Hoàn thiện công tác ban hành, phổ biến các văn bản
qui phạm
Hoàn thiện trình tự thủ tục ban hành văn bản QLNN, đảm bảo
đúng thể thức, nội dung không trái pháp luật, văn bản ban hành phải
sát thực tế, tính khả thi cao.
Yêu cầu các đơn vị trực thuộc coi việc soạn thảo, ban hành văn
bản pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu tập trung
đầu tư các nguồn lực để nâng cao chất lượng đề xuất xây dựng dự án,
dự thảo các văn bản.
Phân công nhiệm vụ cho cán bộ trong việc theo dõi, báo cáo
thực trạng áp dụng các văn bản quy phạm để đánh giá tiến độ thực
thi, biết được những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu sẽ
có các hướng dẫn giải pháp cụ thể.
Tăng kinh phí cho hoạt động xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác pháp chế và đầu tư
hơn nữa về cơ sở vật chất cho công tác này.
Tuyên truyền phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật làm chuyển biến nhận thức cho CBCC, CBQLGD, GVMN, NV.
Hạn chế các văn bản đơn hành. Ban hành các văn bản có thể
sử dụng nhiều lần.
Cũng cố công tác quy hoạch phát triển GDMN
Quy hoạch mạng lưới trường, cơ sở GDMN phải phù hợp với sự
phát triển dân số theo từng khu vực: (1) khu công nghiệp, khu chế
xuất có trách nhiệm xây dựng nhà ở và trường học đảm bảo công
bằng cho trẻ mầm non là con của các công nhân đang tạm trú trên địa20
bàn, (2) Giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở mầm non tư
thục phát triển, thành lập thêm trường và hoàn thiện các cở sở lớp,
nhóm trẻ tư thục trong khu vực theo các tiêu chuẩn quy định.
Tiếp tục rà soát, dự báo, quy hoạch, đội ngũ GVMN, cán bộ
QLGD: (1) Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên bằng
việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường xuyên và bồi dương
nâng cao. (2) chú trọng công tác dự báo về số lượng trẻ MN, trên cơ
sở đó dự báo nhu cầu số lượng và chất lượng GV, CBQL (3) Nhà
nước có chính sách đãi ngộ giáo viên ngoài công lập nhất là GVMN.
(4) Có chính sách tinh giảm biên chế nhằm đưa ra khỏi bộ máy
những CBCC không đạt chuẩn về sức khoẻ, tuổi, năng lực yếu kém,
(5) Cần xây dựng chuẩn đánh giá đội ngũ GV, CBQL.
Giải pháp về đầu tư phát triển trường, lớp học xây dựng cơ sở
vật chất trên địa bàn thị xã trong thời gian đến: (1) Đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất, (2) Khảo sát đánh giá chặt chẽ hiện trạng
từng địa điểm để xây dựng chủ trường đầu tư phù hợp, đồng bộ giữa
công trình hiện có và công trình xây mới. (3) Làm tốt công tác chuẩn
bị đầu tư, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kịp thời và đồng.
Giải pháp về huy động vốn: (1) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
để huy động các nguồn vốn cho việc xây dựng cơ sở vật chất mạng
lưới trường học, (2) Lồng ghép nguồn vốn đầu tư xây dựng nông
thôn mới, (3) Lập đề án và đề xuất tỉnh cơ chế đầu tư cho hệ thống
trường học tại các khu công nghiệp – khu chế xuất của thị xã.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 699 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Cao Nguyễn Xuân Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rò 
rất lớn và có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cho 
nên Nhà nước thống nhất quản lí về giáo dục và đào tạo. 
-Thông qua quản lí Nhà nước về GDMN, việc thực hiện các chủ 
trương chính sách quốc gia nâng cao hiệu quả đầu tư cho GDMN, 
chú ý thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục 
mới được triển khai, thực hiện có hiệu quả. 
- QLNN về GDMN có thể được coi là khâu nhằm đảm bảo 
thực hiên thắng lợi của mọi hoạt động GDMN, tiến tới mục tiêu nâng 
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và 
hoàn thiện nhân cách con người. 
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GDMN 
1.2.1. Ban hành và phổ biến văn bản về Quản lý GDMN 
Ban hành văn bản quy phạm quản lý nhà nước về GDMN là 
những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) 
do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình 
tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành 
bằng những biện pháp khác nhau. 
Phải ban hành văn bản quản lý Nhà nước về GDMN vì văn bản 
được ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính 
Nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan 
nhà nước với các tổ chức và công dân. 
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đến nay 
được xây dựng theo quy trình dựa trên Luật số 80/2015/QH13 về 
5 
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 
Nội dung của ban hành văn bản GDMN là xây dựng và chỉ đạo 
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo 
dục mầm non; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực 
các quy định của nhà nước, của bộ GD&ĐT về hoạt động chăm sóc, 
giáo dục trẻ mầm non và công tác quản lý giáo dục mầm non. 
Tiêu chí đánh giá việc bao gồm: (1) Số văn bản được ban hành, 
(2) Tỷ lệ văn bản hợp lý. 
1.2.2. Quy hoạch phát triển GDMN 
Quy hoạch phát triển GDMN là bộ phận của quy hoạch phát 
triển GD&ĐT. Nó phải đáp ứng toàn bộ mục đích, yêu cầu, nguyên 
tắc của quy hoạch nói chung. Đồng thời, phải tạo cơ sở khoa học để 
các nhà quản lý địa phương hoạch định các chủ trương, chính sách 
về GD&ĐT, đưa ra các kế hoạch phát triển tối ưu phù hợp với tiến 
trình phát triển của kinh tế - xã hội của địa phương. 
Quy hoạch phát triển GDMN phải dựa trên những tiêu chuẩn mà 
nhà nước đã quy định đó là phải phù hợp với điều lệ trường mầm 
non trong quyết định số 04/VBHN- BGDĐT. 
Nội dung của quy hoạch phát triển GDMN về cơ bản gồm 
những thành phần sau: (1) Quy hoạch mạng lưới trường lớp, (2) Quy 
hoạch các điều kiện phục vụ yêu cầu phát triển trường lớp về CSVC, 
trang thiết bị dạy học, chất lượng đội ngũ quản lý, giáo viên (3) Đầu 
tư phát triển GDMN. 
Tiêu chí đánh giá quy hoạch phát triển GDMN là: (1) Mở rộng 
và mở mới diện tích; qui hoạch ổn định và phát triển hợp lý mạng 
lưới trường lớp so với sự phát triển của từng khu vực dân cư (2) Kết 
quả đầu tư xây dựng mới, xây dựng bổ sung, nâng cấp hoàn thiện cơ 
sở vật chất trường học, tỷ lệ đạt chuẩn đội ngũ cán bộ giáo viên so 
6 
với chỉ tiêu, mục tiêu đề ra của kế hoạch, (3) Kết quả đầu tư nguồn 
vốn cho công tác quy hoạch phát triển GDMN so với kế hoạch để ra. 
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý GDMN cấp huyện 
GDMN muốn vận hành hiệu quả cần có cơ chế quản lý phù hợp. 
Cơ chế quản lý gáo dục bao gồm hệ thống các chính sách, nguyên 
tắc, quy chế, chế độ quy định các mối quan hệ, cách thức vận hành 
các hoạt động quản lý ở các cấp giữa chủ thể và đối tượng quản lý 
trong hoạt động giáo dục. Cơ chế quản lý các cơ sở giáo dục mầm 
non thể hiện rõ ở sự phân cấp và ủy quyền giữa các cấp và chủ thể 
quản lý đối với đối tượng bị quản lý. 
Theo đó, các trường, cơ sở GDMN chịu sự quản lý phụ thuộc 
vào nhiều cơ quan, đối tượng khác nhau: UBND thị xã trực thuộc 
quản lý mọi loại hình nhà trường trẻ trên địa bàn; nhóm trẻ độc lập tư 
thục chịu sự quản lý trực tiếp của UBND xã, phường; về chuyên môn 
bậc học mầm non chịu sự quản lý của ngành giáo dục mà trực tiếp là 
phòng GD&ĐT dưới sự chỉ đạo của UBND thị xã. 
Tiêu chí đánh giá: (1) Cơ cấu, số lượng đội ngũ CBCC trong tổ 
chức bộ máy quản lý nhà nước GDMN, (2) Phân cấp quản lý về 
GDMN qua đó bố trí nhân sự để phân công giải quyết công việc, 
thực hiện các chính sách giáo dục (3) Phối hợp và liên kết các hoạt 
động giữa các cấp, các bộ phận có đảm bảo hiệu quả. 
1.2.4. Kiểm tra công tác GDMN 
Đối với hoạt động QLNN về GDMN, kiểm tra là chức năng thiết 
yếu, giữ vai trò liên hệ ngược để giúp cho công tác quản lý đạt tối 
ưu, một biện pháp quan trọng trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử 
lý những hành vi vi phạm pháp luật. 
Để hoạt động kiểm tra có hiệu quả, người quản lí phải thiết lập 
được các tiêu chuẩn, kiểm tra tiến độ, đo lường và giải thích các kết 
7 
quả và có hành động đúng. 
UBND cấp thị xã có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện công tác 
“thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý 
vi phạm về GD theo quy định của pháp luật”. Công tác thanh tra, 
kiểm tra theo Luật Thanh tra 2010 và Nghị định số 86/2011/NĐ-CP 
ngày 22/9/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều 
Luật Thanh tra. 
Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ĐTBD 
CBCC:(1) Số lần tổ chức kiểm tra; (2) Tần suất kiểm tra (3) Số vụ 
phát hiện vi phạm. 
1.2.5. Xử lý vi phạm về GDMN 
Dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ có những biện pháp phát 
huy những thế mạnh đã đạt được hoặc điều chỉnh những vấn đề phát 
sinh kịp thời, xử lý vi phạm nhanh chóng giúp việc quản lý - thực 
hiện công tác GDMN thành công. 
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GDĐT được thực hiện 
theo Nghi định số40/2011/NĐ-CP ngày 08/6/2011 của Chính phủ 
sửa đổi, bổ sung môt số điều của Nghi đinh số 49/2005/NĐ-CP ngày 
11/4/2005 của Chính phủ quy đinh về xử phạt hành chính trong linh 
vưc giáo duc . 
Tiêu chí để đánh giá công tác xử lý vi phạm: (1) Số vụ phát hiện 
vi phạm, (2) Số vụ xử lý vi phạm, (3) Quá trình thực hiện khắc phục 
hậu quả. 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ 
NƢỚC VỀ GDMN 
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 
Mạng lưới GDMN thường phân bố không đồng đều, chủ yếu 
trập trung ở những nơi có điều kiện thuận lợi và lợi ích nhiều, những 
8 
nơi vùng sâu vùng xa khó có thể thu hút phát triển mở rộng các cơ sở 
GDMN. 
1.3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 
Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu phát triển sự 
nghiệp GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng cụ thể là quy mô, 
mạng lưới, chất lượng GDMN của địa phương và năng lực đầu tư 
cho GDMN của các lực lượng xã hội nên việc quản lý nhà nước về 
GDMN cũng một phần nào bị ảnh hưởng 
1.3.2. Chính sách quản lý GDMN 
GDMN chịu tác động bởi nhiều nhân tố chủ quan và khách 
quan. Song các nhân tố trên là các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến 
quản lý GDMN. Hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước càng 
rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện công tác quản lý GDMN càng chặt 
chẽ hơn. 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GDMN 
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH 
QUẢNG NAM ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ 
GDMN 
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng 
Nam 
a. Vị trí địa lý 
b. Đặc điểm địa hình 
c. Đất đai 
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của thị xã Điện Bàn, tỉnh 
Quảng Nam 
a. Đặc điểm về xã hội 
9 
Tính đến hết năm 2016, dân số thị xã Điện Bàn là 208.178 
người, trong đó phần lớn là nông thôn (chiếm 61,6% tổng số), dân đô 
thị chỉ chiếm 38,4% tổng dân số của thị xã, với mật độ dân số khá 
cao trung bình là 962 người/km2 cao hơn mật độ dân số cả nước là 
280/km2. Dân cư phân bố không đồng đều chủ yếu tập trung ở đô 
thị, đòi hỏi phải có sự tập trung với mật độ cao các cơ sở mầm non. 
b. Điều kiện xã hội 
Tình hình kinh tế của thị xã Điện Bàn có những chuyển biến tích 
cực và trong khu vực có những mặt nổi trội về tăng trưởng kinh tế 
tổng sản phẩm năm 2016 tăng 10,17% so với cùng kỳ năm trước. 
Kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày càng cải thiện nên nhu 
cầu về chất lượng giáo dục ngày càng tăng cao, đầu tư phát triển giáo 
dục mầm non là việc làm cấp thiết. 
2.1.2. Chính sách quản lý của nhà nƣớc về GDMN. 
Trong công cuộc xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn 
quan tâm và thường xuyên ban hành những chính sách phát triển 
GD&ĐT, coi đó là quyền lợi thiết thực của mỗi người dân và điều 
kiện cho sự phát triển của đất nước 
Từ năm 1986 đến nay, cùng với quá trình đổi sang nền kinh tế 
thị trường, chính sách GD&ĐT nói chung và chính sách GDMN của 
Việt Nam nói riêng đã có những thay đổi rõ rệt về nhận thức vai trò 
của GD&ĐT. 
Tinh thần chủ đạo của những văn bản trên đều khẳng định “phát 
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và đưa ra phương 
hướng và giải pháp nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo 
dục, đưa giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các 
nước phát triển trong khu vực. 
10 
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ 
GDMN TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 
2.2.1. Thực trạng việc ban hành và phổ biến các văn bản quy 
phạm trong quản lý nhà nƣớc về GDMN 
Trong giai đoạn 2007 - 2017 UBND thị xã nói chung và Phòng 
GD&ĐT nói riêng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật 
nhằm thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các 
văn bản ban hành đa số đều đảm bảo các tiêu chí như các nội dung rõ 
ràng, cụ thể; các mục tiêu, giải pháp là đúng đắn, phù hợp; đều căn 
cứ theo các quy định, hướng dẫn trong các nghị định, thông tư của 
chính phủ, cơ quan cấp trên, đảm bảo tính công khai, minh bạch 
trong các văn bản ban hành và phù hợp với đặc điểm của địa 
phương, phù hợp với Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước có nhiều 
tác động tích cực trong hoạt động quản lý nhà nước về GDMN, tuy 
nhiên bên cạnh đó có một số văn bản chưa kịp áp dụng đã phải sửa 
đổi bổ sung hoặc không có hiệu lực vì do khâu tuyên truyền phổ biến 
chưa rõ ràng, bị chậm trễ, đến tay các cơ sở thi hành thì không còn 
phù hợp. 
11 
Bảng 2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành 
về quản lý GDMN tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam 
Đơn vị tính: văn bản 
Lĩnh vực văn bản 
Ban 
hành 
Còn 
hiệu lực 
Phù 
hợp 
Tỷ lệ văn bản 
phù hợp (%) 
Quy hoạch mạng 
lưới cơ sở 
29 20 20 69 
Tổ chức hoạt động 
cơ sở 
16 16 16 100 
Mục tiêu, chương 
trình, nội dung GD 
58 42 46 79 
Giáo viên, cán bộ 
quản lý 
19 18 18 95 
Cơ sở vật chất, 
trang thiết bị 
45 41 36 80 
Chính sách khác 23 20 17 74 
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thị xã Điện Bàn) 
2.3.2. Thực trạng quy hoạch phát triển GDMN tại thị xã 
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 
Qua quá trình rà soát, công tác quy hoạch phát triển GDMN tại 
thị xã tuân theo các chuẩn, quy chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục 
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và phù hợp với điều kiện thực 
tế của vùng. Trong giai đoạn 2012 - 2016, thị xã đã quy hoạch phát 
triển hệ thống giáo dục các cấp, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, 
trang thiết bị dạy, học và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cụ 
thể như sau: 
12 
a. Thực trạng quy hoạch số lượng, mạng lưới các trường, cơ 
sở GDMN 
Đến năm 2017, thị xã hoàn thành xóa “điểm trắng” trường mầm 
non, đảm bảo 20/20 phường đã có trường mầm non công lập lập đạt 
chuẩn quốc gia và 13 trường ngoài công lập, 143 cơ sở MNTT( 58 
cơ sở có phép). 
Việc phân bổ mạng lưới các trường, cơ sở GDMN trên địa bàn 
thị xã chưa thật sự hiệu quả: số lượng ít, quy mô nhỏ của trường MN 
công lập trên địa bàn dân cư không đáp ứng nhu cầu GD ở trẻ. Bên 
cạnh đó các trường, cơ sở GDMN còn tập trung nhiều ở các trung 
tâm đô thị, các khu vực nông thôn chưa đủ điều kiện để trẻ em được 
tiếp cận các chương trình giáo dục. 
b. Quản lý cơ sở vật chất tại các cơ sở, trường GDMN 
Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đã được đầu 
tư nhiều để thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi. 
Các cơ sở GDMN thì thường sử dụng mặt bằng thuê mướn, 
dạng nhà phố nên chưa hoàn toàn phù hợp với trẻ MN, cơ sở vật chất 
nhỏ hẹp, khó cải tạo, khó sắp xếp, thiếu sân chơi, phòng học có diện 
tích dưới 50m2, không đảm bảo yêu cầu về diện tích 1,5m2/trẻ theo 
quy định. Các lớp của trường MN, nhóm cơ sở NCL hầu hết không 
đủ các phòng chức năng, mỗi lớp học chỉ có 1 phòng được sử dụng 
đa chức năng (học, chơi, ăn, ngủ), đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học 
chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, và chưa chú trọng xây 
dựng môi trường giáo dục. 
c. Thực trạng quản lý nhà nước về số lượng đội ngũ cán bộ 
quản lý giáo dục, nhân viên, đội ngũ giáo viên mầm non 
Toàn thị xã có 122 công chức tuy nhiên phân bổ công chức ở 
Phòng GDĐT với số công chức là 14 người riêng mảng GDMN chỉ 
13 
có 3 công chức đảm nhiệm không thể đáp ứng nhu cầu quản lý đội 
ngũ GV, CBQLGD, NV, bình quân trên thị xã là 1368 người, chất 
lượng đội ngũ công chức chưa ngang tầm nhiệm vụ. 
Số lượng, chất lượng GVMN càng ngày càng gia tăng có gần 
86% giáo viên đạt chuẩn, trong đó tỷ lệ trên chuẩn gần 30%. 
d. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác đầu tư xây dựng 
cở sở vật chất, trang thiết bị 
Hàng năm, UBND cấp thị xã lập dự toán ngân sách nhà nước 
trình HĐND cùng cấp ra Nghị quyết, UBND tổ chức thực hiện; trong 
giai đoạn 2012-2016 tổng vốn đầu tư cho GDMN thực tế: 
123.492.000.000 trong khi đó chỉ tiêu kế hoạch là: 
114.876.000.000đ, vượt: 8.616.000.000đ. 
Nhiều chương trình, dự án được triển khai góp phần làm thay 
đổi bộ mặt cơ sở vật chất trường lớp trong toàn vùng. Hệ thống 
trường lớp học được rà soát, quy hoạch lại phù hợp với đặc điểm dân 
cư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển GDMN. 
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý GDMN 
Phân cấp quản lý nhà nước về GDMN được thể hiện ở nhiệm 
vụ, quyền hạn của từng cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT, đó là: 
a. Uỷ bản nhân dân thị xã Điện Bàn 
UBND thị xã Điện Bàn có 9 thành viên, gồm: 1 Chủ tịch, 3 Phó 
chủ tịch và 5 Ủy viên UBND. Nhìn chung, về cơ cấu thành viên 
UBND thị xã thực hiện đúng quy định, đảm bảo về số lượng và chất 
lượng. UBND thị xã đã tiến hành sắp xếp lại 12 cơ quan chuyên môn 
theo đúng quy định đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ được giao, 
những cơ quan chuyên môn này tham gia phối hợp hỗ trợ lẫn nhau 
trong việc Quản lý GDMN của thị xã. 
14 
b. Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Điện Bàn 
Phòng GD&ĐT thị xã có 16 cán bộ trong đó có 14 biên chế và 2 
hợp đồng, xét về cơ cấu tổ chức: phòng có 1 trưởng phòng, 2 phó 
trưởng phòng, 2 chuyên viên, 7 VCBP, 1 kế toán và 1 văn thư; riêng 
về mảng GDMN có 3 cán bộ phụ trách. Nhìn chung, biên chế phòng 
GD&ĐT thị xã chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý đặt ra trong 
khi thị xã Điện Bàn có dân số đông. 
c. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường 
UBND cấp xã được tổ chức theo Nghị định số 107/2004/NĐ-CP 
ngày 01/4/2004 của Chính phủ. Phương thức hoạt động giống như 
UBND thị xã, tuy nhiên, thông thường áp dụng phương pháp quản lý 
trực tiếp và ban hành những văn bản cá biệt áp dụng các quy phạm 
pháp luật trong những điều kiện cụ thể đáp ứng yêu cầu QLNN trên 
địa bàn. 
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra GDMN 
Xây dựng nội dung công tác kiểm tra, đánh giá GDMN tại thị xã 
tuân theo các chuẩn, quy chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục do Bộ 
Giáo dục và Đào tạo quy định, nội dung kiểm tra là: (1) Kiểm tra tổ 
chức cơ sở giáo dục, (2) Kiểm tra cơ sở vật chất kĩ thuật nhà trường, 
(3) Thanh tra chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, (4) Kiểm tra chất 
lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. 
Phòng GD&ĐT hàng năm đều lên kế hoạch đi kiểm tra các 
trường cơ sở, chủ yếu sắp xếp đặt lịch kiểm tra theo chuyên đề mà ít 
khi có những đợt kiểm tra đột xuất, dự giờ từng nhóm lớp, từng cơ sở. 
Công tác kiểm tra được triển khai thường xuyên, liên tục. Trong những 
năm qua số đợt kiểm tra có tăng lên hàng năm nhưng vẫn còn rất ít 
(chỉ có 30 đợt) so với số lượng các trường, cơ sở GDMN hiện nay, tỷ 
lệ phát hiện sai phạm qua các đợt kiểm tra luôn chiếm trên 11,8%. 
15 
Bảng 2.2. Tình hình kiểm tra trƣờng, cơ sở GDMN tại thị xã 
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 -2017 
S
T
T 
Năm học 
Số đợt kiểm tra Tỷ lệ TH 
kế hoạch 
(%) 
Phát 
hiện vi 
phạm 
Tỷ lệ 
vi phạm 
(%) 
Kế 
hoạch 
Thực 
hiện 
1 2012-2013 9 14 155,5 5 35,7 
2 2013-2014 18 17 94,4 2 11,8 
3 2014-2015 18 20 111,1 5 25 
4 2015-2016 20 24 120 9 37,5 
5 2016-2017 20 30 150 6 20 
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thị xã Điện Bàn) 
2.2.5. Thực trạng xử lý vi phạm GDMN 
Tùy từng chủ thể vi phạm và mức độ vi phạm sẽ có cách xử lý vi 
phạm trong lĩnh vực giáo dục mầm non khác nhau: (1) Vi phạm quy 
định về thành lập cơ sở giáo dục, (2) Vi phạm quy định về công tác 
tổ chức giáo dục, (3) Vi phạm quy định về sử dụng đội ngũ giáo 
viên (4) Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính và các 
điều khoản đảm bảo chất lượng. 
Những năm qua tuy số lượng phát hiện vi phạm rất ít do công 
tác kiểm tra chưa được quan tâm chú trọng nhiều, vậy nhưng quá 
trình xử lý vi phạm vẫn chưa triệt để, bên cạnh đó tỷ lệ chấp hành xử 
phạt của các trường, cơ sở GDMN vẫn còn rất ít. 
16 
Bảng 2.3. Kết quả xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra đối với 
các trƣờng, cơ sở GDMN giai đoạn 2012 -2017 
Năm học 
Phát 
hiện vi 
phạm 
Số QĐ 
XLVP 
 ban 
hành 
Tỷ lệ 
ban hành 
QĐ XLVP 
(%) 
Số vi 
phạm chấp 
hành xử 
phạt 
Tỷ lệ 
chấp 
hành XP 
(%) 
2012-2013 5 4 80 2 50 
2013-2014 2 2 100 0 0 
2014-2015 5 5 100 3 60 
2015-2016 9 7 77,8 3 42,8 
2016-2017 6 6 100 4 66,7 
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thị xã Điện Bàn) 
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO 
DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ 
2.3.1. Thành công và hạn chế 
a. Thành công 
Một số văn bản đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức của xã hội 
về GDMN. Quy hoạch mạng lưới hợp lý giải quyết kịp thời những 
đòi hỏi bức bách trong phát triển GD&ĐT của thị xã. Chất lượng 
CSVC đội ngũ CBCC, CBQL,GVMN ngày càng cải thiện,. Mô hình 
cơ cấu bộ máy quản lý hợp lý, có sự phối hợp ăn ý giữa các cấp quản 
lý, triển khai tổ chức tốt công tác thực hiện quản lý về GDMN đem 
lại nhiều thành tựu đáng kể trong ngành. Xây dựng nhiều chuyên đề 
kiểm tra các cơ sở trường học. Có ban hành các quy định về xử phạt 
vi phạm về giáo dục mầm non theo đúng quy định của pháp luật. 
b. Hạn chế 
 Một số văn không còn phù hợp nhưng chậm được ban hành 
17 
thay thế; tiến độ soạn thảo một số văn bản còn chậm, Các cơ sở tư 
thục mở chưa dàn trãi , kinh phí đầu tư GDMN chưa tương xứng với 
số lượng cơ sở trường MN. Cán bộ triển khai thực hiện công tác 
quản lý giáo dục còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều việc; Công tác thanh 
tra, kiểm tra còn chồng chéo, chưa có sự phối hợp, Cấp Phòng chưa 
có thanh tra chuyên ngành và thực hiện, xử lý còn chưa chấp hành 
triệt để. 
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế 
Trình độ, năng lực xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp 
luật của cán bộ còn nhiều hạn chế, mặc dù kinh phí đầu tư cho giáo 
dục tăng theo hàng năm, nhưng vẫn chưa đủ nhiều để đáp ứng hế các 
cơ sở giáo dục mầm non trên thị xã.UBND cấp xã không có chuyên 
viên đảm nhận công tác quản lý GDMN một cách cụ thể, trình độ 
của các cấp quản lý còn chênh lệch; thiếu nguồn nhân lực, chưa có 
sự phối hợp để lên kế hoạch kiểm tra Cấp Phòng chưa có thanh tra 
chuyên ngành. Cơ chế xử lý vi phạm chưa đủ sức răn đe; hay các quy 
định về xử phạt còn chưa rõ ràng khó áp dụng trong một số trường 
hợp phức tạp. 
CHƢƠNG 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 
TỈNH QUẢNG NAM 
3.1. CĂN CỨ CỦA CÁC GIẢI PHÁP 
3.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục mầm non 
Tập trung quy hoạch ổn định mạng lưới cơ sở gắn liền với đầu 
tư xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở trong 
khu vực phát triển đô thị. 
Hoàn thiện cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đối với 100% cơ sở 
18 
ở các xã xây dựng nông thôn mới. 
Đám bảo phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục đồng bộ, bền vững. 
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục- đào 
tạo. 
Tạo sự chuyển mới về điều kiện và cơ hội học tập của các đối 
tượng trong độ tuổi mẫu giáo và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn 
thị xã. 
3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển giáo dục mầm non 
100% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục các trình đồ và 
xóa mù chữ ở mức độ cao nhất. 
100% trường mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia
trường mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. 
100% trường mẫu giáo đủ tỉ lệ giáo viên theo quy định 
100% trường mẫu giáo có đủ máy móc thiết bị để thực hiện việc 
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy. 
80 -> 90% trường đạt kiểm định chất lượng ở mức độ 3. 
100% trẻ mẫu giáo có đủ các yếu tố cần thiết về thể chất, tình 
cảm, hiểu biết, thẩm mỹ khi vào lớp 1 phổ thông. 
Đầu tư kinh phí để xây dựng, sữa chữa các phòng học xuống cấp 
đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất. 
Đẩy mạng công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy 
con theo khoa học cho các bậc phụ huynh và cộng đồng. 
Khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư mở trường, lớp mầm 
non dân lập và tư thục. 
3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu 
19 
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GDMN TẠI THỊ 
XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành, phổ biến các văn bản 
qui phạm 
Hoàn thiện trình tự thủ tục ban hành văn bản QLNN, đảm bảo 
đúng thể thức, nội dung không trái pháp luật, văn bản ban hành phải 
sát thực tế, tính khả thi cao. 
Yêu cầu các đơn vị trực thuộc coi việc soạn thảo, ban hành văn 
bản pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu tập trung 
đầu tư các nguồn lực để nâng cao chất lượng đề xuất xây dựng dự án, 
dự thảo các văn bản. 
Phân công nhiệm vụ cho cán bộ trong việc theo dõi, báo cáo 
thực trạng áp dụng các văn bản quy phạm để đánh giá tiến độ thực 
thi, biết được những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu sẽ 
có các hướng dẫn giải pháp cụ thể. 
Tăng kinh phí cho hoạt động xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý 
văn bản quy phạm pháp luật. 
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác pháp chế và đầu tư 
hơn nữa về cơ sở vật chất cho công tác này. 
Tuyên truyền phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp 
luật làm chuyển biến nhận thức cho CBCC, CBQLGD, GVMN, NV. 
 Hạn chế các văn bản đơn hành. Ban hành các văn bản có thể 
sử dụng nhiều lần. 
3.2.2. Cũng cố công tác quy hoạch phát triển GDMN 
Quy hoạch mạng lưới trường, cơ sở GDMN phải phù hợp với sự 
phát triển dân số theo từng khu vực: (1) khu công nghiệp, khu chế 
xuất có trách nhiệm xây dựng nhà ở và trường học đảm bảo công 
bằng cho trẻ mầm non là con của các công nhân đang tạm trú trên địa 
20 
bàn, (2) Giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở mầm non tư 
thục phát triển, thành lập thêm trường và hoàn thiện các cở sở lớp, 
nhóm trẻ tư thục trong khu vực theo các tiêu chuẩn quy định. 
Tiếp tục rà soát, dự báo, quy hoạch, đội ngũ GVMN, cán bộ 
QLGD: (1) Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên bằng 
việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường xuyên và bồi dương 
nâng cao. (2) chú trọng công tác dự báo về số lượng trẻ MN, trên cơ 
sở đó dự báo nhu cầu số lượng và chất lượng GV, CBQL (3) Nhà 
nước có chính sách đãi ngộ giáo viên ngoài công lập nhất là GVMN. 
(4) Có chính sách tinh giảm biên chế nhằm đưa ra khỏi bộ máy 
những CBCC không đạt chuẩn về sức khoẻ, tuổi, năng lực yếu kém, 
(5) Cần xây dựng chuẩn đánh giá đội ngũ GV, CBQL. 
Giải pháp về đầu tư phát triển trường, lớp học xây dựng cơ sở 
vật chất trên địa bàn thị xã trong thời gian đến: (1) Đầu tư xây dựng, 
nâng cấp cơ sở vật chất, (2) Khảo sát đánh giá chặt chẽ hiện trạng 
từng địa điểm để xây dựng chủ trường đầu tư phù hợp, đồng bộ giữa 
công trình hiện có và công trình xây mới. (3) Làm tốt công tác chuẩn 
bị đầu tư, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kịp thời và đồng. 
Giải pháp về huy động vốn: (1) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa 
để huy động các nguồn vốn cho việc xây dựng cơ sở vật chất mạng 
lưới trường học, (2) Lồng ghép nguồn vốn đầu tư xây dựng nông 
thôn mới, (3) Lập đề án và đề xuất tỉnh cơ chế đầu tư cho hệ thống 
trường học tại các khu công nghiệp – khu chế xuất của thị xã. 
3.2.3. Cũng cố công tác quản lý bộ máy tổ chức GDMN 
 Bổ sung biên chế Phòng GD&ĐT, đảm bảo nguồn lực quản lý 
GDMN ở cấp xã, phường:(1) Tăng cường trách nhiệm của phòng 
GD&ĐT trong việc tổ chức thi tuyển, thực hiện quy trình miễn 
nhiệm, bổ nhiệm, bổ nhiệm, lại kết hợp luân chuyển đối với cán bộ 
21 
quản lý các trường mẫu giáo theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo 
dục và đào tạo, (2) Cần xem xét bổ sung chức danh Thanh tra chuyên 
ngành ở Phòng GDĐT (3) Ở xã, phường: Cần bổ sung thêm cán bộ 
quản lý trong công tác GDMN, thường xuyên đào tạo, bồi dường đáp 
ứng đủ tiêu chuẩn của một cán bộ quản lý đã được phân cấp. 
Tuyên truyền, vận động, tạo cơ chế để nhà giáo tham gia đánh 
giá cán bộ quản lý của trường; phụ huynh học sinh và các tổ chức 
chính trị tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy, giáo dục của trường 
và của mỗi thầy cô giáo. 
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác 
quản lý giáo dục mầm non: Thực hiện cộng đồng trách nhiệ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_mam_non_tren_d.pdf