Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả, thành tựu đã đạt được, hiện

nay công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhìn chung còn

nhiều thách thức, tồn tại, hạn chế như: Số hộ nghèo phát sinh còn cao,

giảm tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa phương chưa đạt kế hoạch đề ra, còn

một số xã tại các huyện trên địa bàn tỉnh chưa đạt tiêu chí nông thôn

mới, tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn thuộc Chương trình mục

tiêu quốc gia giảm nghèo còn chậm, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ

trợ đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các xã, thôn, buôn đặc biệt

khó khăn. Trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên

trách lĩnh vực giảm nghèo còn nhiều bất cập, huy động nguồn lực còn

hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện chưa được đảm

bảo và thường xuyên

pdf25 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông đáng kể, họ thoát nghèo nhanh nhưng lại dễ rơi vào tình trạng tái nghèo. Mặt khác, công tác tuyên truyền, vận 5 động còn hạn chế, do đó một bộ phận người nghèo còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động tự lực vươn lên thoát nghèo, chưa được tiếp cận nhiều các dịch vụ xã hội và bằng lòng với cuộc sống hiện tại. Để góp phần tìm hiểu công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tính đến thời điểm hiện nay, có nhiều công trình tập trung vào nghiên cứu định lượng, chỉ một số ít công trình có kết hợp với nghiên cứu định tính. Các nội dung chủ yếu được tập trung nghiên cứu về thực trạng nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói và các giải pháp thực hiện giảm nghèo. Có thể liệt kê một số công trình có liên quan như sau: - Một nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) cũng được tiến hành đồng thời với tựa đề “Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”, 1995. - Tác phẩm“Vấn đề nghèo ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thế Giang. - “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” Tác phẩm của tác giả Nguyễn Thị Hằng. - Trong tác phẩm “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam” tác giả Lê Xuân Bá đã phản ánh tổng quan về nghèo đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh 6 Quảng Bình; qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. - Năm 2009 công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa với tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015”. - Nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề tài “Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay” năm 2009. - Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý chủ biên - Tác phẩm của tác giả Nguyễn Hải Hữu “Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta” khẳng định nghèo đói là vấn đề toàn cầu không một quốc gia nào giải quyết triệt để được. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã tìm hiểu về nguyên nhân, thực trạng và các giải pháp giảm nghèo, giúp người đọc thấy được bức tranh toàn cảnh về chính sách giảm nghèo tại một số địa phương. Với các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả kể trên, giúp cho tác giả có được những nguồn tư liệu quý giá để tham khảo, kế thừa trong quá trình làm luận văn, phục vụ cho việc xây dựng luận văn đạt kết quả cao hơn. Tuy nhiên, để có cách tiếp cận, nhìn nhận trên các phương diện về công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì chưa có đề tài nào đề cập một cách cụ thể sát với cơ sở thực tiễn và khoa học quản lý. Để từ đó có thể áp dụng vào thực tế tại địa phương làm phong phú hơn các chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần thực hiện thành công công tác quản lý giảm nghèo tại địa bàn tỉnh Đắk lắk trong thời gian tới. 7 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được những mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về giảm nghèo bền vững. - - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh. - Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững giai đoạn từ năm 2015 đến nay. 8 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam và trên thế giới. - Phương pháp tổng hợp: Dựa trên những tài liệu, thông tin thực tiễn của các ngành, các địa phương và các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đưa ra những kết luận và đề xuất mang tính khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn về các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ khác như thống kê, so sánh... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Đóng góp về lý luận Luận văn hệ thống hóa, làm rõ khái niệm lên quan đến giảm nghèo bền vững, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, xác định rõ những nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 9 Những khuyến nghị của luận văn là cơ sở để hoàn hiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về giảm nghèo bền vững nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan có thẩm quyền trong quản lý về giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, nội dung đề tài gồm có 03 chương, với kết cấu như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Giảm nghèo bền vững 1.1.1. Những vấn đề chung về nghèo 1.1.1.1. Khái niệm nghèo 1.1.1.2. Chuẩn nghèo đơn chiều và chuẩn nghèo đa chiều. 1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam 1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 10 1.1.2.1. Khái niệm 1.1.2.2. Các chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.2.3. Vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với phát triển kinh tế - xã hội 1.1.3. Các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo bền vững 1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Từ những phân tích trên về khái niệm giảm nghèo bền vững và khái niệm quản lý nhà nước ở có thể đưa ra kết luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững như sau: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có thể hiểu đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện sống của người dân, góp phần ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đạt được các mục tiêu của nhà nước đã đề ra. Chủ thể quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là các cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là Chính phủ, Ủy ban dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là các cơ quan chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng, quản lý nhà nước về giảm nghèo quốc gia. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan đoàn thể trong hệ thống chính trị của địa phương tổ chức và triển khai thực hiện các chương trình, dự án chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương mình. 11 Khách thể quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là công tác xóa đói, giảm nghèo. Mục tiêu quản lý là cải thiện và phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế cho người nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, giúp hộ nghèo vươn lên thoát nghèo tránh tái nghèo. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo tập trung chủ yếu ở 5 nội dung chính sau: 1.2.2.1. Xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, dự án, chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững 1.2.2.3. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. 1.2.2.4. Huy động và phân bổ nguồn lực tài chính thực hiện giảm nghèo bền vững 1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo bền vững 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về giảm nghèo bền vững 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số địa phương 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam 12 1.4.3. Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở các địa phương Tiểu kết chương 1 Việc quản lý của nhà nước đối với giảm nghèo bền vững tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu: xây dựng, ban hành các chương trình, chính sách thực hiện giảm nghèo bền vững; xây dựng tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện giảm nghèo bền vững; bố trí nguồn lực, tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững và kiểm soát việc thực hiện các chương trình, chính sách này. Trong nội dung Chương 1, đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ khái niệm về nghèo đói, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững cũng như chuẩn nghèo hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, đồng thời đã đúc kết được các kinh nghiệm giảm nghèo từ các quốc gia, các tỉnh, địa phương ở Việt Nam có tỷ lệ hộ nghèo cao, từ đó rút ra các bài học giảm nghèo cho địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Những phân tích và kết luận ở Chương 1 sẽ làm cơ sở cho hoạt động đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk mà đề tài tập trung phân tích ở Chương 2. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm 13 nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Đắk Lắk 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.2. Khái quát thực trạng nghèo và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện công tác giảm nghèo của tỉnh Đắk Lắk 2.2.2. Nguyên nhân 2.3. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch thực hiện giảm nghèo bền vững 2.3.2. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch để giảm nghèo bền vững 2.3.2.1. Công tác quán triệt, tuyên truyền về chương trình giảm nghèo 2.3.2.2. Công tác lập kế hoạch, triển khai thực hiện Chương trình, chính sách 2.3.2.3. Công tác sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 2.3.3. Về xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí nguồn nhân lực để thực hiện giảm nghèo bền vững 2.3.4. Về huy động và phân bổ nguồn lực tài chính thực hiện giảm nghèo bền vững 14 Công tác phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình được 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo bền vững 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Thành tựu Giảm nghèo bền vững đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể quan tâm, chỉ đạo trở thành nhiệm vụ, mục tiêu ưu tiên, được cụ thể hóa thành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, kế hoạch của UBND các cấp và của từng đơn vị. Hệ thống các chính sách về giảm nghèo đã được Trung ương, tỉnh và các địa phương ban hành khá đầy đủ và được triển khai thực hiện khá toàn diện; từ đó đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn. Bên cạnh các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; các chương trình khác đã được lồng ghép, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội như: nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, các chính sách dạy nghề, khuyến nông, hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở, trợ giúp pháp lý, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ nghèo. Kết quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững đã góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với việc đảm bảo an sinh xã hội. Tốc độ giảm nghèo thời gian qua được đánh giá là 15 nhanh, vượt chỉ tiêu cả giai đoạn. Nhân dân trong tỉnh nói chung và người nghèo nói riêng ngày càng nhận thức đúng đắn, có ý thức tự phấn đấu vươn lên thoát nghèo, học hỏi cách làm ăn, thực hành tiết kiệm, tận dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng. Việc quán triệt, tuyên truyền tuyên truyền, phổ biến về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững đã được triển khai mạnh mẽ đến mọi tâng lớp nhân dân, các địa phương đã nhận thức rõ ý nghĩa, yêu cầu, mục tiêu về giảm nghèo trong chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện chương trình và có những cách làm mới như các huyện Lắk, M’Drắk... đã tổ chức đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo UBND huyện, UBND xã, các cơ quan chức năng liên quan với người nghèo; thực hiện việc phân công các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn giúp đỡ các thôn, buôn nghèo, các hộ nghèo; Ban Dân vận Tỉnh ủy đã phối hợp để gắn công tác kết nghĩa thôn, buôn với công tác giảm nghèo... Người nghèo đã được hỗ trợ cải thiện một bước về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng cho phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập; một số nhu cầu xã hội thiết yếu của người nghèo cơ bản được đáp ứng (nhà ở, nước sinh hoạt, khám chữa bệnh, học tập). Về lâu dài, tác động của chương trình giúp người nghèo có được cơ hội tự vươn lên, tạo thu nhập để phát triển, vượt qua tình trạng nghèo đói, tự giải quyết những nhu cầu thiết yếu của gia đình và bản thân. 2.4.2. Hạn chế 16 Một là, Giảm nghèo chưa bền vững, số hộ nghèo phát sinh còn cao khi có các yếu tố bất lợi như: giá cả, thiên tai, bão lụt, đau ốm... giảm tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa phương chưa đạt kế hoạch đề ra (như: Lắk, Krông Bông, Krông Năng). Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo ở một số địa phương còn cao: còn 18 xã và 46 thôn, buôn có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, đặc biệt có 5 thôn, buôn có tỷ lệ hộ nghèo trên 80%. Có 5 huyện (gồm Lắk, Krông Bông, M’Drắk, Buôn Đôn và Ea Súp) chưa có xã nào đạt tiêu chí 11 nông thôn mới (tỷ lệ hộ nghèo ≤7%). Hai là, Tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo còn chậm, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn. Ba là, Một số chính sách giảm nghèo chưa phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nên hiệu quả tác động chưa cao như: chính sách hỗ trợ nhà ở với mức hỗ trợ còn bình quân và thấp, chính sách hỗ trợ lãi suất cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ khi vay vốn để phát triển sản xuất, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo để mua cây giống, con giống theo quyết định 102/QĐ- TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ chưa thực sự hiệu quả, vì mức hỗ trợ thấp, người dân sau khi nhận kinh phí hỗ trợ sử dụng sai mục đích. Bốn là, Theo chủ trương chỉ đạo của Trung ương về việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội cho hộ nghèo chỉ áp dụng cho hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập (N1), còn các hộ nghèo thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản (N2) hiện tại vẫn chưa có các chính sách hỗ trợ, dẫn đến việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho người nghèo tại các địa phương gặp nhiều khó khăn, 17 bất cập trong quá trình triển khai, thực hiện (như chính sách về BHYT...). Năm là, Hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành đa số còn nặng tính bình quân, cào bằng; chưa thể hiện tính đặc thù của từng nhóm dân cư, vùng miền, đối tượng, nhất là nhóm các chính sách dân tộc. Còn nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với hộ nghèo, ít chính sách hỗ trợ cộng đồng nên tạo nên sự so bì trong nhân dân và chưa khuyến khích được người nghèo vươn lên thoát nghèo, chưa tạo động lực làm chuyển biến, thay đổi về nhận thức và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Sáu là, Các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo các cấp đã được phân công phụ trách địa bàn để chỉ đạo, theo dõi và giám sát nhưng chưa thực hiện thường xuyên, kịp thời do một phần công việc chuyên môn và kinh phí hoạt động còn hạn chế. Cơ quan thường trực ngành Lao động – Thương binh và Xã hội còn bị động trong quá trình tổng hợp, báo cáo do các ngành, các cấp chưa thường xuyên, kịp thời báo cáo về để tổng hợp. Bảy là, Trong đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giảm nghèo cơ sở vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế: Một số nơi trong quá trình tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo, cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, điều tra viên, trưởng thôn, buôn còn lúng túng bất cập, vẫn còn tình trạng nể nang, né tránh, chưa kiên quyết trong công tác điều tra, rà soát và bình xét hộ nghèo dẫn đến tình trạng còn sai, sót hộ nghèo; một số xã việc quản lý số liệu hộ nghèo chưa thật chặt chẽ, dẫn đến tình trạng báo cáo số liệu hộ nghèo chưa thống nhất trong cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể. Tám là, Cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp huyện, cấp xã chủ yếu là kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi. Cán bộ, công chức ở 18 huyện, xã, thôn, buôn chưa có đủ trình độ, năng lực, tâm huyết và kinh nghiệm trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, đa số cán bộ cơ sở không thông thạo ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số nên khó khăn trong công tác triển khai, tuyên truyền và hướng dẫn các chủ trương, chính sách của Nhà nước đến hộ nghèo là người dân tộc thiểu số Chín là, Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chương trình có lúc còn hình thức, chưa được tiến hành thường xuyên, chất lượng chưa cao nên vẫn còn sai sót trong thống kê, xác nhận, cấp phát chế độ hỗ trợ người nghèo; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh có lúc chưa kịp thời. 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk xuất phát từ những nguyên nhân sau: Một là, Nguồn vốn các năm được giao chậm, ngân sách năm 2016 chuyển sang năm 2017 theo Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 về việc giao dự toán bổ sung từ ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016; nguồn vốn thông báo sau tại Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày 26/4/2017, Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 đến tháng 10/2017 mới được phân bổ chi tiết (Quyết định số 2857/QĐ- UBND ngày 12/10/2017); vốn sự nghiệp đối ứng của tỉnh cho Chương trình không có (theo quy định đối ứng tối thiểu 10%); 19 Hai là, Việc thực hiện Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia ở một số địa phương còn lúng túng, thủ tục hồ sơ, công tác thẩm định còn mất nhiều thời gian; có những đơn vị gần cuối tháng 12/2017 mới có quyết định phê duyệt chủ trương (Quyết định số 3509/QĐ- UBND ngày 21/12/2017 phê duyệt chủ trương đầu tư từ nguồn vốn thông báo sau cho huyện Ea Súp, Quyết định số 3674/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 phê duyệt chủ trương cho xã Cư San, huyện M’Đrắk). Ba là, Do một số văn bản của Trung ương ban hành chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến việc phân bổ kinh phí và triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo như: Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã thuộc diện đầu tư Chương trình 135; Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017 của Ủy ban dân tộc phê duyệt danh sách thôn thuộc diện đầu tư Chương trình 135; Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo Bốn là, Cấp ủy, chính quyền, Ban Chỉ đạo ở một số địa phương chưa thật sự quan tâm, coi trọng công tác giảm nghèo, do đó, chưa xây dựng kế hoạch giảm nghèo hàng năm, kế hoạch chưa cụ thể; chưa đối ứng nguồn vốn của huyện, xã cho Chương trình; chưa thường xuyên, quyết liệt trong chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thiếu sự phối hợp giữa các phòng, ban liên quan. 20 Năm là, Nhiều đơn vị, địa phương chưa thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, do đó chưa có báo cáo hoặc báo cáo chưa đầy đủ hoặc quá chậm so với yêu cầu, nên các cơ quan chủ Chương trình, chủ dự án rất khó khăn trong việc tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương. Sáu là, Do ảnh hưởng của cơn bão số 12 làm phát sinh 576 hộ nghèo và 831 hộ cận nghèo; đồng thời làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình và thực hiện giải ngân vốn năm 2017 tại một số địa phương như: M’Drắk, Krông Bông, Lắk, Ea Kar, Krông Năng. Bảy là, Công tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế, do đó vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận địa phương, hộ nghèo, trở thành rào cản của mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tám là, Bản thân một bộ phận người nghèo vẫn tồn tại tư tưởng ỷ lại, an phận, thiếu phương án làm ăn cụ thể, thiếu quyết tâm vươn lên thoát nghèo, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước; còn tồn tại tâm lý ngán ngại việc đăng ký thoát nghèo. Chín là, bên cạnh đó, việc dân di cư tự do luôn gia tăng, chưa được bố trí vào vùng quy hoạch, chủ yếu là tự phát, việc quản lý hộ nghèo, giải quyết việc làm và đầu tư thực hiện chính sách hỗ trợ đối với vùng di cư tự do gặp khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện. Tiểu kết chương 2 Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xác định công tác giảm nghèo là một trong những chương trình mục tiêu được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là nhiệm vụ cấp bách của toàn Đảng bộ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh Đắk Lắk. Tỷ lệ hộ 21 nghèo giảm dần qua các năm, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả, thành tựu đã đạt được, hiện nay công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhìn chung còn nhiều thách thức, tồn tại, hạn chế như: Số hộ nghèo phát sinh còn cao, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa phương chưa đạt kế hoạch đề ra, còn một số xã tại các huyện trên địa bàn tỉnh chưa đạt tiêu chí nông thôn mới, tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo còn chậm, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn. Trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên trách lĩnh vực giảm nghèo còn nhiều bất cập, huy động nguồn lực còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện chưa được đảm bảo và thường xuyên. Thực trạng, hạn chế trên tồn tại do nhiều nguyên nhân khác nhau như: điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk, trình độ dân trí không đồng đều, công tác tuyên truyền còn hạn chế, đội ngũ cán bộ công chức chưa đáp ứng yêu cầu, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ còn yếu kém; ngân sách nhà nước hỗ trợ cho chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo chưa được đảm bảo Với tình hình đặc điểm và những nguyên nhân tồn tại trong quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì cần thiết phải có các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, nhằm đáp ứng tình hình, yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chương 3 22 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm, phương hướng 3.1.1. Quan điểm 3.1.2. Mục tiêu, phương hướng 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật, chính sách về giảm nghèo bền vững 3.2.2. Tăng cường sự lãn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giam_ngheo_ben_vung_tre.pdf
Tài liệu liên quan