Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh

Những quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà

nước về giảm nghèo bền vững đến năm 2020

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định nhiệm vụ cơ

bản và cấp thiết đó là: “Tập trung triển khai có hiệu quả các chương

trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó

khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói, giảm

nghèo gắn với nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề

và giải quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo bền vững; tạo điều

kiện và khuyến khích người đỡ thoát nghèo vươn lên làm giàu và

giúp đỡ người khác thoát nghèo”.

pdf25 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và cấp bách như là diệt giặc. Trong những năm qua, học tập và làm theo lời dạy của Bác, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, biện pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội để làm cho nhân dân ngày một ấm no, hạnh phúc. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên của cả nước khởi đầu chương trình xóa đói giảm nghèo vào đầu năm 1992 (nay là chương trình giảm nghèo bền vững). Hóc Môn là huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, người dân nhập cư đông. Cùng với cả nước và thành phố nói chung, trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững luôn được cả hệ thống chính trị huyện Hóc Môn quan tâm, xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Theo đó, từ năm 1992 đến cuối năm 2017, huyện đã thực hiện 0 giai đoạn Giảm nghèo theo các tiêu chí do Thành phố quy định. Qua đó, góp phần giảm dần chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cư, đời sống của hộ nghèo được cải thiện rõ rệt, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện còn một số hạn chế; sự phối kết hợp giữa một số cơ quan liên quan về thực thi hoạt động QLNN về giảm nghèo còn 2 chưa hiệu quả, còn hạn chế; tỷ lệ hộ nghèo tham gia học nghề còn thấp; một bộ phận người nghèo còn có tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát nghèo, còn trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng,... Đây là những vấn đề hạn chế, khó khăn, thách thức đặt ra cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong việc tiếp tục triển khai thực hiện trong thời gian tới. Trước tình hình đó, việc nâng cao công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại huyện Hóc Môn là yêu cầu cấp thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh" làm luận văn tốt nghiệp Thạc s Quản lý công. 2. T nh h nh n h ên l ên q n đ n đề tà l ận văn Một số công trình, đề tài của các tác giả nghiên cứu có liên quan như sau: - Trần Thị Bích Hạnh (2005), Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới. Luận văn Thạc s Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Hoàng Thanh Đạm (201 ), Công tác xóa đói, giảm nghèo ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc s Quản lý kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Út Ngọc Mai (2015), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Luận văn Thạc s Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. 3 - Liêu Khắc Dũng (2017), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Luận văn Thạc s Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - PGS.TS Lê Quốc Lý (chủ biên), Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2012. M i công trình khai thác ở những khía cạnh khác nhau, đối tượng khác nhau, địa bàn khác nhau, Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mụ đí h và nh ệm vụ của luận văn * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh, qua đó xác định những hạn chế, nguyên nhân hạn chế; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đố tƣợng và phạm vi nghiên c u của luận văn 4 * Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận quản lý Nhà nước về giảm nghèo và thực tiễn quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Hóc Môn. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. * Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu vấn đề Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn từ năm 2009 đến năm 2017 và nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơn pháp l ận và phƣơn pháp n h ên u của luận văn Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,.. Đặc biệt luận văn s dụng các phiếu khảo sát thông tin để thực hiện khảo sát đối với 190 cán bộ, công chức hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân huyện, xã – thị trấn có thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Và khảo sát đối với 220 hộ nghèo, hộ cận nghèo là tại 02 xã, 01 thị trấn thuộc huyện nhằm phục vụ các nội dung nghiên cứu. * Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí 5 Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước ta về quản lý nhà nước và những quy định của pháp luật có liên quan, về khoa học hành chính công. 6. Ý n hĩ lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Nghiên cứu quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh được tiếp cận dưới nhiều góc độ của các ngành khoa học khác nhau, nhưng chủ yếu và quan trọng nhất là tiếp cận dưới góc độ của ngành khoa học Hành chính công, - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể s dụng như một tài liệu tham khảo cho Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, h ng Lao động – Thương binh – xã hội huyện Hóc Môn trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 7. K t cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Lý luận về giảm nghèo bền vững 1.1.1. Các quan niệm và nguyên nhân của nghèo đói 1.1.1.1. Quan niệm về nghèo đói Theo Tổ chức Liên hợp quốc tuyên bố vào tháng 6 năm 2008: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”. Tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCA ) tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và toản mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Qua các định nghĩa trên, ta thấy khái niệm nghèo đói được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau và không có một khái niệm duy nhất về nghèo, qua đó ta có thể đưa ra quan niệm chung: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội 7 thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. 1.1.1.2 Nguyên nhân của nghèo đói - Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt - Trình độ học vấn thấp, khó có việc làm: - Việc tiếp cận các nguồn lực hạn chế: - Các nguyên nhân về nhân khẩu học 1.1.2. Quan niệm chung về giảm nghèo bền vững Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phầm trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn, vượt ngưỡng nghèo. Giảm nghèo bền vững là tình trạng đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, mức sống, mức thu nhập cao hơn mức chuẩn và duy trì được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, mức sống, mức thu nhập trên cả mức chuẩn ngay cả khi gặp sự cố hay rủi ro. Giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. 1.1.3. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo Ở Việt Nam, căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1993 đến năm 2016, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã 06 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. 8 Việc áp dụng chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam chính là một phương thức để hiện thực hóa mục tiêu giảm nghèo bền vững, là bước tiến quan trong mới trong việc ban hành các chính sách hiệu quả về giảm nghèo bền vững trong thời gian tới. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững Thứ nhất, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (hay còn gọi là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0) Thứ hai, hội nhập sâu rộng với quốc tế và ASEAN Thứ ba, kinh tế thị trường và nguyên lý cạnh tranh Thứ tư, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương Thứ năm, nhận thức của người nghèo, hộ nghèo Thứ sáu, nhận thức của cả hệ thống chính trị đối với hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Thứ bảy, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo và Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện, xã - thị trấn 1.1.5. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Thứ nhất, Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội. Thứ hai, Giảm nghèo bền vững đã góp phần giảm dần chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cư của cả nước nói chung, Thứ ba, Giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng vừa nâng cao chất lượng nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng đất nước và 9 bảo vệ Tổ quốc; vừa giữ vững ổn định chính trị - xã hội; giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư ở nước ta. Thứ tư, Thực hiện hiệu quả giảm nghèo bền vững chính là bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững 1.2.1. Khái niệm QLNN về giảm nghèo bền vững Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có thể hiểu là sự tác động của nhà nước bằng cơ chế, chính sách của tổ chức bộ máy nhằm quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện giảm nghèo từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Thứ nhất, hoạch định chiến lược, chương trình, kế hoạch về giảm nghèo bền vững để giải quyết tình trạng hộ nghèo. Thứ hai, tổ chức thực thi các chính sách, chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững. Thứ ba, việc phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Thứ tư, phân công, phối hợp trong QLNN về giảm nghèo bền vững. Thứ năm, Huy động nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững. Thứ sáu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo bền vững 10 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đã mở ra cơ hội cho gần hàng triệu lượt người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo trong cả nước được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Thứ hai, thực hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo trong thời gian qua đã góp phần ổn định xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, nhất là trong bối cảnh kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn. Thứ ba, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động của Nhà nước nhằm h trợ đa chiều để người dân có ý thức vươn lên tạo được nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. 1.3. Cách ti p cận Quản lý công trong nghiên c u quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững 1.3.1. Tiếp cận từ góc độ pháp lý 1.3.2. Tiếp cận từ góc độ chính trị 1.3.3. Tiếp cận từ góc độ xã hội 1.3.4. Tiếp cận từ góc độ kinh tế 1.4. Kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo bền vững tại một số quốc gia trên th giói và một số đị phƣơn tron tại Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số quốc gia trên thế giới - Hàn Quốc - Trung Quốc 1.4.2. Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số địa phương trong nước 11 - Thừa Thiên Huế - Bà Rịa - Vũng Tàu 12 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Những nhân tố ảnh hƣởn đ n Quản lý nhà nƣớc về đ n giảm nghèo bền vữn trên địa bàn huyện 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm văn hóa - xã hội 2.1.3. nh h nh inh tế - xã hội 2.1.4. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn huyện 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền vững 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vữn trên địa bàn huyện Hóc Môn 2.2.1. Hoạch định chiến lược, ban hành chương tr nh, ế hoạch về giảm nghèo bền vững 2.2.2. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững 2.2.3. Phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. 2.2.4. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 2.2.5. Huy động nguồn lực 2.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát và thực thi chính sách giảm nghèo 2.3. Đánh á h n 2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân 13 Ban chỉ đạo Giảm nghèo bền vững huyện, xã - thị trấn, cùng với các phòng, ban, ngành của huyện đã có nhiều n lực, cố gắng trong việc tham mưu và thực hiện các giải pháp, biện pháp huy động mọi nguồn lực tham gia thực hiện công tác giảm nghèo, thực hiện có hiệu quả các chính sách h trợ hộ nghèo, người nghèo. Các giải pháp h trợ và chính sách chăm lo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các hộ nghèo, cận nghèo ổn định cuộc sống, Một bộ phận hộ nghèo đã tự vươn lên thoát nghèo. Nguyên nhân khách quan: - Chủ trương giảm nghèo là một chủ trương đúng đắn, hợp ý Đảng, l ng dân được xã hội quan tâm và nhân dân đồng tình hưởng ứng. - Cùng với các chính sách h trợ xã hội cho người nghèo, sự phát triển kinh tế của huyện, cùng với các nguồn lực h trợ cho người nghèo. - Phần đông số hộ đã vượt chuẩn nghèo có nhận thức đúng, chủ động tiếp cận và khai thác hiệu quả các chính sách trợ giúp, chí thú làm ăn, tích cực nổ lực phấn đấu vươn lên vượt nghèo. Nguyên nhân chủ quan: - Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, sự chỉ đạo điều hành cụ thể quyết liệt của Ủy ban nhân dân huyện cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các Ban, Ngành, Đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, sự đồng tình của cả hệ thống chính trị và nhân dân. 14 - Sự phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước giữa cấp huyện và xã – thị trấn; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các Ban ngành, Đoàn thể và địa phương xã - thị trấn đã mang lại hiệu quả cao. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Quá trình ban hành, xây dựng kế hoạch giảm nghèo hàng năm c n hạn chế trong việc tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ các phòng ngành liên quan, xã – thị trấn và người dân; việc phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị còn hạn chế. Một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm thiết thực đến việc phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo tại đơn vị, địa phương, đôi khi c n giao khoán trách nhiệm thuộc về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chính. Công tác tuyên truyền, vận động người cận nghèo tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế (50% mệnh giá thẻ) còn hạn chế. Một bộ phận hộ nghèo không có lao động, già yếu, bệnh tật, không có khả năng tự tổ chức cuộc sống chỉ trông nhờ vào sự trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng. Nguyên nhân hạn chế Nguyên nhân khách quan Việc quán triệt chủ trương thực hiện đề án đào tạo nghề lao động nông thôn ở một số xã chưa sâu rộng đến người lao động và nhân dân nên người lao động tham gia học nghề còn thấp; người lao động chọn nghề học chưa đáp ứng nhu cầu s dụng lao động của doanh nghiệp. 15 Việc cam kết trả nợ của người vay chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, vốn bị chiếm dụng dẫn đến nợ quá hạn cao. Nguyên nhân chủ quan Lãnh đạo một số đơn vị, địa phương chưa thật sự quan tâm sâu sát trong thực hiện công tác phối hợp quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Phần lớn cán bộ làm công tác giảm nghèo thiếu ổn định, chưa có kinh nghiệm khai thác và phối hợp thông tin. 16 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Căn đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vữn trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Những quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững đến năm 2020 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định nhiệm vụ cơ bản và cấp thiết đó là: “Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói, giảm nghèo gắn với nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đỡ thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đề ra chủ trương “Lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo là một trong những nội dung quan trọng của quan điểm lãnh đạo chính sách an sinh xã hội”. Đây là các chủ trương, định hướng có tính chiến lược, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trong thời gian tới. 3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu của Thành phố Hồ Chí Minh về giảm nghèo bền vững đến năm 2020 17 Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của chương trình giảm nghèo bền vững của Thành phố giai đoạn 2016 -2020, bình quân 1%/năm. Bình quân thu nhập của hộ nghèo Thành phố vào năm 2020 tăng lên 3, lần so với năm 2011(theo Nghị quyết số 15/NQ-TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020. 3.1.3. Mục tiêu, định hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu tổng quát: Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao mức thu nhập, điều kiện và chất lượng cuộc sống của hộ nghèo; đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục – đào tạo, y tế, việc làm, bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, thông tin ), đảm bảo thoát nghèo bền vững. Chỉ tiêu cụ thể: - Không còn hộ nghèo có thu nhập dưới 16 triệu đồng/người/năm. - M i năm giảm cơ bản 1% hộ nghèo, phấn đấu đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo c n dưới 1% và hộ cận nghèo c n dưới 2% so tổng số hộ dân toàn huyện. 18 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vữn trên địa bàn huyện Hóc Môn 3.2.1. Nâng cao nhận thức, tuyên truyền - Thông qua hoạt động tuyên truyền huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, huy động được nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng vào công tác giảm nghèo. - Các cấp ủy Đảng, chính quyền, toàn hệ thống chính trị từ huyện đến các xã–thị trấn có kế hoạch tuyên truyền vận động, quán triệt, phổ biến các chủ trương, chính sách của thành phố và huyện về mục tiêu, lộ trình giảm nghèo. - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và tính tiên phong, gương mẫu của đảng viên. 3.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng chương tr nh, ế hoạch - Quá trình xây dựng chương trình kế hoạch giảm nghèo bền vững của địa phương phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. - Ban hành và thực thi chiến lược, kế hoạch, chương trình giảm nghèo bền vững trong thực tiễn phải thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng ban hành các văn bản pháp luật về giảm nghèo tại địa phương thông qua điều tra dư luận xã hội. - Quan tâm công tác quán triệt, triển khai các văn bản của Chính phủ, bộ ngành, Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố và các văn bản hướng dẫn của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về chương trình, mục tiêu giảm nghèo xuống tận cơ sở, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp phụ trách giảm nghèo. 19 3.2.3. Tổ chức lồng ghép, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững - Thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình hành động về “Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016–2020” với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. - Khuyến khích h trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. - Tiếp tục đẩy mạnh tín dụng từ nguồn vốn ưu đãi của qu xóa đói giảm nghèo, qu quốc gia giải quyết việc làm, - Tập trung công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giảm tỷ lệ thất nghiệp; khuyến khích thanh niên tham gia học nghề, chuyển đổi nghề không phù hợp chuyên môn, có thu nhập thấp. 3.2.4. Đẩy mạnh phân cấp trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững - hân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của m i cấp chính quyền địa phương, xác định cụ thể những loại việc đích thực của m i cấp chính quyền (cấp huyện, xã - thị trấn) phải thực hiện phù hợp với yêu cầu và năng lực thực tế của m i cấp. - Phân cấp về nhân sự và quản lý tài chính; phân cấp cho chính quyền địa phương cấp xã - thị trấn công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo; - Tăng cường sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước; thực hiện phương thức “trưng cầu ý dân”. 20 - Thực hiện phân cấp quản lý trong hoạt động của chính quyền cấp huyện, xã - thị trấn. 3.2.5. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể - Việc phối hợp giữa cơ quan, tổ chức phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Tăng cường phối hợp vận động các tầng lớp nhân dân cùng chung tay, góp sức h trợ người nghèo, hộ nghèo; vận động nguồn lực h trợ, xây dựng và nhân rộng các mô hình tiên tiến thoát nghèo bền vững.. - Tổ chức công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân trong hoạt động phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 3.2.6. Xã hội hóa huy động các nguồn lực chăm lo hộ nghèo, hộ cận nghèo về mọi mặt - Thực hiện xã hội hóa thông qua việc huy động các nguồn lực xã hội cho mục tiêu giảm nghèo bền vững. - Tranh thủ vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm tích cực tham gia các hoạt động thiết thực chung tay góp sức chăm lo,h trợ cho người nghèo, hộ nghèo. - Kêu gọi sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động giám sát đánh giá, tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách, mục tiêu giảm nghèo. 3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát 21 - Pháy huy vai trò giám sát của người dân vào các hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. - Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát của cấp ủy chính quyền trong tổ chức triển khai các nguồn lực h trợ giảm nghèo. 22 KẾT LUẬN Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động tổ chức điều hành và tổ chức thực hiện, đưa đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững góp phần đưa những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cơ sở đi sâu sát vào đời sống nhân dân, thực hiện tốt vấn đế an sinh xã hội, củng cố niềm tin vững chắc của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Trong những năm gần đây, huyện Hóc Môn đã có sự quan tâm, tập trung đầu tư cho công tác nâng cao hiệu quả quản lý Quản lý nhà nước về giảm nghèo bề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_tre.pdf
Tài liệu liên quan