Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên ở tỉnh Đắk Nông

Thanh niên là lực lượng trẻ đông đảo của dân tộc, là mùa xuân

của đất nước. Khát vọng sống lớn nhất của TN là cống hiến cho đất

nước, song trước khi đạt đến lý tưởng cao đẹp đó, TN cần phải có

một nghề nghiệp ổn định. Chỉ khi TN - người chủ tương lai của xã

hội được trang bị đầy đủ những tri thức khoa học thì mới có thể

nhanh nhạy trong việc chuyển đổi nghề nghiệp đáp ứng được nhu

cầu của nền kinh tế tri thức mà loài người đã và đang hướng đến. Và

đó cũng là cách tốt nhất để tuổi trẻ Việt Nam có thể tiến nhanh, tiến

vững chắc vào tương lai để sánh vai với các cường quốc năm châu.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên ở tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h Đắk Nông. 4 + Phân tích một số vấn đề tồn tại trong QLNN về đào tạo nghề cho TN, từ đó phát hiện những vấn đề đặt ra trong QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk nông. + Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: QLNN về đào tạo nghề cho TN. - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: 2010 - 2015. Về không gian: tỉnh Đắk Nông. 5. Vấn đề nghiên cứu: - Tại sao phải QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông? - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay? 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. + Phương pháp phỏng vấn. + Phương pháp phân tích tài liệu. + Phương pháp thống kê. + Phương pháp so sánh. + Phương pháp tổng hợp. 7. Ý nghĩa của Luận văn: - Ý nghĩa lý luận: Thực hiện đề tài này, tác giả muốn làm rõ vị trí, vai trò và ý nghĩa của vấn đào tạo nghề cho TN. Từ đó khẳng 5 định tầm quan trọng của vấn đề QLNN về đào tạo nghề cho TN trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Đắk Nông. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý nói chung và những người làm công tác QLNN về đào tạo nghề cho TN nói riêng. Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 8. Kết cấu của Luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của QLNN về đào tạo nghề cho TN. Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Một số dự báo về công tác đào tạo nghề và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo nghề cho TN Đắk Nông. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN 1.1. Thanh niên và nhận thức mới về Thanh niên 1.1.1. Khái niệm Thanh niên Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi TN khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất tuổi TN bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn TN kết thúc ở tuổi nào thì có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và cũng có nước cho đó là tuổi 40. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi TN. 6 Theo Từ điển Tiếng Việt: “TN là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành” [10]. Khái niệm này mới hiểu TN ở 2 khía cạnh là TN là người có độ tuổi còn trẻ và đang trưởng thành, chưa xác định được TN trong độ tuổi bao nhiêu, có vai trò như thế nào trong sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước. Theo Liên hợp quốc: TN là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 thì “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [18]. Theo Điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức chính trị xã hội của TN, bao gồm những TN ưu tú trong độ tuổi 15 đến 30. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp TN và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào TN đến 35 tuổi. Tóm lại, Thanh niên là một nhóm xã hội nhân khẩu đặc thù với độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi được gắn với mọi tầng lớp giai cấp xã hội. Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ về thể chất và tinh thần, trí tuệ và nhân cách, hình thành thế giới quan và lý tưởng đạo đức lối sống của một công dân. 1.1.2. Nhận thức mới về Thanh niên TN là người chủ hiện tại và tương lai của nước nhà. Khẳng định như vậy không chỉ vì TN chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số, chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động xã hội mà còn vì TN ngày càng ý thức rõ được vai trò, vị trí của mình trong xã hội, có nhận thức ngày càng chín chắn về trách nhiệm chính trị của bản thân và thế hệ mình đối với vận mệnh của quốc gia, dân tộc, có vai trò ngày càng quan 7 trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.2. Đào tạo nghề và đào tạo nghề cho Thanh niên 1.2.1. Khái niệm đào tạo và đào tạo nghề cho Thanh niên 1.2.1.1. Nghề: Là kết quả của sự phân công lao động xã hội, sự phân công đó ở các thứ bậc khác nhau tương ứng theo trình độ đào tạo. 1.2.1.2. Đào tạo nghề: Là quá trình tác động của người dạy nghề đến người học nghề nhằm phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học nghề một cách tốt nhất để người học nghề sau khi được đào tạo họ có thể làm được những việc có liên quan đến nghề đã học. 1.2.1.3. Đào tạo nghề cho Thanh niên 1.2.2. Nội dung công tác đào tạo nghề cho Thanh niên 1.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo Là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo nghề. Xác định nhu cầu đào tạo không chính xác sẽ dẫn đến việc mất cân đối giữa yêu cầu và đào tạo, giữa đào tạo và sử dụng. Để khắc phục việc này, việc xác định phải được bắt đầu từ doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại theo ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.2.2.2. Xác định các hình thức đào tạo - Đào tạo tại nơi làm việc. Đào tạo tại nơi làm việc là đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất, do xí nghiệp tổ chức. Đào tạo tại nơi làm việc được tiến hành dưới hai hình thức: Cá nhân và tổ đội sản xuất.. - Các lớp cạnh doanh nghiệp. 8 Đối với nghề phức tạp, việc đào tạo không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức các lớp đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành. Hình thức đào tạo này không đòi hỏi phải có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần: - Đào tạo tại các trường chính quy. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các bộ hoặc các ngành cần tổ chức các trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề tập trung, quy mô tương đối lớn, đào tạo công nhân có trình độ lành nghề cao. Khi tổ chức các trường nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng của công tác đào tạo nghề, các trường phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải có kế hoạch và chương trình đào tạo. + Phải có đội ngũ giáo viên dạy nghề có đủ khả năng, kinh nghiệm, chuyên môn, giảng dạy. + Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các phòng thí nghiệm, xưởng, trường. 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho Thanh niên 1.2.3.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề: Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thành kỹ năng sản xuất. 1.2.3.2 Giáo viên đào tạo nghề: Giáo viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo là những “Nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà hoạt động chính trị - xã hội”có nhiệm vụ giảng dạy giáo dục HS-SV; đồng thời họ phải có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức. Người 9 giáo viên phải ý thức được trách nhiệm công dân, phải nắm được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Trong quá trình đào tạo, giáo viên vừa là khách thể quản lý và cũng là chủ thể quản lý của quá trình đó. 1.2.3.3. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề: Nếu mọi người trong xã hội đánh giá được đúng đắn hơn tầm quan trọng của việc học nghề thì trước hết lượng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu xã hội nhận thức được rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của người lao động, là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn. 1.2.3.4. Các chính sách của Nhà nước liên quan đến đào tạo nghề: Hệ thống văn bản, pháp luật, chính sách của Nhà nước tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi, khuyến khích đào tạo, phát triển nghề. 1.3. Quản lý Nhà nước và Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho Thanh niên 1.3.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước và Quản lý Nhà nước về công tác Thanh niên 1.3.1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước: Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, mang tính quyền lực Nhà nước, mang tính cưỡng chế đơn phương và sử dụng pháp luật Nhà nước làm công cụ để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 10 1.3.1.2. Quản lý Nhà nước về công tác Thanh niên: Là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác TN, là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nước đối với công tác TN bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác TN. QLNN đối với công tác TN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực Nhà nước đối với một đối tượng đặc biệt là TN. 1.3.1.3. Đặc điểm QLNN về công tác Thanh niên ở Việt Nam. 1.3.2. Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho Thanh niên 1.3.2.1. Nội dung Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề 1.3.2.2. Cơ quan Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề 1.3.2.3. Kinh phí đầu tư cho dạy nghề 1.3.2.4. Quỹ hỗ trợ học nghề 1.3.2.5. Thanh tra dạy nghề 1.3.2.6. Xử lý vi phạm 1.3.2.7. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 1.4. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong việc thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho TN 1.4.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương a) Tỉnh Bắc Giang: b) Thành phố Đà Nẵng: c) Tỉnh Đắk Lắk: 1.4.2. Một số bài học rút ra có thể áp dụng vào tỉnh Đắk Nông 11 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học công nghệ 2.1.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội 2.1.2.2. Văn hoá - xã hội; khoa học và công nghệ 2.1.3. Tình hình Thanh niên tỉnh Đắk Nông Tổng số TN của tỉnh Đắk Nông là 159.706 người, chiếm 27.91% dân số và gần 55% lực lượng lao động của tỉnh. 2.1.3.1. TN trong cơ cấu lao động xã hội và ngành nghề Tỉnh Đắk Nông hiện nay có khoảng 388.080 người trong độ tuổi lao động (tính theo nguồn lao động chính từ 18 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 18 đến 55 tuổi đối với nữ) chiếm 67.81% dân số. Ở lĩnh vực sản xuất vật chất có 101.892 lao động TN chiếm tỷ trọng 63.8% trong tổng lao động TN, 17.8% lao động XH. Ở lĩnh vực không sản xuất vật chất trong tỉnh có 24.435 lao động TN chiếm 15.3% trong tổng lao động TN, 4.27% lao động XH. Đối với lao động trong các doanh nghiệp trong tỉnh có 33.219 lao động TN, chiếm 20.8% trong tổng lao động TN, 5.8% lao động XH. 2.1.3.2. Chất lượng lao động của Thanh niên 2.1.3.3. Về việc làm, thu nhập, đời sống của Thanh niên 2.2.3.4. Đời sống văn hóa tinh thần của Thanh niên 2.1.3.5. Tình hình sức khỏe của Thanh niên 12 2.2. Công tác đào tạo nghề tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Về mạng lưới cơ sở dạy nghề Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 21 cơ sở dạy nghề (công lập là 15 cơ sở, tư thục 06 cơ sở). (Được nêu trong Bảng 2.1) Trung ương quản lý 02 cơ sở đào tạo cao đẳng nghề (tuy nhiên do nhu cầu phục vụ cho dự án Alumil Nhân Cơ đã hoàn thiện xong và đi vào hoạt động do đó 02 cơ sở đào tạo cao đẳng nghề đã ngừng hoạt động vào năm 2014); địa phương quản lý 19 cơ sở dạy nghề, trong đó: 02 trường trung cấp nghề (01 trường ngoài công lập), 17 trung tâm dạy nghề (05 cơ sở tham gia đào tạo dạy nghề) 2.2.2. Về số lượng đào tạo nghề Với 19 cơ sở đào tạo, hàng năm đã tổ chức tuyển sinh trên 51 mã ngành nghề đào tạo (38 ngành nghề đào tạo trình độ sơ cấp và 13 ngành nghề đào tạo trình độ trung cấp). (Được nêu trong Bảng 2.2) 2.3. Nhu cầu đào tạo nghề của Thanh niên tỉnh Đắk Nông Thực tế hiện nay TN rất có ý thức đối với giá trị sức lao động của mình, tính hiệu quả, năng động được đánh giá cao. Nếu như trước đây ta huy động sức lao động của TN theo phong trào tập thể kiểu “nước sông- công lính” thì nhận thức và hành động này của TN đã thay đổi phù hợp hơn với cơ chế thị trường theo xu hướng năng suất, chất lượng, hiệu qủa. Hoặc trước kia quan niệm “việc làm” của TN thường đồng nhất với biên chế nhà nước, cứ học khi ra trường đã có Nhà nước phân công nhiệm vụ... thì nay đã hoàn toàn thay đổi. Điều dễ nhận thấy TN ngày nay năng động hơn, không ỉ lại, có ý chí vươn lên lập thân lập nghiệp; điều kiện tiếp thu thông tin, giao lưu xã hội đã giúp họ vượt khỏi các giới hạn cổ truyền để hòa nhập thích ứng với tình hình hiện tại. TN có xu hướng quan tâm 13 nhiều đến sản xuất kinh doanh, đến vấn đề thu nhập, nhiều người đã trở thành TN sản xuất kinh doanh giỏi. Qua khảo sát 600 TN về việc làm thì tiêu chuẩn về công việc ổn định có thu nhập cao được 75% TN lựa chọn; có 18% quan niệm làm việc trong cơ quan biên chế nhà nước; 12% quan niệm làm việc gì cũng được và 5% muốn làm công việc nhẹ nhàng. Điều đáng lưu ý, tâm lý TN thích làm việc ở các khu tập trung như đô thị, nhà máy, cơ quan, xí nghiệp. Qua khảo sát có 78% muốn làm việc ở đô thị, chỉ có 18% trả lời làm việc ở nông thôn và 4% quan niệm làm việc ở đâu cũng được. Ta thấy TN có xu hướng muốn từ nông thôn tập trung về những nơi đô thị sinh sống. 2.4. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho TN ở tỉnh Đắk Nông và những vấn đề đặt ra 2.4.1. Bộ máy quản lý 2.4.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho TN 2.4.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho TN + Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề. + Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề. + Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề; danh mục nghề đào tạo ở các cấp trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị; quy chế tuyển sinh và cấp bằng, chứng chỉ nghề. + Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề. + Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề. + Tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề. 14 + Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề. + Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển dạy nghề. + Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KH-CN về dạy nghề. + Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề. + Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề. 2.4.1.3. Về cơ chế điều chỉnh 2.4.2. Kết quả 2.4.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu đào tạo nghề qua các năm * Về hệ thống đào tạo - Hệ thống các trường do TW quản lý: - Các cơ sở dạy nghề do địa phương quản lý. * Về quy mô đào tạo qua các năm Đắk Nông là tỉnh có nguồn LĐ dồi dào, số người trong độ tuổi LĐ năm 2010 là 355.602 người chiếm 69.04% so với dân số năm 2010 là 515.067 người. Năm 2015, số người trong độ tuổi LĐ là 388.080 người, chiếm 67.81% dân số. (Được nêu trong Bảng 2.3) Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lực lượng lao động trẻ ở nhóm tuổi từ 16 - 30 đây là nhóm có ưu thế về sức khỏe, sức vươn lên, năng động và sáng tạo. Về lâu dài đó là một thế mạnh nếu chúng ta có những chính sách đào tạo đúng đắn và hợp lý. Ngược lại, sẽ là một bất lợi về mặt kinh tế do những khó khăn về mặt việc làm, giáo dục đào tạo, xã hội ... (Được nêu trong Bảng 2.4) 15 Trong thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây Đắk Nông đã có nhiều cố gắng trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, từ năm 2010 đến năm 2015 toàn tỉnh đã đào tạo được gần 10 nghìn đoàn viên Thanh niên để bổ xung cho nguồn nhân lực. Quá trình phát triển sớm tạo cho Đắk Nông có các cụm công nghiệp ở Gia Nghĩa - Cư Jút - Đắk R’lấp. Tỉnh có nhiều thế mạnh như khoáng sản bôxít, cây công nghiệp cao su, cà phê, hồ tiêu, mía đường, nguyên liệu giấy, nguyên liệu sản xuất cồn công nghiệp và nhiều ngành nghề khác. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công ty lớn như: Công ty Nhôm Đắk Nông, Công ty Mía đường Đắk Nông, Công ty Thủy điện Đồng Nai 3, Đồng Nai 4.... đòi hỏi đào tạo nghề phải chú trọng, quan tâm và coi đó là mũi nhọn để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Quy mô đào tạo của các trường trong tỉnh những năm qua tăng nhanh nhất là những trường đào tạo về nghề nhôm, hoá chất, lâm nghiệp, điện... là những ngành kinh tế quan trọng và mang tính chiến lược của tỉnh. Quy mô đào tạo năm 2010 so với năm 2015 của các trường đều tăng. Đây là mức tăng quy mô tương đối lớn của các trường nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về công nhân kỹ thuật trong thời điểm hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, quy mô đào tạo vẫn còn nhỏ bé chưa đáp ứng yêu cầu về công nhân kỹ thuật của các ngành nghề. Quy mô đào tạo chỉ tăng ở một số ngành nghề còn lại tăng rất chậm thậm chí không tăng dẫn đến nơi thừa, nơi thiếu làm hạn chế sự phát triển. (Được nêu trong Bảng 2.5) Ngoài ra còn tổ chức đào tạo cho các đối tượng người tàn tật, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn gần 500 người, các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đào tạo theo hình thức kèm cặp truyền nghề 16 cho gần 100 người gồm các ngành nghề: thủ công mỹ nghệ, may mặc... công tác truyền nghề, kèm cặp nâng cao tay nghề ở các làng nghề truyền thống tạo điều kiện, phát triển các làng nghề góp phần phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong năm của lao động tại địa phương, giảm thất nghiệp trá hình. Tuy nhiên quy mô đào tạo này còn nhỏ bé và mang tính chất tự giác, tự phát chứ chưa có hệ thống tổ chức đào tạo, kèm cặp, truyền nghề mang tính hệ thống khoa học và hiệu quả. * Về cơ cấu chất lượng đào tạo nghề qua các năm Cơ cấu đào tạo nghề cho TN nhìn chung chưa hợp lý. Số công nhân kỹ thuật và thợ có tay nghề cao còn quá ít. Việc sử dụng và bố trí lại chưa hợp lý. Do vậy không những phát huy được tốt hơn mà ngày càng mai một đội ngũ này. Từ năm 2010 đến nay tỉnh đã có nhiều có gắng trong công tác đào tạo nghề cho TN, đã đưa tổng số lao động đã qua đào tạo từ 18.2% (năm 2010) lên 38.2% (năm 2015). Tóm lại, công tác đạo tạo nghề cho người lao động ở Đắk Nông hiện còn nhiều bất cập, chưa thể đáp ứng được nguồn lao động có chất lượng cao, số lượng lớn cho CNH, HĐH đất nước và đưa nền KT-XH của tỉnh phát triển nhanh trong thời gian tới. 2.4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề cho TN * Về giáo viên đào tạo nghề: Giáo viên đào tạo nghề là lực lượng có tác động trực tiếp lên chất lượng công tác giảng dạy, đào tạo nghề. Năng lực của giáo viên đào tạo nghề quyết định sự phát triển của công tác đào tạo nghề, thể hiện ở lực lượng lao động sau khi được đào tạo nghề. 17 Tuy vậy, số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên đào tạo nghề còn hạn chế. (Được nêu trong Bảng 2.6) Toàn ngành dạy nghề có: 551 cán bộ giáo viên, trong đó 432 giáo viên trực tiếp giảng dạy (1 tiến sỹ, 24 thạc sỹ, 191 đại học, 26 cao đẳng, 55 trung học chuyên nghiệp và 135 trình độ CNKT). * Về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề: Nhà làm việc, phòng học, nhà xưởng... chắp vá, chủ yếu là tiếp nhận lại của các cơ quan để sửa chữa thành cơ sở dạy nghề. Trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở thì rất thiếu thốn, lạc hậu và không đồng bộ. * Về nguồn vốn đào tạo: Trong 5 năm, nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nghề của tỉnh là 476.168 triệu đồng, trong đó ngân sách Nhà nước là 292.494 triệu đồng, nguồn xã hội hóa là 183.674 triệu đồng. Chi phí đào tạo nghề 263.268 triệu đồng: Các cơ sở dạy nghề trung ương trên địa bàn: 127.628 triệu đồng, ngân sách địa phương: 56.666 triệu đồng, dạy nghề cho lao động nông thôn 22.050 triệu đồng, lồng ghép các chương trình: 10.650 triệu đồng. Tóm lại, do ngân sách dành cho đào tạo nghề thấp nên một số trường, trung tâm đào tạo nghề không có khả năng chuyển đổi trang thiết bị cho ngành học hoặc có đầu tư chuyển đổi thì rất chậm chạp và không đáng kể. Vì vậy, thực hiện mục tiêu đào tạo gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng và quy mô đào tạo, gây trở ngại cho sự phát triển của ngành. * Về nội dung - chương trình đào tạo: Trong thời gian qua, các trường đã tập trung cải tiến, đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng được phần nào sự thay đổi phát triển của các ngành kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành đào tạo đã có những nỗ lực lớn nhằm đổi mới các nội dung đó. Bước đầu đã thu được 18 những kết quả nhất định xong còn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu đặt ra. * Về sử dụng lao động sau đào tạo: Theo báo cáo (chưa đầy đủ) thì số lao động được đào tạo ra đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước đúng ngành nghề đào tạo chiếm 76.5%, còn lại 23.5% làm việc không đúng ngành nghề đào tạo (trong đó: Đại học, cao đẳng chiếm 5.3%, trung học chuyên nghiệp và tương đương chiếm 12.6%; công nhân kỹ thuật và tương đương chiếm 5.6%). Số lao động đào tạo ra phân bổ không tương ứng giữa các vùng trong tỉnh, lao động qua đào tạo tập trung chủ yếu ở thị xã, khu công nghiệp tập trung; nông nghiệp nông thôn và các khu vực miền núi chỉ chiếm khoảng 6%. Số lao động đào tạo ra vào các cơ quan nhà nước và tự tìm được việc làm chiếm khoảng 60%, còn 40% là không tìm được việc làm. Chương 3 MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Dự báo về công tác đào tạo nghề cho Thanh niên Nhận thức và niềm tin của TN Đắk Nông vào công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo tiếp tục được nâng lên, TN sẽ hăng hái tham gia các hoạt động phát triển KT-XH của tỉnh, góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nước thông quan các phong trào hành động cách mạng của tuổi trẻ như: “Xung kích phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ Tổ Quốc”, “Đồng hành với TN lập thân, lập nghiệp” Cùng với TN cả nước, TN Đắk Nông tiếp tục là lực lượng mũi nhọn trong tiếp cận, ứng dụng và làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại. 19 Tuy nhiên, tình hình trong nước và quốc tế hiện nay đang đặt ra nhiều thách thức, khó khăn đối với TN và công tác TN Đắk Nông đó là: Các thế lực thù địch vẫn không ngừng thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình” để lôi kéo, mua chuộc, kích động TN tham gia các hoạt động. Mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động mạnh, có phần ảnh hưởng xấu đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận TN. Tình trạng lao động còn thiếu việc làm, việc làm không ổn định còn phổ biến. Công tác quản lý, tập hợp TN, nhất là số TN nông thôn đi làm xa, TN ở các khu công nghiệp, khu đô thị còn lúng túng. Một bộ phận TN thiếu ý thức rèn luyện, không muốn tham gia các hoạt động xã hội, tình trạng TN vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng. 3.2. Quan điểm, mục tiêu về phát triển dạy nghề và dự báo nhu cầu dạy nghề tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 3.2.1. Định hướng của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 3.2.1.1. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề 3.2.1.2. Đầu tư của Nhà nước cho công tác đào tạo nghề 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng dạy nghề 3.2.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù 3.2.2. Quan điểm mục tiêu về phát triển dạy nghề và dự báo nhu cầu dạy nghề tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 3.2.2.1. Phương hướng, mục tiêu * Phương hướng Tập trung nguồn lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả, đảm bảo tính hài hoà về cơ cấu, từng bước cân đối theo từng ngành, lĩnh vực, làm cơ sở phát triển mạnh đào tạo nghề giai đoạn tiếp theo. 20 Tích cực huy động các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện, năng lực triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo nghề. Thực hiện các biện pháp mạnh, đồng bộ trong quá trình chỉ đạo, tổ chức điều hành triển khai thực hiện. Tập trung nguồn lực của Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, huy động các nguồn lực từ xã hội hoá, doanh nghiệp và kêu gọi đầu tư từ nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư lĩnh vực dạy nghề. * Mục tiêu chủ yếu - Phấn đấu có trên 1.000 giáo viên, trong đó giáo viên trực tiếp giảng dạy nghề đạt trên 80% là trình độ đại học, nghiệp vụ sư phạm và có khả năng truyền đạt k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_thanh.pdf
Tài liệu liên quan