Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện núi Thành, tỉnh Quảng Nam - Hồ Thanh Sơn

Thực trạng triển khai các chính sách giảm nghèo trên

địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đƣợc thực hiện đồng

bộ; công tác triển khai rà soát hộ nghèo, ra quyết định phê duyệt

danh sách hộ nghèo, cấp chế độ, chính sách liên quan đến hộ nghèo,11

đào tạo nghề cho lao động, hỗ trợ các chính sách phát triển kinh tế,

đã và đang tạo nền tảng căn bản cho hoạt động giảm nghèo trên địa

bàn huyện Núi Thành.

a. Thực trạng triển khai các chính sách, quy định quản lý nhà

nước đối với công tác giảm nghèo

- Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo:

- Đào tạo nghề:

Hiện nay, trên địa bàn huyện Núi Thành có 65.936 ngƣời trong

độ tuổi lao động, chiếm 62,5% dân số toàn huyện. Trong những năm

qua, tập trung thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

đến năm 2020 theo Quyết định 1956/ QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của

Thủ tƣớng Chính phủ, huyện Núi Thành đã tranh thủ các nguồn vốn

đầu tƣ của Trung ƣơng và tỉnh để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề,

giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện núi Thành, tỉnh Quảng Nam - Hồ Thanh Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách hiệu quả nhất. - Giúp các lãnh đạo địa phƣơng có cái nhìn rõ hơn về thực trạng nghèo đói; từ đó có những cơ chế chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo bền vững của ngƣời dân. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi thành, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc tại huyện Núi Thành, là tài liệu tham khảo góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan nghiên cứu Xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị quan trọng và thƣờng xuyên. Vì vậy đã có nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu về vấn đề này. Tại Việt Nam, vấn đề quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo cũng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam, các giới nghiên cứu, các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Có nhiều công trình và bài viết về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo ở Việt Nam theo nhiều khía cạnh khác nhau, cả trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên vẫn chƣa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động giảm nghèo tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam cho đến thời điểm hiện nay. 5 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Khái niệm giảm nghèo a. Khái niệm nghèo “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” b. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nƣớc và xã hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu 6 nhập không đáp ứng đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo từng địa phƣơng, khu vực và quốc gia. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà nƣớc thực hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật, hệ thống tổ chức, nguồn lực) và các biện pháp hành chính khác (thanh tra, kiểm tra, giám sát) tác động vào ngƣời nghèo với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trong từng giai đoạn nhất định. 1.1.3. Vai trò của QLNN về giảm nghèo a. Vai trò định hướng b. Vai trò phối hợp c. Vai trò điều tiết d. Vai trò hỗ trợ e. Vai trò kiểm tra, giám sát 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 1.2.1. Xây dựng, chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo - Chƣơng trình giảm nghèo là: một hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nƣớc, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho ngƣời nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân. - Kế hoạch giảm nghèo là: một công cụ quản lý của nhà nƣớc theo mục tiêu, đƣợc thể hiện bằng những mục tiêu định hƣớng giảm nghèo phải đạt đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa phƣơng, đồng thời đƣa ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện để đạt đƣợc những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất. 1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo a. Nội dung triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo 7 - Trên cơ sở chính sách giảm nghèo đƣợc phê duyệt thì cơ quan nhà nƣớc cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, công bố và phổ biến các chính sách pháp luật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và tham gia giám sát việc thực hiện. b. Quy trình thực hiện chính sách + Ban hành các văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện + Phổ biến tuyên truyền về chính sách về giảm nghèo + Tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện + Huy động bố trí nguồn lực thực hiện chính sách + Kiêm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện chính sách c. Tiêu chí đánh giá + Số buổi tập huấn + Số hộ nghèo đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn cách làm ăn.... + Số hộ dân biết áp dụng làm ăn phát triển kinh tế sau khi đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn. 1.2.3. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo Tổ chức bộ máy quản lý về công tác giảm nghèo phải gắn với mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động của hệ thống. Có gắn với mục tiêu và phƣơng hƣớng thì bộ máy quản lý hoạt động mới có hiệu quả. Nguyên tắc tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo gồm: - Chuyên môn hoá và cân đối - Linh hoạt và thích nghi với môi trƣờng - Bảo đảm tính hiệu quả 1.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xữ lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo a. Nội dung giám sát, thanh tra, kiểm tra Mục đích giám sát, thanh tra, kiểm tra là đánh giá kết quả phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu để có biện pháp kịp thời chấn chỉnh việc quản lý và thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phƣơng 8 và kiến có kiến nghị, đề xuất với tỉnh, trung ƣơng về các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo, an sinh xã hội tại địa phƣơng. Đối tƣợng giám sát, kiểm tra bao gồm thành viên Ban chỉ đạo cấp xã, thị trấn, phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cấp huyện, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các hộ gia đình thụ hƣởng các chính sách tại địa phƣơng. b. Quy trình giám sát, thanh tra, kiểm tra Việc tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm các mục tiêu đề ra với tiến độ, thời gian và nguồn lực đã dự kiến. Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình thực hiện và kết quả đạt đƣợc, tìm ra những bất hợp lý trong hệ thống các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển ngành, phát triển từng lĩnh vực để có sự điều chỉnh, bổ sung chính sách một cách hợp lý nhất. c. Quy trình xử lý vi phạm Thanh tra, kiểm tra cũng nhƣ hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nƣớc là một trong những công cụ không thể thiếu đối với quản lý hành chính nhà nƣớc. Các quy định về XLVPHC mà chặt chẽ, đầy đủ sẽ giúp cho việc xử lý các vi phạm đƣợc phát hiện qua thanh tra chính xác, hợp lý, phù hợp với mức độ vi phạm và đáp ứng đƣợc yêu cầu về tính giáo dục, răn đe đối tƣợng vi phạm, thoả mãn mục đích của việc thanh tra, kiểm tra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra trong công tác giảm nghèo nhằm mục đích phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cán bộ, tổ chức, cá nhân, ngƣời nghèo thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, tổ chức, cá nhân và ngƣời nghèo. 9 d. Tiêu chí đánh giá - Số lần thanh tra, kiểm tra hằng năm. - Số đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra hàng năm - Số vụ vi phạm trong thực hiện chính sách, chƣơng trình giảm nghèo -Số vụ vi phạm bị xử lý -Số tiền thu hồi do sai phạm trong quá trình thực hiện chƣơng trình, các chế độ chính sách giảm nghèo. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện xã hội 1.3.3. Điều kiện kinh tế 1.3.4. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc về giảm nghèo 1.3.5. Khoa học công nghệ 1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Núi Thành KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Địa hình, khí hậu 10 2.1.2. Đặc điểm xã hội 2.1.3. Đặc điểm kinh tế Trong giai đoạn 2012-2017, bình quân chung của 05 năm 2012- 2017 tăng trƣởng kinh tế huyện Núi Thành đạt mức 24,11% /năm. 2.1.4. Tình hình nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành - Đến năm 2017, số hộ nghèo toàn huyện 1.622 hộ, chiếm tỷ lệ 3,82%. Trong đó hộ thuộc chính sách giảm nghèo là 714 hộ; giảm 2.696 hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo so với năm 2012. - Hộ cận nghèo có1.568 Hộ, chiếm tỷ lệ 3,69%; giảm 3.005 hộ so với năm 2012. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, GIAI ĐOẠN 2012 - 2017 2.2.1. Thực trạng xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành Căn cứ theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phƣơng cấp huyện thì UBND huyện Núi Thành đã xây dựng và triển khai các chƣơng trình, kế hoạch về giảm nghèo trên địa bàn huyện nhƣ: - Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành đã ban hành: Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn huyện Núi Thành. - Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 – 2021. 2.2.2. Thực trạng triển khai các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam Công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đƣợc thực hiện đồng bộ; công tác triển khai rà soát hộ nghèo, ra quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, cấp chế độ, chính sách liên quan đến hộ nghèo, 11 đào tạo nghề cho lao động, hỗ trợ các chính sách phát triển kinh tế, đã và đang tạo nền tảng căn bản cho hoạt động giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành. a. Thực trạng triển khai các chính sách, quy định quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo - Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo: - Đào tạo nghề: Hiện nay, trên địa bàn huyện Núi Thành có 65.936 ngƣời trong độ tuổi lao động, chiếm 62,5% dân số toàn huyện. Trong những năm qua, tập trung thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/ QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, huyện Núi Thành đã tranh thủ các nguồn vốn đầu tƣ của Trung ƣơng và tỉnh để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm thể hiện qua bảng 2.3 Bảng 2.3 . Đào tạo nghề và giải quyết việc làm Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1. Mở lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn Lớp 10 14 9 6 4 5 Trong đó: - Lớp đào tạo nghề phi nông nghiệp Lớp 0 6 4 1 2 4 - Lớp đào tạo nghề nông nghiệp Lớp 10 8 5 5 2 1 2. Số lao động tham gia học nghề Ngƣời 490 589 245 102 110 131 (Nguồn: Phòng LĐ–TB & XH huyện Núi Thành) 12 - Giải quyết việc làm: Gặp nhiều khó khăn vì ý thức của ngƣời học rất hạn chế, mức độ tiếp thu còn thấp nên không đáp ứng đƣợc thị trƣờng lao động, nên sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo thì học viên chủ yếu phục vụ công việc cho gia đình và trong địa bàn xã cũng góp phần cải thiện cuộc sống. - Đầu tư cơ sở hạ tầng: Huyện Núi Thành đã có đƣờng ô tô vào đến trung tâm xã cả hai mùa mƣa và nắng. Hiện trên địa bàn huyện gồm 16 xã, 01 thị trấn đều có đƣờng giao thông đƣợc cứng hóa đến trung tâm xã, xây dựng hệ thống trƣờng học tƣơng đối đảm bảo cho việc dạy và học, có trung tâm cấp huyện và y tế tại xã đảm bảo chuẩn về y tế, các xã đều có điện lƣới quốc gia, có điện thoại, có điểm bƣu điện văn hoá xã, có sóng phát thanh và truyền hình ở tất cả các xã, hệ thống thủy lợi, nƣớc sinh hoạt đƣợc đầu tƣ phục phục cho sản xuất và sinh hoạt... bƣớc đầu ảnh hƣởng tích cực và thay đổi đến đời sống mọi mặt của nhân dân trên địa bàn huyện. - Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo: Chính sách hỗ trợ về y tế cho ngƣời nghèo đã giúp cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ và thụ hƣởng chính sách khám chữa bệnh miễn phí, góp phần từng bƣớc xoá bỏ những hủ tục lạc hậu trong quan niệm và phƣơng pháp chữa bệnh trong cộng đồng ngƣời dân, nâng cao sức khoẻ cho ngƣời dân. - Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo: Đã thực hiện miễn, giảm học phí cho 350 học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo với tổng kinh phí 171,35 triệu đồng. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em hộ nghèo đã tạo sự động viên, khích lệ rất lớn cho các hộ nghèo dân tộc thiếu số, góp phần quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ huy động học sinh đến lớp, giảm bớt khó khăn cho hộ nghèo, giúp các em yên tâm học tập. - Chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo: Hàng năm trên cơ sở Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện, UBND 13 huyện chỉ đạo Phòng Tƣ Pháp huyện phối hợp các UBND xã và trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tổ chức tuyên truyền trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo. b. Đánh giá công tác triển khai các chính sách, quy định quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo ở huyện Núi Thành Về tổ chức bộ máy: Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo Huyện Núi Thành Phân công chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cơ chế phối hợp trong công tác QLNN về giảm nghèo: Thành lập tổ giúp việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo: Tổ chức thực hiện điều tra, rà soát trong công tác giảm nghèo: Quy trình điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đƣợc quy định tại Quyết định số 09/2011/ QĐ-TTg áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 59/ 2015/ QĐ-TTg áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020 đã đƣợc huyện triển khai thực hiện. UBND HUYỆN NÚI THÀNH BAN CHỈ ĐẠO CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (cơ quan chủ trì) UBND XÃ/THỊ TRẤN BAN CHỈ ĐẠO Tổ giúp việc Ban, ngành, đoàn thể.. MTTQ và TCCT - XH 14 Bảng 2.6. Trình độ, năng lực đội ngũ CBCC làm công tác giảm nghèo tại 17 xã, thị trấn Đơn vị Số lƣợng Cán bộ LĐTB & XH kiêm nhiệm 17 - Đại học 5 - Cao đẳng 4 - Trung cấp 8 Điều tra viên thực hiện điều tra, rà soát 138 - Đại học 12 - Cao đẳng 17 - Trung cấp 45 Sơ cấp, khác 64 (Nguồn: Phòng LĐTB & XH huyện Núi Thành) 2.2.4. Thực trạng công tác giám sát thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các chế độ chính sách giảm nghèo - Hằng năm UBND huyện thành lập đoàn thanh tra và tiến hành thanh tra tại các địa phƣơng trong toàn huyện. - Công tác kiểm tra hồ sơ, chứng từ khi thực hiện các chế độ chính sách đƣợc tổ chức thực hiện đầy đủ. Bảng 2.8. Số liệu kết quả các đợt thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn 2012- 2017 Nội dung thanh tra, kiểm tra 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Quy trình điều tra hộ nghèo, cận nghèo 10 13 14 16 17 17 Cấp chế độ chính sách cho đối tƣợng hộ nghèo 31 39 43 49 52 57 15 Nội dung thanh tra, kiểm tra 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Công tác lập danh sách đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo 12 12 12 12 12 12 Nguồn vốn vay ƣu đãi phát triển kinh tế cho hộ nghèo 31 31 33 41 41 41 Công tác lập, cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo 17 17 17 17 17 17 (Nguồn: Phòng Thanh tra huyện, Phòng LĐ - Thương binh và Xã hội huyện) 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Thành công - Trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo, đã có nhiều địa phƣơng có cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, đã cụ thể hóa chủ trƣơng thành Nghị quyết, chƣơng trình, kế hoạch,.. và triển khai một cách khoa học, phù hợp thực hiện, phát huy dân chủ, tổ chức thực hiện đồng bộ, kịp thời. - Quá trình thực hiện chƣơng trình giảm nghèo đã làm thay đổi diện mạo của các xã, thị trấn đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển, xã đảo (Tam Tiến, Tam Hải), cơ sở hạ tầng, nhà ở và đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, đời sống các hộ nghèo đƣợc cải thiện rõ rệt, tạo tiền đề để thoát nghèo bền vững. - Đến năm 2017, số hộ nghèo toàn huyện: 1.622 hộ, chiếm tỷ lệ: 3,82%. Trong đó hộ thuộc chính sách giảm nghèo: 714 hộ; giảm 2.696 hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo so với năm 2012. - Hộ cận nghèo: 1.568 Hộ, chiếm tỷ lệ: 3,69%; giảm 3.005 hộ so với năm 2012. 16 2.3.2. Hạn chế - Trong triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo: Việc chỉ đạo, điều hành các chính sách ở một số địa phƣơng còn thiếu tập trung, chƣa có biện pháp cụ thể hƣớng dẫn các hộ nghèo cách thức làm ăn để thoát nghèo bền vững. - Nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo: Nguồn lực đầu tƣ cho công tác giảm nghèo còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu. Nguồn nhân lực thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo còn hạn chế, cán bộ LĐTB&XH kiêm nhiệm quá nhiều việc dẫn đến chất lƣợng công việc chƣa cao. - Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo: Đội ngũ cán bộ rà soát hộ nghèo thay đổi liên tục, không chuyên trách nên tinh thần trách nhiệm không cao, không ít cơ sở rà soát không đúng quy trình, công khai không dân chủ. - Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo: Việc theo dõi, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá chƣơng trình ở một số ngành, địa phƣơng chƣa đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm túc theo quy định và thiếu sự đồng bộ. - Xử lý vi phạm trong thực hiện công tác giảm nghèo: Huyện Núi Thành chƣa có chế tài riêng đối với lĩnh vực giảm nghèo, hình thức xử phạt đối với vi phạm trong công tác giảm nghèo còn hạn chế và chƣa triệt để. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, dịch bệnh gia súc, gia cầm, tai nạn, ốm đau, thƣờng xuyên gánh chịu những hậu quả nặng nề của thiên tai, bão lụt, rủi ro ngoài ý muốn đã làm ảnh hƣởng lớn đến đời sống và sản xuất của ngƣời dân nơi đây, đặc biệt là ngƣời nghèo. 17 b. Nguyên nhân chủ quan - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở một số cấp ủy đảng, chính quyền chƣa kịp thời, đồng bộ, chƣa có kế hoạch, giải pháp giảm nghèo cụ thể. - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể chính trị về công tác xóa đói giảm nghèo còn hạn chế, dẫn đến lãnh đạo, chỉ đạo thiếu tập trung và đồng bộ, một số nơi triển khai còn mang tính hình thức. - Công tác đánh giá, rà soát hộ nghèo còn thiếu chính xác. Xác định thực trạng và nguyên nhân đói nghèo chƣa rõ nét nên chƣa đƣa ra đƣợc những biện pháp sát thực để thực hiện xóa đói giảm nghèo. - Tại nhiều xã thị trấn, cán bộ hoạt động giảm nghèo chủ yếu là kiêm nhiệm, do đó trình độ, kinh nghiệm, kiến thức QLNN về giảm nghèo còn hạn chế, ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng thực hiện công tác giảm nghèo. - Có nhiều chủ trƣơng, chính sách về giảm nghèo nhƣng giao cho nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng thực hiện nên còn dàn trải, thiếu sự tập trung, thống nhất, mặt khác việc triển khai thực hiện còn chậm, thiếu chủ động, sáng tạo hoặc còn trông chờ, ỷ lại cấp trên. - Chƣa có chế độ phụ cấp, lƣơng thƣởng phù hợp cho cán bộ hoạt động giảm nghèo, tạo sự động viên, khích lệ tinh thần, trách nhiệm cho cán bộ làm công tác giảm nghèo. - Hoạt động xây dựng các chính sách giảm nghèo chƣa chú trọng đến ý kiến của ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo nên khi triển khai thực hiện các chính sách chƣa hiệu quả và chƣa sát với thực tế. . - Hiệu quả các chƣơng trình, đề án trên địa bàn chƣa cao, chƣa thu hút khai thác hiệu quả nguồn lao động tại chỗ, chƣa làm thức dậy tiềm năng trên địa bàn, chƣa có bƣớc đột phá tạo động lực ganh đua trong cộng đồng dân cƣ. 18 - Ý thức tự lực vƣơn lên trong cuộc sống của một bộ phận hộ nghèo chƣa cao, vẫn còn tâm lý trông chờ ỷ lại, không muốn thoát nghèo trong một bộ phận hộ nghèo. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Các dự báo 3.1.2. Định hƣớng về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành  Định hướng chung: Mục tiêu của Chƣơng trình giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020 là Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của ngƣời dân đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản.  Định hướng cụ thể: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 1% . - Phấn đấu đến năm 2020 không còn hộ nghèo. (không tính đối tƣợng hƣởng bảo trợ xã hội). - 100 % ngƣời nghèo, cận nghèo, khó khăn đƣợc tiếp cận và thụ hƣởng các chính sách, chế độ theo quy định của Nhà nƣớc; - 100% hộ nghèo do thiếu vốn sản suất đƣợc ƣu tiên vay vốn để phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện sống và thu nhập. - 100% số hộ nghèo không biết cách làm ăn, không có nghề nghiệp, chây lƣời lao động đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn chuyển đổi cơ 19 cấu cây trồng, con vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng; đƣợc tƣ vấn học nghề miễn phí để có nghề nghiệp ổn định, đƣợc tƣ vấn giới thiệu việc làm hoặc đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài (nếu đủ điều kiện). - Không còn xã nghèo đặc biệt khó khăn, thôn nghèo đặc biệt khó khăn; - Tiếp tục hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã nghèo, xã ĐBKK để đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới trƣớc hết là cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, chợ, trƣờng học, điện, nƣớc sinh hoạt, nhà ở. Ƣu tiên đầu tƣ trƣớc cho khu vực miền núi, ven biển. 3.1.3. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành - Giảm nghèo gắn với tăng trƣởng kinh tế và giữ vững ổn định xã hội. - Giảm nghèo gắn với công bằng xã hội. - Phát huy các nguồn lực tại chỗ để ngƣời nghèo, xã nghèo dân tộc thiểu số trong huyện tự vƣơn lên thoát nghèo. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các thành phần kinh tế nhằm tăng việc làm, thu nhập cho nhân dân để giảm nghèo. - Đẩy mạnh công tác giảm nghèo phải gắn liền với việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2012 của Chính phủ về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng chƣơng trình, kế hoạch về giảm nghèo Ban hành văn bản phải phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng, dựa 20 trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh và của cả nƣớc, không trái với văn bản cùng cấp và văn bản cấp trên. Cần nghiên cứu cơ bản và toàn diện về thực trạng đói nghèo ở từng địa phƣơng, rà soát và phân loại cụ thể các đối tƣợng nghèo đói làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện một số chính sách đặc thù trên cơ sở chính sách chung, nhất là vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, những vùng sản xuất tập trung thuận lợi cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. Thƣờng xuyên cập nhật tình trạng nghèo đói của địa phƣơng, trong tỉnh, bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ảnh hƣởng trực tiếp tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ hoạt động XĐGN của huyện, để từ đó kịp thời có những văn bản bổ sung, điều chỉnh phù hợp. Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá và tổng kết quá trình thực hiện các văn bản, chính sách, chƣơng trình, kế hoạch, dự án về giảm nghèo, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hợp lý. 3.2.2 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo - Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội của quốc gia và chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù của tỉnh. - Quản lý và thực hiện có hiệu quả hoạt động tín dụng ƣu đãi: tiếp tục thực hiện công tác ủy thác bán phần đối với các hội đoàn thể, thực hiện tốt công tác cho vay, đúng đối tƣợng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền một cách thƣờng xuyên và liên tục nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác giảm nghèo bền vững, k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_giam_ngheo_tre.pdf
Tài liệu liên quan