Quan điểm quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân
(1) Công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân đã được thường xuyên quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo.
(2) Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực
lượng Công an nhân dân thúc đẩy sự phát triển công nghiệp an ninh
có bước phát triển quan trọng, đáp ứng được điều kiện cơ bản cho
các cơ sở nghiên cứu, sản xuất, bước đầu trang bị được phương tiện
kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ cho công tác, chiến đấu
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng công an nhân dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa khoa học công nghệ đem lại đối với mọi hoạt
động trong cuộc sống.
- Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về hệ thống khoa học và công
nghệ và đổi mới/ sáng tạo ở Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ của TS. Đào Thanh Trường, năm 2015.
4
- Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ & môi trường
(Nguyễn Sỹ Lộc), Nhà xuất bản Khoa học, kỹ thuật, Hà Nội.
- Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ
thuật công nghệ và môi trường Công an nhân dân.
- Quản lí nhà nước về khoa học và công nghệ trong Công an
nhân dân của TS. Hoàng Minh Huệ, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
- Tăng cường phát triển khoa học và công nghệ công an nhân
dân phục vụ nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới của
Thiếu tướng Đỗ Lê Chi, năm 2019.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêm cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải về vai trò, nội dung quản lý nhà nước về chất lượng
trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; phân tích đánh giá
tình hình chất lượng trang bị kỹ thuật; tình hình quản lý nhà nước về
chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; xác định
mục tiêu nhiệm vụ phát triển chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực
lương Công an nhân dân trong tình hình kinh tế - xã hội và diễn biến
mới của trong nước và thế giới; từ đó đưa ra những kiến nghị phát huy
vai trò quản lý của nhà nước để đạt được mục tiêu, đáp ứng nhu cầu về
chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lí nhà
nước, quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân.
- Đánh giá về thực trạng quản lí nhà nước về chất lượng trang
bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. Trên cơ sở đó, chỉ ra
ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế hiện nay của
hoạt động này.
5
- Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và hạn
chế, những vấn đề đang đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về
chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân và vai
trò của quản lý nhà nước đối với công tác này trong lực lượng Công
an nhân dân.
- Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, đề xuất những giải
pháp cụ thể, phù hợp, có tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện tốt
hoạt quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân.
- Dự báo nhu cầu về chất lượng trang bị kỹ thuật và đề ra các
giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nước về chất
lượng trang bị kỹ thuật đến năm 2030.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt
động quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị
kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong giới hạn của luận
văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung vào Quản lí nhà nước về chất lượng
trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay.
- Phạm vi về không gian: địa bàn thuộc khối cơ quan Bộ Công an.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019.
- Về mặt khoa học: những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật, các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật, phân tích
mặt được, chưa được và nguyên nhân của những yếu kém, đề xuất
6
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về chất
lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong giai
đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu chủ đạo của luận văn là đi từ
nghiên cứu lý thuyết đến phân tích thực trạng QLNN về chất lượng
trang bị kỹ thuật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp phân tích tổng
hợp; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết thực tiễn;
Phương pháp phân tích thống kê.
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hệ thống lý
luận về hoạt động Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân. Kết quả của đề tài có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học tại các
trường Công an nhân dân.
6.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm trong hoạt động quản lý
nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an
nhân dân, rút ra những vấn đề có ý nghĩa cho công tác tổ chức hoạt
động quản lý về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an
nhân dân, từ đó đề xuất những giải pháp mang tính ứng dụng nhằm
tháo gỡ những vướng mắc, bất cấp của hoạt động này; giúp cán bộ,
chiến sỹ làm công tác thực tiễn cũng có thể tham khảo vận dụng vào
công tác chuyên môn.
7
7. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chất lượng trang
bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng trang bị
kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về chất
lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CHẤT LƢỢNG TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là quan niệm chứ không phải kỹ thuật, là tự do chứ
không phải bị khống chế, là nhiệm vụ thực tế chứ không phải lý luận; là
thành tích chứ không phải tiềm năng, là trách nhiệm chứ không phải
quyền lực; là cống hiến chứ không phải thăng hến; là cơ hội chứ không
phải chướng ngại; là đơn giản chứ không phải phức tạp.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng đặc biệt của quản lý, được sử
dụng các quyền lực nhà nước như lập pháp hành pháp và tư pháp để
quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, quản lý nhà nước
mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức cao, và có mục tiêu chiến
lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu, và hơn cả, quản lý
nhà nước ở Việt Nam mang nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản lý nhà
nước không có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý và nó luôn đảm bảo tính liên tục, ổn định trong tổ chức.
1.1.3. Khái niệm trang bị kỹ thuật
Trang bị kỹ thuật là công tác cung cấp các loại thiết bị, phương
tiện, vật tư, công cụ,...có ứng dụng những nguyên lý khoa học mang tính
an toàn với con người, vận hành trong những điều kiện nhất định, ứng
dụng hiệu quả dùng cho công tác phục vụ hỗ trợ chuyên biệt.
1.1.4. Khái niệm chất lượng trang bị kỹ thuật
9
Chất lượng hiểu đơn giản nhất là “Đúng chuẩn, hay đáp ứng
yêu cầu”. Chất lượng trang bị kỹ thuật được hiểu là vấn đề cốt lõi
của hệ thống trang bị kỹ thuật, sự đúng chuẩn hay đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật trong công tác cung cấp các loại thiết bị, phương
tiện, vật tư, công cụ,...có ứng dụng những nguyên lý khoa học, nó
vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để hệ thống tồn tại và phát triển. Hoạt
động của hệ thống không có chất lượng hoặc chất lượng kém sẽ dẫn
tới suy thoái, đổ vỡ hệ thống.
1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về chất lượng trang bị
kỹ thuật
Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật là thực hiện
đảm bảo chất lượng thông qua các tiêu chí được chuẩn hóa và quản
lý bằng hệ thống văn bản quy chuẩn được cơ quan quản lý nhà nước
ban hành chính xác và nghiêm ngặt về chất lượng trang bị kỹ thuật.
Hay cũng có thể hiểu rằng: Quản lý nhà nước về chất lượng
trang bị kỹ thuật là một dạng đặc biệt của quản lý nhà nước, được sử
dụng các quyền lực nhà nước để quản lý về chất lượng trang bị kỹ thuật
thông qua các tiêu chí được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của thế giới và
trong nước nhằm quản lý nghiêm về chất lượng trang bị kỹ thuật.
1.1.6. Khái niệm Công an nhân dân
Căn cứ Luật Quốc phòng năm 2019 khái niệm Công an nhân
dân được quy định cụ thể như sau: Công an nhân dân là lực lượng
nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của quản lý nhà nước về
chất lượng trang bị kỹ thuật
10
Mục tiêu quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, giảm tối thiểu mức độ ô
nhiễm khi khai thác, sử dụng các sản phẩm.
Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển bền vững trong xã hội: Thúc đẩy trang bị kỹ thuật
phát triển cả về chất lượng và số lượng. Ổn định trật tự xã hội. Ba mục
tiêu trên có quan hệ qua lại với nhau, tác động tương hỗ trong một hệ
thống nhất nhằm hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng xã
hội công bằng và văn minh.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
Cần xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng
giai đoạn nhất định của hệ thống. Tức là phải xác định được sự thống
nhất giữa mức thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng sản phẩm do hệ
thống tạo ra trong điều kiện môi trường hoạt động cụ thể của hệ thống
với chi phí tối ưu.
Duy trì chất lượng hoạt động bền vững của hệ thống bao gồm toàn
bộ những biện pháp, phương pháp nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn đã
được qui định trong hệ thống (theo thiết kế, theo tiêu chuẩn, theo cam kết
hoặc mong muốn đã định). Cải thiện chất lượng kỹ thuật.
Vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
Vai trò của công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị
kỹ thuật thể hiện qua một số hoạt động khuyến khích, thúc đẩy sự
phát triển của trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân có
thể kể đến như: Góp phần hỗ trợ pháp lý, bảo vệ quyền lợi và tài sản
trí tuệ cho các lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, đồng thời giúp
lực lượng Công an nhân dân giảm thiểu được rủi ro khi tham gia hoạt
động giữ gìn, bảo vệ trật tự, an ninh xã hội tại địa phương và quốc
gia, và trong các hoạt động giao dịch, mua bán công nghệ, chuyển
11
nhượng công nghệ với quốc gia khác; Góp phần làm tăng số lượng
sản phẩm công nghệ, trí tuệ tạo động lực gia tăng giá trị của lực
lượng Công an nhân dân trong nhân dân và trên thế giới; Góp phần
hình thành và phát triển mạng lưới tổ chức nghiên cứu, thực hiện
kiểm soát chất lượng trang bị kỹ thuật tại khắp các địa phương trên
cả nước; Góp phần làm tăng giá trị trên thị trường thông qua các sự
kiện như kết nối cung cầu trang bị kỹ thuật, hội thảo về trang bị kỹ
thuật, trung tâm ứng dụng chuyển giao trang bị kỹ thuật; Góp phần
huy động được các nguồn đầu tư, mở rộng và phát triển dự án, tạo lợi
ích lâu dài thông qua một số dự án thương mại hóa các sản phẩm
trang bị kỹ thuật của lực lượng Công an nhân dân của các nhà khoa
học; Góp phần phát triển thị trường vũ trang bằng cách ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc quản lý, điều khiển, sáng chế, chế tạo
để đẩy mạnh quá trình ứng từ lý thuyết đến thực tiễn...
Cơ sở của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
Tại mục 4 Điều 3 Nghị định của Chính Phủ số: 179/2004/NĐ-
CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 quy định quản lí nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Xuất phát từ quan điểm kinh tế - xã hội - kỹ thuật về chất
lượng, quản lý chất lượng kỹ thuật cũng là một dạng hàng hóa, sản
phẩm cũng chịu sự chi phối trực tiếp của đường lối, chủ trương phát
triển kinh tế.
Định hướng phát triển kinh tế.
Tôn trọng và phát huy đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường,
đó là quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu và quy luật giá trị;
Đảm bảo phát triển kinh tế bền vững (bảo vệ môi trường) và
hài hòa các lợi ích của người sản xuất, kinh doanh, của người lao
12
động, của người tiêu dùng và của nhà nước (đảm bảo phúc lợi xã hội
và xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa);
Các chính sách của Nhà nước về khoa học kỹ thuật, các biện
pháp khuyến khích áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới
và chuyển giao công nghệ, hoạt động bảo hộ sở hữu trí tuệ;
Các vấn đề hợp tác, đấu tranh và cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập kinh tế, khu vực và quốc tế.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước
về chất lượng trang bị kỹ thuật
Yếu tố ảnh hưởng khách quan
Thứ nhất, yếu tố chính sách chi phối trong hình thành các đơn
vị quản lý nhà nước thực hiện việc cấp phép về chất lượng kỹ thuật.
Thứ hai, yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới
công nghệ, khuynh hướng tự động hóa, điện tử hóa, máy tính hóa
Thứ ba, những thành tựu của công cuộc đổi mới ở nước ta đã
và đang tạo ra thế và lực mới cả bên trong lẫn bên ngoài.
Yếu tố ảnh hưởng chủ quan
Một là, bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật: đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý nhà nước về chất lượng.
Hai là, năng lực, trình độ của các cán bộ là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các văn bản pháp luật quản lí
nhà nước về chất lượng kỹ thuật.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật
Xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước về chất
lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân
13
Hoạt động kiển tra, thanh tra, giám sát trong quản lý nhà
nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an
nhân dân
Hợp tác quốc tế nâng cao chất lượng trang bị kỹ thuật
1.4. Kinh nghiệm thực tế quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng
trang bị kỹ thuật trên thế giới
Cộng hòa Pháp
Hoa Kỳ
Trung Quốc
Singapore
Tiểu kết Chƣơng 1
Chương 1 tác giả đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận quản
lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật bằng việc nêu và phân
tích các khái niệm cơ bản như quản lý; quảng lý nhà nước; Công an
nhân dân; trang bị kỹ thuật; quản lý nhà nước về chất lượng trang bị
kỹ thuật. Đồng thời, tác giả đã phân tích các nội dung liên quan đến
quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật như mục tiêu,
nhiệm vụ, vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật; các yếu tố ảnh hưởng; nội dung quản lý nhà nước về chất
lượng trang bị kỹ thuật; một số kinh nghiệm của các quốc gia trên
thế giới từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật.
14
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT
LƢỢNG TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN
2.1 Tình hình chung của chất lƣợng trang bị kỹ thuật
trong lực lƣợng Công an nhân dân
Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về Đề án: "Đẩy mạnh
phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới" (Văn bản số 25-
TB/TW, ngày 11/4/2017).
Nghị quyết số 09-NQ/ĐUCA, ngày 17/8/2017 của Đảng ủy
Công an Trung ương về phát triển công nghiệp an ninh đáp ứng yêu
cầu công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an nhân dân
trong tình hình mới.
Ngoài ra, còn nhiều văn bản của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo về cơ chế, chính sách, mục tiêu, định hướng phát
triển chất lượng trang bị kỹ thuật cũng như phê duyệt các đề án, dự
án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh đầu tư về trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân.
Các thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ trong lực lượng Công an
nhân dân
Các phương tiện, thiết bị được trang bị kỹ thuật nghiệp vụ
được đưa vào sử dụng trong lực lượng Công an nhân dân như: hệ
thống thông tin liên lạc-cơ yếu, mạng lưới Công nghệ tin học, Máy
đo tốc độ có ghi hình ảnh; Cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới: Phương
tiện đo hàm lượng bụi trong không khí; Phương tiện đo nồng độ cồn
trong hơi thở; Phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới; Phương
15
tiện đo độ ồn; Phương tiện đo độ rung động; Thiết bị ghi đo bức xạ;
Thiết bị đo áp lực hơi của lốp xe cơ giới; Thiết bị đo chiều cao hoa
lốp xe cơ giới; Thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới; Thiết bị đo âm
lượng; Thiết bị đo cường độ ánh sáng;..
Vũ khí, công cụ hỗ trợ được hiểu gồm các chủng loại như sau:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu và công cụ hỗ trợ năm 2017 và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu hỗ và
công cụ hỗ trợ năm 2019.
Sự chú trọng việc nâng cao quản lý nhà nước về chất lượng
trang bị kỹ thuật trong Công an nhân dân đối với hệ thống thông tin,
cơ yếu và ứng dụng tin học của ngành Công an ngoài việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước còn có tính đặc thù riêng trong việc đảm
bảo nguồn thông tin cần bảo vệ, truyền dẫn, giải mã và mã hóa thông
tin là nhiệm vụ quan trọng được Đảng, Nhà nước, Chính phủ giao
cho ngành Công an.
2.2. Phân tích thực trạng quản lí nhà nƣớc về chất lƣợng
trang bị kỹ thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân
2.2.1. Xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước về
chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo Công an
các cấp đối với công tác quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật được quan tâm hơn, có nhiều chuyển biến tích cực.
Thứ hai, công tác quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật, hiệu quả hơn.
Thứ ba, công tác quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân đã quán triệt nghiêm túc các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về khoa học và công nghệ.
16
Thứ tư, công tác thông tin khoa học tiếp tục được quan tâm
phát triển.
Thứ năm, công tác ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
phục vụ công tác Công an được coi trọng và đạt hiệu quả tích cực.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng trang
bị kỹ thuật trong Công an nhân dân
Tại Điều 3 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định: “Công an
nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội”. Luật đã xác định rõ hơn Công an nhân dân là lực lượng vũ
trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an ninh xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tính chất vũ trang của
Công an nhân dân đã được quy định tại nhiều Nghị quyết của Đảng, Nhà
nước cụ thể như: Nghị quyết số 40-NQ/ TW ngày 08/11/2004 của Bộ
Chính trị về nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác Công an trong tình
hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành
trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đặc biệt là
cụ thể hóa các điều quy định trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta và phù hợp với thực tiễn hoạt
động của Công an nhân dân từ khi thành lập cho đến nay.
2.2.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý
nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an
nhân dân
Cơ chế kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm chất lượng trang
bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân là một mắt khâu của
17
quá trình quản lý chất lượng. Trong quản lý chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay, cơ chế kiểm tra,
giám sát đã phân định rõ ràng chủ thể kiểm tra, giám sát.
2.2.4. Hợp tác quốc tế nâng cao chất lượng trang bị kỹ thuật
Để bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phục vụ đất nước hội nhập,
phát triển nhanh và bền vững, đòi hỏi công tác nghiên cứu, chế tạo, quản
lý trang thiết bị kỹ thuật phục vụ các lực lượng nghiệp vụ Công an phải
chủ động đi trước một bước. Nòng cốt là lực lượng chuyên trách nghiên
cứu, chế tạo, quản lý trang thiết bị kỹ thuật cần chủ động đổi mới, hiện
đại hóa trang thiết bị kỹ thuật, đẩy mạnh phát triển ứng dụng
KHCN trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lí nhà nƣớc về chất lƣợng
trang bị kỹ thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lí nhà nước về
chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về chất lượng
trang bị kỹ thuật trong Công an nhân dân
- Về quản lý số lượng, chủng loại trang bị kỹ thuật: Việc tổng
hợp số lượng, chủng loại trang bị kỹ thuật toàn ngành Công an, hiện
nay cơ bản dựa vào báo cáo hàng năm của công an các đơn vị, địa
phương báo cáo về cơ quan chủ quản.
- Về quản lý chất lượng trang bị kỹ thuật: Công tác quản lý
chất lượng chưa thật sự chính xác chặt chẽ.
- Về quản lý đồng bộ trang bị kỹ thuật: Việc quản lý đồng bộ
trang bị kỹ thuật cũng còn một số vấn đề chủ yếu.
- Về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ: Tổng số CBCS làm
công tác liên quan đến kỹ thuật của cơ quan Bộ tính đến hết năm
18
2019 gồm 275 CBCS.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng trang
bị kỹ thuật còn yếu và còn thiếu.
Hai là, bộ máy quản lý còn chưa phân cấp rõ rang, đôi khi
chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo
Ba là, cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng CAND còn chưa minh bạch, rõ rang
Bốn là, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia
công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật còn thiếu
tính chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn và lực lượng còn mỏng
chưa đáp ứng được khối lượng công việc hiện có.
Năm là, chưa có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ.
Sáu là, vấn đề quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong thời gian qua chưa
hoàn thiện về phương tiện.
Bảy là, công nghệ thông tin còn lạc hậu.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 tác giả tiến hành nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà
nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân.
Qua phân tích tình hình chung về trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công
an nhân dân, tác giả đã phân tích việc xây dựng và thực hiện thể chế quản
lý nhà nước; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát và việc hợp tác quốc tế của lực lượng Công an nhân dân
trong giai đoạn 2017-2019 về quản lý chất lượng trang bị kỹ thuật, từ đó
đưa ra những đánh giá những thành tựu đã đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế để tạo cơ sở tiến hành nghiên cứu chương 3.
19
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CHẤT LƢỢNG TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị
kỹ thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân
3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân
(1) Công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân đã được thường xuyên quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo.
(2) Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực
lượng Công an nhân dân thúc đẩy sự phát triển công nghiệp an ninh
có bước phát triển quan trọng, đáp ứng được điều kiện cơ bản cho
các cơ sở nghiên cứu, sản xuất, bước đầu trang bị được phương tiện
kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ cho công tác, chiến đấu.
(3) Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực
lượng Công an nhân dân đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng,
phát triển lý luận nghiệp vụ Công an nhân dân, hoàn thiện lý luận
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự.
(4) Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân ngày được củng cố hơn chất
lượng và trình độ.
3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân
20
Một là, phải tập trung nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò,
vị trí quan trọng của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân.
Hai là, phát triển quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong thời gian tới cần phải
tập trung vào những định hướng chiến lược.
Ba là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về cơ chế, hoạt động
quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân.
Bốn là, phải rà soát chức năng nhiệm vụ, kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ công an nhân dân
từ Bộ đến các đơn vị, địa phương.
Năm là, phải có kế hoạch cụ thể hóa hợp tác, liên kết với
những đối tác nước ngoài có tiềm năng khoa học kỹ thuật, có trình
độ cao để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực làm công tác quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân.
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_chat_luong_trang_bi_ky.pdf