Hoàn thiện công tác ban hành, phổ biến các văn bản
qui phạm
Hoàn thiện trình tự thủ tục ban hành văn bản QLNN, đảm bảo
đúng thể thức, nội dung không trái pháp luật, văn bản ban hành phải
sát thực tế, tính khả thi cao.
Yêu cầu các đơn vị trực thuộc coi việc soạn thảo, ban hành văn
bản pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu tập trung
đầu tư các nguồn lực để nâng cao chất lượng đề xuất xây dựng dự án,
dự thảo các văn bản.
Phân công nhiệm vụ cho cán bộ trong việc theo dõi, báo cáo
thực trạng áp dụng các văn bản quy phạm để đánh giá tiến độ thực
thi, biết được những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu sẽ
có các hướng dẫn giải pháp cụ thể.
Tăng kinh phí cho hoạt động xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác pháp chế và đầu tư
hơn nữa về cơ sở vật chất cho công tác này.
Tuyên truyền phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật làm chuyển biến nhận thức cho CBCC, CBQLGD, GVMN, NV.
Hạn chế các văn bản đơn hành. Ban hành các văn bản có thể
sử dụng nhiều lần.
Cũng cố công tác quy hoạch phát triển GDMN
Quy hoạch mạng lưới trường, cơ sở GDMN phải phù hợp với sự
phát triển dân số theo từng khu vực: (1) khu công nghiệp, khu chế
xuất có trách nhiệm xây dựng nhà ở và trường học đảm bảo công
bằng cho trẻ mầm non là con của các công nhân đang tạm trú trên địa20
bàn, (2) Giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở mầm non tư
thục phát triển, thành lập thêm trường và hoàn thiện các cở sở lớp,
nhóm trẻ tư thục trong khu vực theo các tiêu chuẩn quy định.
Tiếp tục rà soát, dự báo, quy hoạch, đội ngũ GVMN, cán bộ
QLGD: (1) Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên bằng
việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường xuyên và bồi dương
nâng cao. (2) chú trọng công tác dự báo về số lượng trẻ MN, trên cơ
sở đó dự báo nhu cầu số lượng và chất lượng GV, CBQL (3) Nhà
nước có chính sách đãi ngộ giáo viên ngoài công lập nhất là GVMN.
(4) Có chính sách tinh giảm biên chế nhằm đưa ra khỏi bộ máy
những CBCC không đạt chuẩn về sức khoẻ, tuổi, năng lực yếu kém,
(5) Cần xây dựng chuẩn đánh giá đội ngũ GV, CBQL.
Giải pháp về đầu tư phát triển trường, lớp học xây dựng cơ sở
vật chất trên địa bàn thị xã trong thời gian đến: (1) Đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất, (2) Khảo sát đánh giá chặt chẽ hiện trạng
từng địa điểm để xây dựng chủ trường đầu tư phù hợp, đồng bộ giữa
công trình hiện có và công trình xây mới. (3) Làm tốt công tác chuẩn
bị đầu tư, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kịp thời và đồng.
Giải pháp về huy động vốn: (1) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
để huy động các nguồn vốn cho việc xây dựng cơ sở vật chất mạng
lưới trường học, (2) Lồng ghép nguồn vốn đầu tư xây dựng nông
thôn mới, (3) Lập đề án và đề xuất tỉnh cơ chế đầu tư cho hệ thống
trường học tại các khu công nghiệp – khu chế xuất của thị xã.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Cao Nguyễn Xuân Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rò
rất lớn và có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cho
nên Nhà nước thống nhất quản lí về giáo dục và đào tạo.
-Thông qua quản lí Nhà nước về GDMN, việc thực hiện các chủ
trương chính sách quốc gia nâng cao hiệu quả đầu tư cho GDMN,
chú ý thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
mới được triển khai, thực hiện có hiệu quả.
- QLNN về GDMN có thể được coi là khâu nhằm đảm bảo
thực hiên thắng lợi của mọi hoạt động GDMN, tiến tới mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và
hoàn thiện nhân cách con người.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GDMN
1.2.1. Ban hành và phổ biến văn bản về Quản lý GDMN
Ban hành văn bản quy phạm quản lý nhà nước về GDMN là
những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa)
do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành
bằng những biện pháp khác nhau.
Phải ban hành văn bản quản lý Nhà nước về GDMN vì văn bản
được ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính
Nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan
nhà nước với các tổ chức và công dân.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đến nay
được xây dựng theo quy trình dựa trên Luật số 80/2015/QH13 về
5
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Nội dung của ban hành văn bản GDMN là xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục mầm non; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
các quy định của nhà nước, của bộ GD&ĐT về hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non và công tác quản lý giáo dục mầm non.
Tiêu chí đánh giá việc bao gồm: (1) Số văn bản được ban hành,
(2) Tỷ lệ văn bản hợp lý.
1.2.2. Quy hoạch phát triển GDMN
Quy hoạch phát triển GDMN là bộ phận của quy hoạch phát
triển GD&ĐT. Nó phải đáp ứng toàn bộ mục đích, yêu cầu, nguyên
tắc của quy hoạch nói chung. Đồng thời, phải tạo cơ sở khoa học để
các nhà quản lý địa phương hoạch định các chủ trương, chính sách
về GD&ĐT, đưa ra các kế hoạch phát triển tối ưu phù hợp với tiến
trình phát triển của kinh tế - xã hội của địa phương.
Quy hoạch phát triển GDMN phải dựa trên những tiêu chuẩn mà
nhà nước đã quy định đó là phải phù hợp với điều lệ trường mầm
non trong quyết định số 04/VBHN- BGDĐT.
Nội dung của quy hoạch phát triển GDMN về cơ bản gồm
những thành phần sau: (1) Quy hoạch mạng lưới trường lớp, (2) Quy
hoạch các điều kiện phục vụ yêu cầu phát triển trường lớp về CSVC,
trang thiết bị dạy học, chất lượng đội ngũ quản lý, giáo viên (3) Đầu
tư phát triển GDMN.
Tiêu chí đánh giá quy hoạch phát triển GDMN là: (1) Mở rộng
và mở mới diện tích; qui hoạch ổn định và phát triển hợp lý mạng
lưới trường lớp so với sự phát triển của từng khu vực dân cư (2) Kết
quả đầu tư xây dựng mới, xây dựng bổ sung, nâng cấp hoàn thiện cơ
sở vật chất trường học, tỷ lệ đạt chuẩn đội ngũ cán bộ giáo viên so
6
với chỉ tiêu, mục tiêu đề ra của kế hoạch, (3) Kết quả đầu tư nguồn
vốn cho công tác quy hoạch phát triển GDMN so với kế hoạch để ra.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý GDMN cấp huyện
GDMN muốn vận hành hiệu quả cần có cơ chế quản lý phù hợp.
Cơ chế quản lý gáo dục bao gồm hệ thống các chính sách, nguyên
tắc, quy chế, chế độ quy định các mối quan hệ, cách thức vận hành
các hoạt động quản lý ở các cấp giữa chủ thể và đối tượng quản lý
trong hoạt động giáo dục. Cơ chế quản lý các cơ sở giáo dục mầm
non thể hiện rõ ở sự phân cấp và ủy quyền giữa các cấp và chủ thể
quản lý đối với đối tượng bị quản lý.
Theo đó, các trường, cơ sở GDMN chịu sự quản lý phụ thuộc
vào nhiều cơ quan, đối tượng khác nhau: UBND thị xã trực thuộc
quản lý mọi loại hình nhà trường trẻ trên địa bàn; nhóm trẻ độc lập tư
thục chịu sự quản lý trực tiếp của UBND xã, phường; về chuyên môn
bậc học mầm non chịu sự quản lý của ngành giáo dục mà trực tiếp là
phòng GD&ĐT dưới sự chỉ đạo của UBND thị xã.
Tiêu chí đánh giá: (1) Cơ cấu, số lượng đội ngũ CBCC trong tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước GDMN, (2) Phân cấp quản lý về
GDMN qua đó bố trí nhân sự để phân công giải quyết công việc,
thực hiện các chính sách giáo dục (3) Phối hợp và liên kết các hoạt
động giữa các cấp, các bộ phận có đảm bảo hiệu quả.
1.2.4. Kiểm tra công tác GDMN
Đối với hoạt động QLNN về GDMN, kiểm tra là chức năng thiết
yếu, giữ vai trò liên hệ ngược để giúp cho công tác quản lý đạt tối
ưu, một biện pháp quan trọng trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử
lý những hành vi vi phạm pháp luật.
Để hoạt động kiểm tra có hiệu quả, người quản lí phải thiết lập
được các tiêu chuẩn, kiểm tra tiến độ, đo lường và giải thích các kết
7
quả và có hành động đúng.
UBND cấp thị xã có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện công tác
“thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý
vi phạm về GD theo quy định của pháp luật”. Công tác thanh tra,
kiểm tra theo Luật Thanh tra 2010 và Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22/9/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thanh tra.
Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ĐTBD
CBCC:(1) Số lần tổ chức kiểm tra; (2) Tần suất kiểm tra (3) Số vụ
phát hiện vi phạm.
1.2.5. Xử lý vi phạm về GDMN
Dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ có những biện pháp phát
huy những thế mạnh đã đạt được hoặc điều chỉnh những vấn đề phát
sinh kịp thời, xử lý vi phạm nhanh chóng giúp việc quản lý - thực
hiện công tác GDMN thành công.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GDĐT được thực hiện
theo Nghi định số40/2011/NĐ-CP ngày 08/6/2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung môt số điều của Nghi đinh số 49/2005/NĐ-CP ngày
11/4/2005 của Chính phủ quy đinh về xử phạt hành chính trong linh
vưc giáo duc .
Tiêu chí để đánh giá công tác xử lý vi phạm: (1) Số vụ phát hiện
vi phạm, (2) Số vụ xử lý vi phạm, (3) Quá trình thực hiện khắc phục
hậu quả.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GDMN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Mạng lưới GDMN thường phân bố không đồng đều, chủ yếu
trập trung ở những nơi có điều kiện thuận lợi và lợi ích nhiều, những
8
nơi vùng sâu vùng xa khó có thể thu hút phát triển mở rộng các cơ sở
GDMN.
1.3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu phát triển sự
nghiệp GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng cụ thể là quy mô,
mạng lưới, chất lượng GDMN của địa phương và năng lực đầu tư
cho GDMN của các lực lượng xã hội nên việc quản lý nhà nước về
GDMN cũng một phần nào bị ảnh hưởng
1.3.2. Chính sách quản lý GDMN
GDMN chịu tác động bởi nhiều nhân tố chủ quan và khách
quan. Song các nhân tố trên là các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
quản lý GDMN. Hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước càng
rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện công tác quản lý GDMN càng chặt
chẽ hơn.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GDMN
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GDMN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam
a. Vị trí địa lý
b. Đặc điểm địa hình
c. Đất đai
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
a. Đặc điểm về xã hội
9
Tính đến hết năm 2016, dân số thị xã Điện Bàn là 208.178
người, trong đó phần lớn là nông thôn (chiếm 61,6% tổng số), dân đô
thị chỉ chiếm 38,4% tổng dân số của thị xã, với mật độ dân số khá
cao trung bình là 962 người/km2 cao hơn mật độ dân số cả nước là
280/km2. Dân cư phân bố không đồng đều chủ yếu tập trung ở đô
thị, đòi hỏi phải có sự tập trung với mật độ cao các cơ sở mầm non.
b. Điều kiện xã hội
Tình hình kinh tế của thị xã Điện Bàn có những chuyển biến tích
cực và trong khu vực có những mặt nổi trội về tăng trưởng kinh tế
tổng sản phẩm năm 2016 tăng 10,17% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày càng cải thiện nên nhu
cầu về chất lượng giáo dục ngày càng tăng cao, đầu tư phát triển giáo
dục mầm non là việc làm cấp thiết.
2.1.2. Chính sách quản lý của nhà nƣớc về GDMN.
Trong công cuộc xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm và thường xuyên ban hành những chính sách phát triển
GD&ĐT, coi đó là quyền lợi thiết thực của mỗi người dân và điều
kiện cho sự phát triển của đất nước
Từ năm 1986 đến nay, cùng với quá trình đổi sang nền kinh tế
thị trường, chính sách GD&ĐT nói chung và chính sách GDMN của
Việt Nam nói riêng đã có những thay đổi rõ rệt về nhận thức vai trò
của GD&ĐT.
Tinh thần chủ đạo của những văn bản trên đều khẳng định “phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và đưa ra phương
hướng và giải pháp nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo
dục, đưa giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các
nước phát triển trong khu vực.
10
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GDMN TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Thực trạng việc ban hành và phổ biến các văn bản quy
phạm trong quản lý nhà nƣớc về GDMN
Trong giai đoạn 2007 - 2017 UBND thị xã nói chung và Phòng
GD&ĐT nói riêng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
nhằm thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
văn bản ban hành đa số đều đảm bảo các tiêu chí như các nội dung rõ
ràng, cụ thể; các mục tiêu, giải pháp là đúng đắn, phù hợp; đều căn
cứ theo các quy định, hướng dẫn trong các nghị định, thông tư của
chính phủ, cơ quan cấp trên, đảm bảo tính công khai, minh bạch
trong các văn bản ban hành và phù hợp với đặc điểm của địa
phương, phù hợp với Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước có nhiều
tác động tích cực trong hoạt động quản lý nhà nước về GDMN, tuy
nhiên bên cạnh đó có một số văn bản chưa kịp áp dụng đã phải sửa
đổi bổ sung hoặc không có hiệu lực vì do khâu tuyên truyền phổ biến
chưa rõ ràng, bị chậm trễ, đến tay các cơ sở thi hành thì không còn
phù hợp.
11
Bảng 2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành
về quản lý GDMN tại thị xã Điện Bàn, Quảng Nam
Đơn vị tính: văn bản
Lĩnh vực văn bản
Ban
hành
Còn
hiệu lực
Phù
hợp
Tỷ lệ văn bản
phù hợp (%)
Quy hoạch mạng
lưới cơ sở
29 20 20 69
Tổ chức hoạt động
cơ sở
16 16 16 100
Mục tiêu, chương
trình, nội dung GD
58 42 46 79
Giáo viên, cán bộ
quản lý
19 18 18 95
Cơ sở vật chất,
trang thiết bị
45 41 36 80
Chính sách khác 23 20 17 74
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thị xã Điện Bàn)
2.3.2. Thực trạng quy hoạch phát triển GDMN tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Qua quá trình rà soát, công tác quy hoạch phát triển GDMN tại
thị xã tuân theo các chuẩn, quy chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và phù hợp với điều kiện thực
tế của vùng. Trong giai đoạn 2012 - 2016, thị xã đã quy hoạch phát
triển hệ thống giáo dục các cấp, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy, học và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cụ
thể như sau:
12
a. Thực trạng quy hoạch số lượng, mạng lưới các trường, cơ
sở GDMN
Đến năm 2017, thị xã hoàn thành xóa “điểm trắng” trường mầm
non, đảm bảo 20/20 phường đã có trường mầm non công lập lập đạt
chuẩn quốc gia và 13 trường ngoài công lập, 143 cơ sở MNTT( 58
cơ sở có phép).
Việc phân bổ mạng lưới các trường, cơ sở GDMN trên địa bàn
thị xã chưa thật sự hiệu quả: số lượng ít, quy mô nhỏ của trường MN
công lập trên địa bàn dân cư không đáp ứng nhu cầu GD ở trẻ. Bên
cạnh đó các trường, cơ sở GDMN còn tập trung nhiều ở các trung
tâm đô thị, các khu vực nông thôn chưa đủ điều kiện để trẻ em được
tiếp cận các chương trình giáo dục.
b. Quản lý cơ sở vật chất tại các cơ sở, trường GDMN
Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đã được đầu
tư nhiều để thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
Các cơ sở GDMN thì thường sử dụng mặt bằng thuê mướn,
dạng nhà phố nên chưa hoàn toàn phù hợp với trẻ MN, cơ sở vật chất
nhỏ hẹp, khó cải tạo, khó sắp xếp, thiếu sân chơi, phòng học có diện
tích dưới 50m2, không đảm bảo yêu cầu về diện tích 1,5m2/trẻ theo
quy định. Các lớp của trường MN, nhóm cơ sở NCL hầu hết không
đủ các phòng chức năng, mỗi lớp học chỉ có 1 phòng được sử dụng
đa chức năng (học, chơi, ăn, ngủ), đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học
chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, và chưa chú trọng xây
dựng môi trường giáo dục.
c. Thực trạng quản lý nhà nước về số lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục, nhân viên, đội ngũ giáo viên mầm non
Toàn thị xã có 122 công chức tuy nhiên phân bổ công chức ở
Phòng GDĐT với số công chức là 14 người riêng mảng GDMN chỉ
13
có 3 công chức đảm nhiệm không thể đáp ứng nhu cầu quản lý đội
ngũ GV, CBQLGD, NV, bình quân trên thị xã là 1368 người, chất
lượng đội ngũ công chức chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Số lượng, chất lượng GVMN càng ngày càng gia tăng có gần
86% giáo viên đạt chuẩn, trong đó tỷ lệ trên chuẩn gần 30%.
d. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác đầu tư xây dựng
cở sở vật chất, trang thiết bị
Hàng năm, UBND cấp thị xã lập dự toán ngân sách nhà nước
trình HĐND cùng cấp ra Nghị quyết, UBND tổ chức thực hiện; trong
giai đoạn 2012-2016 tổng vốn đầu tư cho GDMN thực tế:
123.492.000.000 trong khi đó chỉ tiêu kế hoạch là:
114.876.000.000đ, vượt: 8.616.000.000đ.
Nhiều chương trình, dự án được triển khai góp phần làm thay
đổi bộ mặt cơ sở vật chất trường lớp trong toàn vùng. Hệ thống
trường lớp học được rà soát, quy hoạch lại phù hợp với đặc điểm dân
cư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển GDMN.
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý GDMN
Phân cấp quản lý nhà nước về GDMN được thể hiện ở nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT, đó là:
a. Uỷ bản nhân dân thị xã Điện Bàn
UBND thị xã Điện Bàn có 9 thành viên, gồm: 1 Chủ tịch, 3 Phó
chủ tịch và 5 Ủy viên UBND. Nhìn chung, về cơ cấu thành viên
UBND thị xã thực hiện đúng quy định, đảm bảo về số lượng và chất
lượng. UBND thị xã đã tiến hành sắp xếp lại 12 cơ quan chuyên môn
theo đúng quy định đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ được giao,
những cơ quan chuyên môn này tham gia phối hợp hỗ trợ lẫn nhau
trong việc Quản lý GDMN của thị xã.
14
b. Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Điện Bàn
Phòng GD&ĐT thị xã có 16 cán bộ trong đó có 14 biên chế và 2
hợp đồng, xét về cơ cấu tổ chức: phòng có 1 trưởng phòng, 2 phó
trưởng phòng, 2 chuyên viên, 7 VCBP, 1 kế toán và 1 văn thư; riêng
về mảng GDMN có 3 cán bộ phụ trách. Nhìn chung, biên chế phòng
GD&ĐT thị xã chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý đặt ra trong
khi thị xã Điện Bàn có dân số đông.
c. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường
UBND cấp xã được tổ chức theo Nghị định số 107/2004/NĐ-CP
ngày 01/4/2004 của Chính phủ. Phương thức hoạt động giống như
UBND thị xã, tuy nhiên, thông thường áp dụng phương pháp quản lý
trực tiếp và ban hành những văn bản cá biệt áp dụng các quy phạm
pháp luật trong những điều kiện cụ thể đáp ứng yêu cầu QLNN trên
địa bàn.
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra GDMN
Xây dựng nội dung công tác kiểm tra, đánh giá GDMN tại thị xã
tuân theo các chuẩn, quy chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định, nội dung kiểm tra là: (1) Kiểm tra tổ
chức cơ sở giáo dục, (2) Kiểm tra cơ sở vật chất kĩ thuật nhà trường,
(3) Thanh tra chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, (4) Kiểm tra chất
lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
Phòng GD&ĐT hàng năm đều lên kế hoạch đi kiểm tra các
trường cơ sở, chủ yếu sắp xếp đặt lịch kiểm tra theo chuyên đề mà ít
khi có những đợt kiểm tra đột xuất, dự giờ từng nhóm lớp, từng cơ sở.
Công tác kiểm tra được triển khai thường xuyên, liên tục. Trong những
năm qua số đợt kiểm tra có tăng lên hàng năm nhưng vẫn còn rất ít
(chỉ có 30 đợt) so với số lượng các trường, cơ sở GDMN hiện nay, tỷ
lệ phát hiện sai phạm qua các đợt kiểm tra luôn chiếm trên 11,8%.
15
Bảng 2.2. Tình hình kiểm tra trƣờng, cơ sở GDMN tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 -2017
S
T
T
Năm học
Số đợt kiểm tra Tỷ lệ TH
kế hoạch
(%)
Phát
hiện vi
phạm
Tỷ lệ
vi phạm
(%)
Kế
hoạch
Thực
hiện
1 2012-2013 9 14 155,5 5 35,7
2 2013-2014 18 17 94,4 2 11,8
3 2014-2015 18 20 111,1 5 25
4 2015-2016 20 24 120 9 37,5
5 2016-2017 20 30 150 6 20
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thị xã Điện Bàn)
2.2.5. Thực trạng xử lý vi phạm GDMN
Tùy từng chủ thể vi phạm và mức độ vi phạm sẽ có cách xử lý vi
phạm trong lĩnh vực giáo dục mầm non khác nhau: (1) Vi phạm quy
định về thành lập cơ sở giáo dục, (2) Vi phạm quy định về công tác
tổ chức giáo dục, (3) Vi phạm quy định về sử dụng đội ngũ giáo
viên (4) Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính và các
điều khoản đảm bảo chất lượng.
Những năm qua tuy số lượng phát hiện vi phạm rất ít do công
tác kiểm tra chưa được quan tâm chú trọng nhiều, vậy nhưng quá
trình xử lý vi phạm vẫn chưa triệt để, bên cạnh đó tỷ lệ chấp hành xử
phạt của các trường, cơ sở GDMN vẫn còn rất ít.
16
Bảng 2.3. Kết quả xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra đối với
các trƣờng, cơ sở GDMN giai đoạn 2012 -2017
Năm học
Phát
hiện vi
phạm
Số QĐ
XLVP
ban
hành
Tỷ lệ
ban hành
QĐ XLVP
(%)
Số vi
phạm chấp
hành xử
phạt
Tỷ lệ
chấp
hành XP
(%)
2012-2013 5 4 80 2 50
2013-2014 2 2 100 0 0
2014-2015 5 5 100 3 60
2015-2016 9 7 77,8 3 42,8
2016-2017 6 6 100 4 66,7
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thị xã Điện Bàn)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO
DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
2.3.1. Thành công và hạn chế
a. Thành công
Một số văn bản đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức của xã hội
về GDMN. Quy hoạch mạng lưới hợp lý giải quyết kịp thời những
đòi hỏi bức bách trong phát triển GD&ĐT của thị xã. Chất lượng
CSVC đội ngũ CBCC, CBQL,GVMN ngày càng cải thiện,. Mô hình
cơ cấu bộ máy quản lý hợp lý, có sự phối hợp ăn ý giữa các cấp quản
lý, triển khai tổ chức tốt công tác thực hiện quản lý về GDMN đem
lại nhiều thành tựu đáng kể trong ngành. Xây dựng nhiều chuyên đề
kiểm tra các cơ sở trường học. Có ban hành các quy định về xử phạt
vi phạm về giáo dục mầm non theo đúng quy định của pháp luật.
b. Hạn chế
Một số văn không còn phù hợp nhưng chậm được ban hành
17
thay thế; tiến độ soạn thảo một số văn bản còn chậm, Các cơ sở tư
thục mở chưa dàn trãi , kinh phí đầu tư GDMN chưa tương xứng với
số lượng cơ sở trường MN. Cán bộ triển khai thực hiện công tác
quản lý giáo dục còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều việc; Công tác thanh
tra, kiểm tra còn chồng chéo, chưa có sự phối hợp, Cấp Phòng chưa
có thanh tra chuyên ngành và thực hiện, xử lý còn chưa chấp hành
triệt để.
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
Trình độ, năng lực xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp
luật của cán bộ còn nhiều hạn chế, mặc dù kinh phí đầu tư cho giáo
dục tăng theo hàng năm, nhưng vẫn chưa đủ nhiều để đáp ứng hế các
cơ sở giáo dục mầm non trên thị xã.UBND cấp xã không có chuyên
viên đảm nhận công tác quản lý GDMN một cách cụ thể, trình độ
của các cấp quản lý còn chênh lệch; thiếu nguồn nhân lực, chưa có
sự phối hợp để lên kế hoạch kiểm tra Cấp Phòng chưa có thanh tra
chuyên ngành. Cơ chế xử lý vi phạm chưa đủ sức răn đe; hay các quy
định về xử phạt còn chưa rõ ràng khó áp dụng trong một số trường
hợp phức tạp.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ CỦA CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục mầm non
Tập trung quy hoạch ổn định mạng lưới cơ sở gắn liền với đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở trong
khu vực phát triển đô thị.
Hoàn thiện cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đối với 100% cơ sở
18
ở các xã xây dựng nông thôn mới.
Đám bảo phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục đồng bộ, bền vững.
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục- đào
tạo.
Tạo sự chuyển mới về điều kiện và cơ hội học tập của các đối
tượng trong độ tuổi mẫu giáo và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn
thị xã.
3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển giáo dục mầm non
100% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục các trình đồ và
xóa mù chữ ở mức độ cao nhất.
100% trường mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia
trường mẫu giáo đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
100% trường mẫu giáo đủ tỉ lệ giáo viên theo quy định
100% trường mẫu giáo có đủ máy móc thiết bị để thực hiện việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.
80 -> 90% trường đạt kiểm định chất lượng ở mức độ 3.
100% trẻ mẫu giáo có đủ các yếu tố cần thiết về thể chất, tình
cảm, hiểu biết, thẩm mỹ khi vào lớp 1 phổ thông.
Đầu tư kinh phí để xây dựng, sữa chữa các phòng học xuống cấp
đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất.
Đẩy mạng công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy
con theo khoa học cho các bậc phụ huynh và cộng đồng.
Khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư mở trường, lớp mầm
non dân lập và tư thục.
3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu
19
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GDMN TẠI THỊ
XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành, phổ biến các văn bản
qui phạm
Hoàn thiện trình tự thủ tục ban hành văn bản QLNN, đảm bảo
đúng thể thức, nội dung không trái pháp luật, văn bản ban hành phải
sát thực tế, tính khả thi cao.
Yêu cầu các đơn vị trực thuộc coi việc soạn thảo, ban hành văn
bản pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu tập trung
đầu tư các nguồn lực để nâng cao chất lượng đề xuất xây dựng dự án,
dự thảo các văn bản.
Phân công nhiệm vụ cho cán bộ trong việc theo dõi, báo cáo
thực trạng áp dụng các văn bản quy phạm để đánh giá tiến độ thực
thi, biết được những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu sẽ
có các hướng dẫn giải pháp cụ thể.
Tăng kinh phí cho hoạt động xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác pháp chế và đầu tư
hơn nữa về cơ sở vật chất cho công tác này.
Tuyên truyền phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật làm chuyển biến nhận thức cho CBCC, CBQLGD, GVMN, NV.
Hạn chế các văn bản đơn hành. Ban hành các văn bản có thể
sử dụng nhiều lần.
3.2.2. Cũng cố công tác quy hoạch phát triển GDMN
Quy hoạch mạng lưới trường, cơ sở GDMN phải phù hợp với sự
phát triển dân số theo từng khu vực: (1) khu công nghiệp, khu chế
xuất có trách nhiệm xây dựng nhà ở và trường học đảm bảo công
bằng cho trẻ mầm non là con của các công nhân đang tạm trú trên địa
20
bàn, (2) Giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở mầm non tư
thục phát triển, thành lập thêm trường và hoàn thiện các cở sở lớp,
nhóm trẻ tư thục trong khu vực theo các tiêu chuẩn quy định.
Tiếp tục rà soát, dự báo, quy hoạch, đội ngũ GVMN, cán bộ
QLGD: (1) Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên bằng
việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường xuyên và bồi dương
nâng cao. (2) chú trọng công tác dự báo về số lượng trẻ MN, trên cơ
sở đó dự báo nhu cầu số lượng và chất lượng GV, CBQL (3) Nhà
nước có chính sách đãi ngộ giáo viên ngoài công lập nhất là GVMN.
(4) Có chính sách tinh giảm biên chế nhằm đưa ra khỏi bộ máy
những CBCC không đạt chuẩn về sức khoẻ, tuổi, năng lực yếu kém,
(5) Cần xây dựng chuẩn đánh giá đội ngũ GV, CBQL.
Giải pháp về đầu tư phát triển trường, lớp học xây dựng cơ sở
vật chất trên địa bàn thị xã trong thời gian đến: (1) Đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất, (2) Khảo sát đánh giá chặt chẽ hiện trạng
từng địa điểm để xây dựng chủ trường đầu tư phù hợp, đồng bộ giữa
công trình hiện có và công trình xây mới. (3) Làm tốt công tác chuẩn
bị đầu tư, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kịp thời và đồng.
Giải pháp về huy động vốn: (1) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
để huy động các nguồn vốn cho việc xây dựng cơ sở vật chất mạng
lưới trường học, (2) Lồng ghép nguồn vốn đầu tư xây dựng nông
thôn mới, (3) Lập đề án và đề xuất tỉnh cơ chế đầu tư cho hệ thống
trường học tại các khu công nghiệp – khu chế xuất của thị xã.
3.2.3. Cũng cố công tác quản lý bộ máy tổ chức GDMN
Bổ sung biên chế Phòng GD&ĐT, đảm bảo nguồn lực quản lý
GDMN ở cấp xã, phường:(1) Tăng cường trách nhiệm của phòng
GD&ĐT trong việc tổ chức thi tuyển, thực hiện quy trình miễn
nhiệm, bổ nhiệm, bổ nhiệm, lại kết hợp luân chuyển đối với cán bộ
21
quản lý các trường mẫu giáo theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo, (2) Cần xem xét bổ sung chức danh Thanh tra chuyên
ngành ở Phòng GDĐT (3) Ở xã, phường: Cần bổ sung thêm cán bộ
quản lý trong công tác GDMN, thường xuyên đào tạo, bồi dường đáp
ứng đủ tiêu chuẩn của một cán bộ quản lý đã được phân cấp.
Tuyên truyền, vận động, tạo cơ chế để nhà giáo tham gia đánh
giá cán bộ quản lý của trường; phụ huynh học sinh và các tổ chức
chính trị tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy, giáo dục của trường
và của mỗi thầy cô giáo.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác
quản lý giáo dục mầm non: Thực hiện cộng đồng trách nhiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_mam_non_tren_d.pdf