho bản thân.
b) Những tồn tại hạn chế:
+ Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức vẫn chưa
được hoàn thiện, chưa cụ thể, rõ ràng.
+ Công tác bồi dưỡng còn thiếu tính kế hoạch, chưa thực sự gắn
liền với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ.
+ Vẫn chưa có chính sách quy định cụ thể về các chế độ hỗ trợ,
động viên, khuyến khích công chức tích cực tham gia học tập.
+ Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phục vụ cho bồi dưỡng
công chức còn hạn chế, tập trung chủ yếu ở rường Chính trị tỉnh.
+ rình độ đội ngũ giảng viên còn khá thấp, chủ yếu là trình độ
đại học; chưa sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên kiêm chức.
+ Chương trình, tài liệu giảng dạy mang nặng tính lý thuyết, cũ
kỹ mà xem nhẹ tính thực hành.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bồi
dưỡng của các cơ quan, đơn vị chưa được thực hiện tốt; chưa tiến
hành các hoạt động đánh giá chất lượng công chức sau bồi dưỡng.
c) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
vẫn chưa được hoàn thiện.
+ Nguồn kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức còn hạn chế.
+ Chương trình, tài liệu học tập còn lạc hậu, chậm đổi mới.
18
+ Việc bố trí, sử dụng công chức còn nhiều bất cập, chưa hợp lý.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Vẫn còn xem bồi dưỡng công chức là thứ yếu, là chi phí.
+ Bồi dưỡng công chức chưa gắn liền với quy hoạch, sử dụng.
+ Một bộ phận công chức không có động cơ học tập tốt.
+ Chưa có khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác của công chức
sau khi được bồi dưỡng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
ừ những cơ sở lý luận đã được làm rõ ở chương 1, tác giả đi
vào nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
ác giả thu thập số liệu về thực trạng số lượng và chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông và phân tích đánh giá để đưa ra nhận ét về nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng công chức của tỉnh hiện nay. ìm hiểu và đánh giá hoạt
thực trạng động quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức của tỉnh Đắk Nông nói chung và công tác bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng theo
các nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức của tỉnh theo
các nội dung đã nêu ra ở phần lý luận. Đồng thời tác giả cũng đã nêu ra
được những tồn tại và hạn chế của công tác bồi dưỡng công chức và
ác định nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó làm cơ sở cho
việc đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông.
19
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐẮK NÔNG
3.1. Quan điểm và định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học.
- Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng.
- Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng.
- Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng .
- Hợp tác quốc tế.
- Hình thức bồi dưỡng.
- Chính sách tài chính.
3.2. Quan điểm và định hƣớng chung của tỉnh về quản lý nhà
nƣớc về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Xây dựng cơ chế phối hợp trong quản lý đào tạo và quy chế sử
dụng cán bộ sau đào tạo.
20
- Làm tốt công tác đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và việc
sử dụng cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng nguồn lực cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
- Nâng cấp và kiện toàn hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
- Đổi mới công tác cán bộ, cùng với việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
- Xây dụng và hàng năm bổ sung, điều chỉnh chính sách thu hút
cán bộ, công chức.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện văn bản quản lý và chính sách
khuyến khích về bồi dƣỡng công chức
- Hoàn thiện Quy chế quy định về bồi dưỡng công chức.
+ uy định rõ nội dung nội dung của hoạt động bồi dưỡng với
hoạt động đào tạo để có cơ sở pháp lý tổ chức thực hiện hiệu quả hơn.
+ uy định thống nhất việc tổ chức biên soạn chương trình, tài
liệu bồi dưỡng công chức.
+ Sửa đổi nội dung quy định về “phân cấp th m quyền quyết
định cử đi đào tạo, bồi dưỡng” thành “phân cấp th m quyền quản lý
nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng”.
+ uy định về trao quyền tự chủ ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_boi_duong_cong_chuc_cac.pdf