Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tôi đề
xuất cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau: Bố trí hệ thống canh
tác hợp lý trên đất sản xuất nông nghiệp, hình thành và ổn định thị
trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; tăng cường đầu tư nguồn lực và
khoa học công nghệ; hoàn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
và tiêu thụ nông sản. Với những giải pháp này giúp nông nghiệp pháp
triển theo hệ thống hình thành vùng chuyên canh phù hợp với đặc điểm
của từng vùng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện và thủ tục cấp phép hoạt động,
đăng ký hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai nhƣ sau:
1.2.3. Các văn bản quản lý Nhà nước về nông nghiệp
1.2.4. Kiểm tra về việc sử dụng đất nông nghiệp
1.3. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm
1.3.1. Những nghiên cứu liên quan đến đánh giá đất và việc nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
* Tình hình nghiên cứu ở một số nước
Trung Quốc
Thái Lan
Philippin
1.3.2. Những nghiên cứu liên quan đến đánh giá đất và việc nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
* Các công trình nghiên cứu phân vùng, quy hoạch, đánh giá
đất
* Các công trình nghiên cứu hệ thống nông nghiệp, hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp
Kết luận Chƣơng 1
Nội dung Chương 1 về cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đất
nông nghiệp đã khái quát về cơ sở lý luận và thực tiễn các nghiên cứu
có liên quan đến đất nông nghiệp. Qua đó thể hiện tầm quan trọng của
đất nông nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; ngoài ra,
phần cơ sở lý luận cũng đã nêu ra được những quy định trong công tác
quản lý đất nông nghiệp. Từ đó, làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp với quy định pháp luật.
Tổng kết Chương 1
6
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh
tế -xã hội của huyện Tuy An
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Tuy An là huyện ven biển của tỉnh Phú Yên, vừa có đồng
bằng vừa có miền núi với tổng diện tích tự nhiên 41.080,10ha. Ranh
giới hành chính huyện được chia thành 16 xã, thị trấn.
- Toạ độ địa lý:
+ 13008’20’’ - 13022’30’’ độ vĩ Bắc.
+ 109005’10’’ - 109021’24’’ độ kinh Đông.
- Vị trí tiếp giáp:
+ Phía Bắc giáp Thị xã Sông Cầu và phía Tây Bắc là huyện
Đồng Xuân.
+ Phía Nam giáp thành phố Tuy Hòa và huyện Phú Hòa.
+ Phía Đông giáp với Biển Đông.
+ Phía Tây giáp huyện Đông Xuân và huyện Sơn Hòa.
Hình 2.1. Vị trí địa lý của huyện Tuy An
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Tuy An nằm về hướng Đông của dãy Trường sơn, địa hình phân
bổ phức tạp có nhánh tách ra chạy ra hướng Đông và ra sát biển tạo
thành các dốc đèo và chia cắt những đồng bằng hẹp.
7
2.1.1.3. Khí hậu
2.1.1.4. Địa chất thủy văn và tài nguyên nước
2.1.1.5. Tài nguyên đất
2.1.1.6. Tài nguyên rừng
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Kinh tế
Từ năm 2012 - 2016 UBND huyện Tuy An đã thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, đã tiến hành nhiều biện
pháp để phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ thương
mại. Trong giai đoạn này kimh tế của huyện tăng trưởng bình quân
hàng năm là 13,5%.
Nhìn chung việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng đều theo
đúng định hướng quy hoạch của huyện, người nông dân có thể chủ
động chuyển đổi một số diện tích sản xuất nông nghiệp không hiệu quả
sang trồng các loại cây có hiệu quả như cây bông vải,
2.1.2.2. Xã hội
a. Dân số
Năm 2016, dân số toàn huyện khoảng 132.335 người. Mật độ
dân số trung bình 319 người/km2, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm
2016 là 1,22%.
b. Lao động
Lao động làm việc trong ngành nông - lâm nghiệp thủy sản có
59.624 người; ngành thương mại, ngành công nghiệp xây dựng 5.330
người, dịch vụ 20.037 người. Số lao động trong khu vực Nhà nước
3.495 người.
c. Dân tộc, tôn giáo
d. Cơ sở hạ tầng
2.2. Khái quát tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của quốc gia và là
nguồn lực không thể thiếu của mọi quá trình phát triển. Do vậy, việc sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai không chỉ ảnh hưởng quyết định đến
tương lai phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn quyết định sự đảm
bảo chính trị - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tình hình sử dụng đất của huyện Tuy An vẫn chủ yếu tập trung
vào đất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp, quỹ đất chưa sử dụng
vẫn còn khá lớn. Cụ thể trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp: 32.288,70 ha, chiếm 79,20% diện tích
đất tự nhiên.
8
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 5.388,0 ha, chiếm 13,20% diện tích
đất tự nhiên.
- Diện tích đất chưa sử dụng: 3.082,05 ha, chiếm 6,37% diện tích
đất tự nhiên.
- Diện tích đất có mặt nước ven biển (quan sát):321,20 ha, chiếm
0,8% diện tích tự nhiên.
Cơ cấu sử dụng đất của huyện Tuy An năm 2016 được thể hiện
qua:
Hình 2.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Tuy An năm
2016
Trước đây, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện còn bị buông lỏng, việc sử dụng đất còn tùy tiện, không theo
quy hoạch, kế hoạch. Một số trường hợp cán bộ địa chính vi phạm
nghiêm trọng về công tác quản lý đất đai. Từ khi có Luật Đất đai 2013
đến nay, công tác quản lý đất đai đã có những chuyển biến tích cực, tác
động mạnh mẽ đến việc sử dụng đất . Đất đai không những được quản
lý chặt chẽ mà còn được bảo vệ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững trên cơ sở khoa học.
Tình hình sử dụng đất qua các năm có nhiều diễn biến phức tạp
và có sự biến động mạnh giữa các loại đất. Tình hình sử dụng đất của
huyện qua các năm được thể hiện qua bảng 3.3.
9
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Tuy An năm 2012 -2016
STT
Loại đất
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1
Đất nông nghiệp 33721.6 33636.2 33664.7 33568 32288.7
2
Đất phi nông nghiệp 3955.1 4104.3 4166.7 4287.5 5388
3
Đất chưa sử dụng 3823.3 3759.5 3668.6 3644.5 3082.3
Tổng diện tích 41500 41500 41500 41500 40759
Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Tuy An năm 2016
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Tuy An là huyện sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, do đó vấn đề
sử dụng đất hiệu quả tiết kiệm đất nông nghiệp luôn là một mục tiêu
quan trọng.
Trong những năm qua diện tích đất nông nghiệp luôn biến động
có xu hướng giảm dần (bảng 3.3). Do đó, vấn đề sử dụng đất nông
nghiệp như thế nào để đạt hiệu quả cao luôn được huyện quan tâm.
Tổng diện tích của đất nông nghiệp là 32.288,7 ha chiếm
79,20% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp phân bố
không đồng đều giữa các xã, thị trấn trong huyện. Trong đó:
* Đất sản xuất nông nghiệp:
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 19.162,1 ha chiếm
47,01% diện tích đất nông nghiệp. Trong đó, diện tích trồng cây hàng
năm là 15.662,2 ha, bao gồm đất trồng lúa, đất trồng cỏ, lạc, đậu, ngô,..
Diện tích trồng cây lâu năm là 3.495,9 ha, chủ yếu là trồng cây ăn quả,
cây hạt điều,
* Đất lâm nghiệp:
Toàn huyện có diện tích lớn nhất với 12.642,9 ha, chiếm 31,02%
diện tích đất nông nghiệp. Trong đó diện tích đất rừng sản xuất và đất
rừng phòng hộ lần lượt là 11189,9 ha và 1.453,0 ha chủ yếu tập trung ở
các xã An Lĩnh, An Xuân, An Thọ, An Nghiệp, An Hòa,
*Đất nuôi trồng thủy sản:
Năm 2016 diện tích đất nuôi trồng thủy sản có diện tích rất nhỏ
với 483,67 ha, chiếm 1.19 % diện tích đất nông nghiệp. Diện tích nuôi
10
trồng thủy sản chủ yếu tập trung rải rác trong các xã, thị trấn, trong đó
chủ yếu là đất thả cá.
*Đất nông nghiệp khác:
Diện tích đất này 0,1 ha chiếm 0,0% chủ yếu là diện tích đặc của các trung tâm
nghiêncứukhoahọcvềnôngnghiệpnhư:vườnươm,trạigiống,trạichănnuôi,.
Hình 2.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tuy An
giai đoạn 2012 – 2016
* Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Nhìn chung, diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tuy An đã được bố trí sử dụng phù hợp, thêm vào đó nhân dân
Tuy An đã biết ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào đồng ruộng
và sản xuất nên việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện phát
huy tương đối tốt, đất đai màu mỡ cho năng suất cao và ổn định, đảm
bảo an ninh lương thực cho nhân dân trong huyện.
+ Sản lượng lương thực bình quân đạt 1.9 tạ/sào.
+ Hệ số sử dụng đất đạt 2.6 lần.
+ Thu nhập bình quân/1ha canh tác 68 trđ/ha/năm.
Trong những năm qua tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện
tương đối ổn định đảm bảo an toàn lương thực cho nhân dân trong
huyện, đời sống nhân dân được cải thiện. Bên cạnh những kết quả đạt
được thì việc sử dụng đất của huyện vẫn còn những mặt tồn tại và hạn
chế như:
+ Sử dụng thuốc trừ sâu và phân hóa học bừa bãi gây nên tình
trạng ô nhiễm môi trường.
+ Việc đưa giống mới vào sản xuất bước đầu còn gặp nhiều
khó khăn.
+ Một số khâu dịch vụ nông nghiệp còn nhiều bất cập, chưa
11
đáp ứng kịp thời, đúng lúc.
+ Diện tích đất sản xuất ở một số khu vực thấp trũng hiệu quả
sử dụng còn chưa cao cần có biện pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng
hợp lý hơn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Trong những năm tới sản xuất nông nghiệp của huyện phải
tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trên 1 ha.
2.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Tuy An
2.2.2.1. Tình hình sản xuất trồng trọt
a. Cây lúa
Sản lượng 39.874 tấn/40.468 tấn, đạt 101,5% kế hoạch, so với
cùng kỳ đạt 100,9%.
Trong đó:
+ Vụ Đông Xuân 2015-2016
- Diện tích gieo sạ 2.850 ha/2.862 ha kế hoạch, đạt 99,6% kế
hoạch, 99,6% so với cùng kỳ. iảm 12 ha tại đập Đồng Đá, xã An
Hiệp do thi công đường giao thông nông thôn ảnh hưởng đến mương
dẫn nước, nên các hộ chuyển sang trồng các loại cây khác: ngô, đậu
xanh, đậu phụng,...
- Năng suất thực thu bình quân đạt: 67,1 tạ/ha, tăng 3 tạ/ha so
với cùng kỳ, đạt 104% so kế hoạch và bằng 104,7% so với cùng kỳ.
Sản lượng 2.850 tấn, đạt 103,6% so kế hoạch và bằng 104,2% so với
cùng kỳ.
+ Vụ Hè Thu 2016
Lúa Hè Thu 2016, gieo sạ 2.204 ha/2.208 ha, đạt 99,8% kế
hoạch, so cùng kỳ đạt 99,3%. Trong đó diện tích thực thu 2.190 ha,
năng suất bình quân đạt 62,9 tạ/ha, tăng 2,4 tạ/ha so với cùng kỳ. Tổng
sản lượng tương ứng 13.775 tấn. Vụ lúa Hè Thu có 14 ha mất trắng
(An Ninh Đông 10 ha, An Xuân 4 ha) do thiếu nước tưới.
+ Lúa vụ 10-12
Đã gieo được 2.046 ha/2.028 ha, đạt 100,9% kế hoạch, 97,1% so
với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 37 tạ/ha, sản lượng đạt 7.570 tấn, đạt
100,9% kế hoạch, 97,9% so với cùng kỳ.
b. Cây ngô
Diện tích gieo trồng 775 ha/750 ha, đạt 103,3% kế hoạch, 102%
so với cùng kỳ, năng suất bình quân 43,5 tạ/ha. Sản lượng tương ứng
3.371 tấn. Cây ngô lai được nông dân chú trọng đưa vào sản xuất đạt
hơn 75% diện tích ở các vùng chủ động nước tưới như An Dân, An
Định, An Nghiệp, thị trấn Chí Thạnh,
12
c. Cây sắn (Mì)
Diện tích thu hoạch niên vụ 2016 là 560 ha, năng suất bình quân
160 tạ/ha. Sản lượng tương ứng 8.960 tấn. Diện tích trồng mới là 526
ha/560 ha, đạt 93,9% kế hoạch, so với cùng kỳ đạt 93,9%. Hiện nay có
180 ha/526 ha diện tích chậm phát triển và bị chết do khô hạn. Số diện
tích cây sắn bị hạn, không trồng được, nông dân chuyển sang trồng
ngô, đậu, cây cỏ,
d. Cây mía
Diện tích mía thu hoạch niên vụ 2015-2016 là 1.807 ha/1.807 ha
kế hoạch, năng suất 550 tạ/ha, sản lượng 99.385 tấn, đạt 91,7% kế
hoạch, 89,1% so với cùng kỳ. Diện tích mía trồng cả năm (niên vụ
2015-2016) là 1.815 ha/1.890 ha, đạt 96% kế hoạch, so với cùng kỳ đạt
100,4%.
e. Rau các loại
Diện tích gieo trồng 1.000 ha/1.000 ha, đạt 100% kế hoạch, so
với cùng kỳ đạt 101,8%. Năng suất bình quân đạt 130 tạ/ha. Tổng sản
lượng tương ứng là 13.000 tấn.
f. Cây đậu các loại
Diện tích gieo trồng 1.375 ha/1.400 ha, đạt 98,2% kế hoạch, so
với cùng kỳ đạt 99,1%. Năng suất đạt 13,5 tạ/ha. Tổng sản lượng
tương ứng là 1.856 tấn.
g. Cây lạc
ieo trồng được 232 ha/230 ha, đạt 100,9% kế hoạch. So với
cùng kỳ đạt 107,4%. Năng suất bình quân 11,2 tạ/ha. Sản lượng đạt
260 tấn.
h. Cây vừng (mè)
Diện tích trồng 10 ha/20 ha, đạt 50% kế hoạch, so với cùng kỳ
đạt 66,7%. Năng suất thực thu bình quân 15 tạ/ha. Tổng sản lượng là
15 tấn.
2.2.2.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp
2.2.2.3. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
2.2.2.4. Tình hình phát triển các ngành phi nông nghiệp
2.2.2.5. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Thực trạng chung về thị trường tiêu thụ nông sản của huyện Tuy
An là một huyện nằm ở phía Bắc của thành Phố Tuy Hòa. Huyện có
địa hình đa dạng tạo nên hệ thống thực vật, sinh vật phong phú, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá cây trồng, phát triển sản xuất
nông - lâm nghiệp như: Lúa gạo, ngô, đậu tương, trâu, bò, dê. Các sản
phẩm nông sản tại địa phương chủ yếu được tiêu thụ trên địa bàn
13
huyện. Hiện nay thị trường tiêu thụ nông sản của huyện Tuy An trong
quá trình phát triển ngày càng được hoàn thiện, được chuyên môn hóa
theo chức năng, tiết kiệm được thời gian cho cả người sản xuất và
người tiêu dùng, nó đóng vai trò kích thích sản xuất, kích thích tiêu
dùng tại địa phương.
Ở huyện vùng cao các kênh tiêu thụ chủ yếu là các kênh tiêu thụ
ngắn, khâu trung gian mỏng và thực hiện chức trách của mình không
mấy hiệu quả. Do đó, tiêu thụ nông sản còn xảy ra tình trạng tắc nghẽn,
không nhịp nhàng, liên tục. Mặt khác, thị trường tiêu thụ của huyện
còn mang tính tự phát. Người nông dân sản xuất ra sản phẩm chủ yếu
dành cho tiêu dùng trực tiếp và chỉ một phần đem ra thị trường. Tính tự
phát này làm cho số lượng và chất lượng của nông sản không ổn định,
thời gian và địa điểm bán cũng không cố định, gây khó khăn cho việc
tiêu thụ và chế biến nông sản thường xuyên.
2.2.2.6. Tình hình áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
Hiện nay, phương thức chuyển giao khoa học công nghệ đến
nông dân, được áp dụng phổ biến là tổ chức điều tra mô hình sản xuất
có hiệu quả trên địa bàn huyện để nhân rộng những mô hình này. Đồng
thời, xây dựng mô hình trình diễn ứng dụng khoa học công nghệ tiến
bộ để phổ biến cho người dân học hỏi, làm theo. Đây cũng là con
đường ngắn nhất đưa kết quả nghiên cứu từ các cơ sở nghiên cứu đến
đồng ruộng.
2.2.2.7. Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
Qua khảo sát, toàn huyện Tuy An hiện có 20 hộ kinh doanh
phân bón, 8 hộ kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và 12 hộ
kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi. Các cơ sở kinh doanh đều
được cấp chứng chỉ kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký và quan
tâm đến chất lượng hàng hóa, giá cả của sản phẩm. Phần lớn các cơ sở
kinh doanh trên địa bàn huyện đã áp dụng chặt chẽ các quy định của
Nhà nước về điều kiện sản xuất kinh doanh, chất lượng, nguồn gốc
hàng hóa,... do vậy, công tác bảo quản, giữ gìn và bảo vệ môi trường
trong kinh doanh cơ bản được thực hiện nghiêm chỉnh; nhận thức và
kỹ năng sử dụng thuốc BVTV, phân bón trong sản xuất và sử dụng
thức ăn chăn nuôi, thủy sản của người nông dân được nâng cao; góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất, bảo vệ năng xuất cây trồng, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường,
Theo số liệu thống kê của Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
huyện Tuy An thì trung bình mỗi năm lượng tiêu thụ phân bón phục vụ
14
cây trồng khoảng 100.000 tấn phân bón và khoản 50 tấn thuốc BVTV
các loại, chủ yếu phục vụ trên cây lúa, cây công nghiệp ngắn ngày.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp tại
huyện Tuy An
Đất phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp trên các địa phương
đang giảm một cách rõ rệt. Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2016( của
huyện Tuy An) thì đất nông nghiệp tiếp tục giảm, còn 32.288,70 ha,
chiếm 79,20% diện tích đất tự nhiên 5846.73ha (giảm 52 ha so với năm
2015); theo kế hoạch sử dụng đất năm 2017 thì đất nông nghiệp phải
thu hồi tiếp 765.31ha (trong đó đất ruộng lúa, lúa màu thu hồi
714.25ha) và tính đến quy hoạch sử dụng đất năm 2020, đất nông
nghiệp giảm xuống chỉ còn 28.036,3ha (giảm so với năm 2010 là
1720.03ha).
2.3.1. Tình hình quản lý đất nông nghiệp ở Tuy An hiện nay
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính
Hiện tại, công tác này đang được đẩy nhanh để phấn đấu thực
hiện tốt nghị quyết của HĐND huyện khoá 10, kỳ họp thứ 3 về việc
tăng cường cấp GCN quyền sử dụng đất năm 2016, quán triệt tinh thần
của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ.
- Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
Công tác thống kê, kiểm kê được thực hiện thường xuyên theo
luật định. Công tác này đã đạt được những kết quả nhất định và góp
phần vào sự nắm bắt những thay đổi quỹ đất và hiện trạng sử dụng
đất. Từ đó làm căn cứ để lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và phân
bổ quỹ đất cho những nhu cầu nhất định của sự phát triển kinh tế xã
hội.
Phần lớn những trường hợp vi phạm đều đã được xử lý. Các
trường hợp trường hợp chuyển nhượng trái phép được xem xét và giải
quyết bằng hình thức hợp pháp hoá. Còn những đối tượng lấn chiếm có
tranh chấp được giải quyết tại Toà án nhân dân huyện.
Tuy nhiên, việc thực hiện những công tác, nhiệmvụ này vẫn còn
một số hạn chế như: Việc thanh tra, kiểm tra vẫn còn để sót một số đối
tượng vi phạm; một số đơn thư còn chưa được giải quyết thoả đáng,
không đảm bảo đúng thời hạn đã để mất lòng tin ở một bộ phận nhỏ
dân cư đối với chính quyền; vẫn còn tình trạng giải quyết không hết
đơn thư, để tồn đọng; xử lý chưa nghiêm những đối tựơng vi phạm,
còn để hiện tượng tái phạm.
15
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong quản lý đất đai trên địa bàn chủ yếu bắt
nguốn từ những nguyên nhân sau:
Hệ thống pháp luật về đất đai của chúng ta còn nhiều bất cập,
chồng chéo, một vấn đề nhiều khi được quy định rất khác nhau tại
những văn bản pháp quy khác nhau.
Việc phân cấp thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước
về đất đai trong huyện còn chưa hợp lý, chồng chéo về thẩm quyền và
chức năng giữa phòng Tài nguyên và môi trường và phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong việc quản lý, khai thác, sử dụng
đất nông nghiệp.
Như vậy đây là sự chồng chéo trong thẩm quyền và chức năng
quản lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến những hạn chế trong quản lý Nhà
nước về đất nông nghiệp.
Mặt khác việc quản lý đất đai từ cấp huyện đến cấp xã cũng
không được chặt chẽ. Cấp huyện chỉ nắm được thông tin từ các xã, thị
trấn thông qua việc báo cáo của cán bộ địa chính cấp xã. Trong khi đó
cán bộ địa chính cấp xã lại chỉ thực hiện nhiệm vụ hay báo cáo khi có
sự yêu cầu và giao nhiệm vụ của cấp trên.
Đội ngũ cán bộ địa chính huyện, xã thị trấn vừa thiếu lại vừa có
trình độ chuyên môn hạn chế.
Trình độ dân trí, khả năng tiếp cận và hiểu biết về luật đất đai
của người dân còn có nhiều hạn chế. Nhiều trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có vi phạm pháp luật về đất đai nhưng lại không biết là vi phạm
và vi phạm ở chỗ nào. Nhiều trường hợp còn đi kiện tụng không đúng
nơi, đúng chỗ và sai luật.
Ngoài ra hệ thống bản đồ gốc mà các xã , thị trấn trong huyện
hiện vẫn sử dụng là những bản đồ cũ.
Nguồn kinh phí cho lập quy hoạch kế hoạch, thống kê kiểm kê
đất đai , cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn hạn chế và chậm
nên đã ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thực hiện công việc.
2.3.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Tuy An
+ Công chức địa chính xã, thị trấn
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện
+ Tổ chức phát triển quỹ đất huyện
16
2.3.5. Ban hành văn bản quản lý Nhà nước về đất nông
nghiệp
2.4. Đánh giá Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện
Công tác tuyên truyền và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai,
đăng ký phải được tiến hành tốt hơn nữa nhằm giảm thiểu số hồ sơ đã kê
khai đăng ký không đủ điều kiện, do thiếu giấy tờ hợp lệ hay kê khai
không đúng quy định, ghi sai thông tin về thửa đất. iải quyết tốt vấn đề
này sẽ mang lại hai lợi ích: Thứ nhất, người sử dụng đất sẽ không mất
nhiều thời gian khi thực hiện kê khai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, nhờ thế sẽ khuyến khích người sử dụng đất tự nguyện thực hiện
kê khai đăng ký. Thứ hai, đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ
giảm bớt số lượng hồ sơ thiếu sót cần thẩm định lại cũng như giảm được
thời gian xem xét các hồ sơ này.
2.4.1. Những ưu điểm đạt được
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại
- Cơ sở vật chất thiếu thốn, dẫn đến việc cán bộ tiếp xúc với dân
quá nhiều tại phòng làm việc, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc chung
và không tránh khỏi những hiện tượng tiêu cực.
- Việc quản lý và sử dụng cán bộ hợp đồng tại Văn phòng đăng
ký QSDD còn nhiều bất cập, không hiệu quả. Đội ngũ cán bộ hợp đồng
chiếm trên 60% cán bộ trong biên chế nhưng việc quản lý và sử dụng
cán bộ hợp đồng còn bất cập, hiệu quả chưa cao
- Việc xử lý hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng
ký quyền sở hữu đất còn bất cập, hạn chế, gây bức xúc cho nhân dân,
ảnh hưởng đến uy tín của thành phố. Việc trả hồ sơ để bổ sung hoàn
thiện còn tùy tiện, thiếu tính khoa học, không đồng nhất.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban ngành.
- Trong quá trình thưc hiện công tác, một số đơn vị còn có tình
trạng khiếu nại, tranh chấp QSDĐ, ranh giới đã ảnh hưởng đến tiến độ
cấp giấy chung.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
a. Cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường chưa
đáp ứng được yêu cầu:
b. Công tác quản lý đất đai tại địa bàn xã (thị trấn) chưa được chú
trọng
c. Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của cán bộ còn thấp
d. Nhận thức về pháp luật về đất đai trong cộng đồng chưa cao
17
2.5. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại vùng
nghiên cứu
Hình 2.4. Vị trí các xã được lựa chọn làm điểm
điều tra
Tuy An là vùng đất thích hợp với nhiều loại cây trồng nhiều kiểu
sử dụng đất, hệ thống cây trồng của huyện rất phong phú và đa dạng.
Đất nông nghiệp huyện Tuy An được chia thành 3 vùng chính có
địa hình, tính chất đất và tập quán canh tác khác nhau bao gồm:
* Tiểu vùng 1: Đất đồi núi
* Tiểu vùng 2: Đất đồng bằng phù sa
* Tiểu vùng 3: Đất vùng ven biển
2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Tuy An 3 phƣơng diện kinh tế, xã hội, môi trƣờng
2.6.1. Đánh giá về kinh tế
+ Tiểu vùng 1: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng trong
vùng 1 tương đối cao. Nhóm chuyên màu cho hiệu quả tương đối cao
như cây dưa hấu với T T/ha, T T/lao động lần lượt là 80.120,00
nghìn đồng và 165,19 nghìn đồng. Cây lạc cho GTGT là 39.900 nghìn
đồng và 154,65 nghìn đồng. Ngô là 34.455 nghìn đồng và 140,06
nghìn đồng. Đậu xanh là 31.760 nghìn đồng và 130,69 nghìn đồng.
Các cây cho hiệu quả kinh tế thấp như lúa Hè Thu cho T T/ha,
T T/lao động lần lượt là 15.788,50 nghìn đồng và 77,39 nghìn đồng,
sắn (Mỳ) là 11.450 nghìn đồng và 224,50 nghìn đồng.
+ Tiểu vùng 2: Nhóm cây rau màu trong vùng 2 cho hiệu quả
kinh tế cao. Điển hình như: Ớt cho T T/ha, T T/lao động lần lượt
là 336.000 nghìn đồng và 337,34 nghìn đồng, bí đao cho T T/ha,
18
T T/lao động lần lượt là 74.700 nghìn đồng và 373,50 nghìn đồng,
dưa hấu là 60000 nghìn đồng và 105,63 nghìn đồng, mướp là 58600
nghìn đồng và 390,66 nghìn đồng, đậu xanh là 56800 nghìn đồng và
430,30 nghìn đồng, lạc (đậu phộng) là 50500 nghìn đồng và 235,98
nghìn đồng, dưa chuột là 41250 nghìn đồng và 208,33 nghìn đồng, bí
đỏ là 39000 nghìn đồng và 195 nghìn đồng, ngô là 30200 nghìn đồng
và 151,75 nghìn đồng. Các cây lương thực cho hiệu quả kinh tế không
cao nhưng ổn định như lúa Đông Xuân cho T T/ha, T T/lao động
lần lượt là 170,32 nghìn đồng và 135,17 nghìn đồng, lúa Hè Thu là
13020 nghìn đồng và 100,15 nghìn đồng.
+ Tiểu vùng 3: Các cây trồng trong vùng 3 có hiệu quả kinh tế
cũng khá cao. Tuy nhiên với đặc trưng là dưa hấu cho GTGT/ha là
109600 nghìn đồng và T T/lao động là 187,03 nghìn đồng, đậu xanh
cho T T/ha là 58950 nghìn đồng và T T/lao động là 453,46 nghìn
đồng, lạc (đậu phộng) cho T T/ha là 54000 nghìn đồng và
T T/lao động là 270 nghìn đồng, vừng (mè) cho GTGT/ha là 35900
nghìn đồng và T T/lao động là 377,89 nghìn đồng, ngô cho
T T/ha là 29747 nghìn đồng và T T/lao động là 139 nghìn đồng.
Các cây lương thực cho hiệu quả kinh tế không cao nhưng ổn định như
lúa Đông Xuân cho T T/ha, T T/lao động lần lượt là 14700 nghìn
đồng và 122,50 nghìn đồng, lúa Hè Thu là 12000 nghìn đồng và 96,74
nghìn đồng.
2.6.1.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất
* Tiểu vùng 1: Hệ thống sử dụng đất đa dạng với 5 loại hình sử
dụng đất, 17 kiểu sử dụng đất. Cụ thể:
19
Biểu đồ 2.1. Hiệu quả sử dụng đất các LUT tại tiểu vùng 1
* Tiểu vùng 2: Với đặc trưng khí hậu, đất đai, hệ thống sử dụng
đất phát triển đa dạng phong phú. Việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ ngày
càng mở rộng làm cho hiệu quả sử dụng đất tăng lên. Đối với vùng 2
có 4 loại hình sử dụng đất, trong đó LUT chuyên màu cho hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Biểu đồ 2.2. Hiệu quả sử dụng đất các LUT tại tiểu vùng 2
* Tiểu vùng 3: Thời tiết ở vùng này rất khắc nghiệt cho việc
trồng các loại cây. Vùng có 4 loại hình sử dụng đất chính, trong đó
LUT chuyên rau màu cho hiệu quả kinh tế cao nhất trong vùng.
Biểu đồ 2.3. Hiệu quả sử dụng đất các LUT tại tiểu vùng 3
Kết quả tổng hợp hiệu quả kinh tế của các LUT trên các vùng
đất được trình bày trong bảng 3.15.
- LUT 2 lúa - 1 màu cho hiệu quả kinh tế cao hơn hẳ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dat_nong_nghiep_tai_huy.pdf