Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về hộ tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11 thành phố Hồ Chí Minh

Hoàn thiện thể chế, tổ chức, bộ máy làm công tác quản

lý nhà nước về hộ tịch.

Hiệu quả quản lý hộ tịch phụ thuộc rất lớn vào năng lực hoạt

động của hệ thống cơ quan quản lý và đăng ký hộ tịch, công chức Tư

pháp - hộ tịch. Vì vậy, trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và

xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch Phường nói riêng phải

luôn nắm vững quan điểm, nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng,

nhất là những quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ được xác định

trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương

khoá VIII, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX

về "Đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở

Xã, Phường, Thị trấn"

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về hộ tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11 thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch ở phường. Đồng thời, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế, cũng như nguyên nhân. Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: được giới hạn ở các Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh. Về mặt thời gian: được giới hạn từ năm 2015 đến nay. Về nội dung: nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch theo phạm 4 vi nghiên cứu của luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau: - Quản lý hệ thống tổ chức hoạt động của các cơ quan trong công tác thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch. - Thực hiện đăng ký hộ tịch; - Bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch; - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; - Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; - Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; - Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ; - Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền; - Báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hộ tịch (không nghiên cứu quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngoài). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Dựa trên những luận điểm trong học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác hộ tịch. Đồng thời, tác giả có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp so 5 sánh.. Trong chương 1: luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích nhằm làm rõ thêm quan niệm, nội dung của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và của Ủy ban nhân dân Phường nói riêng. Trong chương 2: luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, quan sát, phân tích, khái quát hoá để phân tích thực trạng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay. Trong chương 3: phương pháp khái quát hoá, phân tích được sử dụng để luận giải những quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay. 6. Đóng góp của luận văn Đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và quản lý nhà nước đối với hộ tịch. Đánh giá thực trạng về quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trong thời gian qua. Từ đó nêu lên những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài Luận văn có thể được vận dụng vào thực tế quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp Phường trên địa bàn Quận 11, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch. 8. Kết cấu của luận văn: 6 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ tịch 1.1.1. Khái niệm hộ tịch Các Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế) đều có sự tương đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Dưới đây là một số cách giải nghĩa: “Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường”. [10, tr.814]; “Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương”. [17, tr.5]; Theo đó, định nghĩa về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 và hiện nay là Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014 về hộ tịch và đăng ký hộ tịch. Hiện nay, theo quy định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014, khái niệm hộ tịch cơ bản giống 7 như Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ. Tuy nhiên, có xác định rõ các sự kiện “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết” Như vậy, Luật hộ tịch đã quy định cụ thể hơn về khái niệm hộ tịch so với Nghị định 158/2005/NĐ-CP điều này là cần thiết bởi cần phải có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch Từ khái niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho người khác. Thứ hai, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hoá được thành tiền. 1.1.3. Vai trò của hộ tịch Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nước hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó. Thứ hai, hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất, sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự. Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. 1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường – khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các điều kiện bảo đảm 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban 8 nhân dân phường Quản lý nhà nước về hộ tịch là một hoạt động của quản lý nhà nước thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nước nắm được tình hình biến động về dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội, đồng thời đây cũng là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. 1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang quyền lực nhà nước. Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy hành chính nhà nước. Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành. Thứ năm, quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục. Thứ sáu, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người. Thứ bảy, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho người khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ sáu. Thứ tám, quản lý nhà nước về hộ tịch quy định trách nhiệm của công chức làm công tác hộ tịch. 9 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường 1.2.3.1. Thực hiện đăng ký hộ tịch bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất, đăng ký khai sinh Thứ hai, đăng ký kết hôn Thứ ba, đăng ký giám hộ Thứ tư, đăng ký nhận cha, mẹ, con Thứ năm, đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch Thứ sáu, ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thứ bảy, đăng ký khai tử Thứ tám, cấp giấy xác nhận trình trạng hôn nhân Thứ chín, đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử 1.2.3.2. Bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch Theo Luật hộ tịch 2014, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây: Thứ nhất, là có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch. Thứ hai, là có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc. Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức Tư pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách. 1.2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch: Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Để thực hiện tốt công tác quản lý hộ 10 tịch, trước hết phải làm cho cán bộ và nhân dân hiểu biết về mục đích, ý nghĩa của công tác quản lý hộ tịch; quyền và nghĩa vụ công dân về đăng ký hộ tịch. 1.2.3.4. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch: Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký khai tử được ban hành do Bộ Tư pháp trực tiếp in và phát hành. 1.2.3.5. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Dựa vào nguồn dữ liệu này, giúp cho Ủy ban nhân dân Phường và Phòng Tư pháp ứng dụng được hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Rất nhiều dịch vụ công trực tuyến về hộ tịch được cung cấp theo các mức độ, trong đó nhiều dịch vụ ở mức độ 3 và mức độ 4. 1.2.3.6. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quản lý nhà nước quan trọng của mỗi quốc gia bởi đây không chỉ là nguồn thông tin đầu vào cho các quyết định, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước mà còn góp phần bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp. 1.2.3.7. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch Sổ hộ tịch là tài sản quốc gia, được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo quản để sử dụng, phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt 11 động quản lý nhà nước. 1.2.3.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được coi là nhiệm vụ thường xuyên có tích chất quyết định, do vậy hàng năm Phòng Tư pháp với chức năng, nhiệm vụ đượcc giao đã tiến hành xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường. 1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường 1.3.1. Điều kiện đảm bảo về pháp lý Giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện theo các văn bản sau: Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 158/2005/NĐ- CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký quản lý hộ tịch. Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện theo Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn như: Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 12 số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. 1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch Căn cứ từ điều 65 đến điều 71 của Luật hộ tịch năm 2014 thì những cơ quan sau có trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch như: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, Ủy ban nhân dân các cấp và Công chức Tư pháp – hộ tịch. 1.3.3. Đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm: công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện. 1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả quản lý về hộ tịch ở các địa phương. 1.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý nhà nước về hộ tịch. 1.4.1.Kinh nghiệm ngoài nước: Hungary, từ lâu công tác hộ tịch được thực hiện trên giấy tờ đã phát sinh nhiều hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này, việc quản lý hộ tịch qua điện tử đã được đưa ra. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch được thực hiện giúp tiết kiệm công sức và tiền của rất nhiều so với phương pháp thủ công trên giấy tờ. 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước Cũng giống như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đô thị lớn, dân số đông, thành phần dân cư phức tạp. Trong 13 những năm qua, Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo tạo điều kiện để công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn thành phố, từng bước đáp ứng yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội. Kết luận chương 1 Hộ tịch là những vấn đề cơ bản, liên quan đến nhân thân của con người. Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt động: thực hiện đăng ký hộ tịch, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch, đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch; kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động hộ tịch; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch, báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hộ tịch. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về vị trí địa lý, hành chính, điều kiện kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Về vị trí địa lý, hành chính Quận 11 có tổng diện tích 513,58 ha, nằm ở Tây Nam thành phố. Quận 11 có giáp ranh như sau: - Phía Bắc giáp quận Tân Bình, ranh giới là đường Âu Cơ, đường Nguyễn Thị Nhỏ và đường Thiên Phước 14 - Phía Nam giáp quận 5, ranh giới là đường Nguyễn Chí Thanh - Phía Tây Bắc giáp quận Tân Phú - Tây và Tây Nam giáp quận 6, ranh giới là đường Hùng Vương - Phía Đông giáp quận 10, ranh giới là đường Lý Thường Kiệt. 2.1.2. Về lĩnh vực kinh tế: Quận đã tạo mọi điều kiện để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế hướng vào khai thác phát huy các tiềm năng thế mạnh của Quận như tay nghề, kinh nghiệm, vốn liếng trong nhân dân nhất là trong đồng bào người Hoa sinh sống trong Quận. 2.1.3. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội: Thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, Quận đã đề ra nhiều chương trình, giải pháp để thực hiện. 2.2. Khái quát về Ủy ban nhân dân phường và tình hình đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cấp chính quyền địa phương ở cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại địa phương. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân phường có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên (thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự và Trưởng công an xã). Người đứng đầu Ủy ban nhân dân Phường là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra bằng hình thức bỏ 15 phiếu kín. Ủy ban nhân dân phường hoạt động theo hình thức chuyên trách. Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân Phường gồm có 7 chức danh: Công an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính. Mỗi chức danh tùy vào tình hình thực tế địa phương mà bố trí số lượng biên chế phù hợp. 2.3. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11 2.3.1. Tình hình đăng ký hộ tịch Ủy ban nhân dân Phường từ năm 2015 đến nay. 16 Nguồn: Biểu mẫu số 13a/BTP/HTQTCT/HT theo Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp của Phòng Tư pháp Quận 11 từ năm 2015 đến năm 2019 . 2.3.2. Kết quả đạt được 2.3.2.1. Thực hiện công tác đăng ký hộ tịch Thứ nhất, quy định về các nội dung đăng ký hộ tịch. Thứ hai, quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch. Thứ ba, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc đăng ký hộ tịch. Thứ tư, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc phục vụ cho công tác đăng ký hộ tịch được đảm bảo cho việc đăng ký hộ tịch 2.3.2.2. Bố trí Công chức Tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch: Theo số liệu của Phòng Tư pháp Quận 11 tính đến tháng 01/2020 thì trên địa bàn Quận 11 có 16/16 phường bố trí đủ 02 Công chức Tư pháp - hộ tịch với số lượng là 32 người. 2.3.2.3. Công tác phổ biến pháp luật về hộ tịch Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch có vai trò và ý nghĩa quan trọng, Ủy ban nhân dân 16 phường đã 17 quan tâm chỉ đạo công chức Tư pháp – hộ tịch phường tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật sát với tình hình thực tế của từng Phường. 2.3.2.4. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch Sổ bộ hộ tịch được bảo quản giữ gìn cần thận, không để ẩm ướt, rách nát, mối mọt. Sổ lưu và hồ sơ lưu về các sự kiện hộ tịch được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp ngăn nắp, khoa học thuận tiên cho công tác tra cứu, sao lục hồ sơ. 2.3.2.5. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục theo quy định Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch của mọi cá nhân đã đăng ký, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2.3.2.6. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân phường thực hiện tốt công tác tổng hợp số liệu thống kê hộ tịch báo cáo định kỳ hàng quý, năm theo đúng quy định cho Phòng Tư pháp. 2.3.2.7. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch Các loại sổ bộ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch dùng để đăng ký hộ tịch được sử dụng đúng mẫu do Bộ Tư pháp ban hành. 2.3.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch Định kỳ 06 tháng 01 lần và đột xuất, phòng Tư pháp quận thực hiện việc kiểm tra đối với các phường nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch ở các phường. 2.3.3. Những hạn chế trong thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch 18 2.3.3.1. Trong công tác đăng ký hộ tịch Thứ nhất, chưa quy định cụ thể về thời gian trả lời xác minh Thứ hai, chưa thực hiện nghiêm việc thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào sổ hộ tịch Thứ ba, không quy định được cấp lại bản chính giấy khai sinh. Thứ tư, đăng ký nhận cha, mẹ, con Thứ năm, xác minh trong đăng ký hộ tịch Thứ sáu, quy định về thu hồi hủy bỏ giấy tờ hộ tịch Thứ bảy, lựa chọn nơi đăng ký hộ tịch 2.3.3.2. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn có một số tồn tại, hạn chế, đó là: Thứ nhất, nhận thức của ban ngành, đoàn thể chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này. Thứ hai, đội ngũ cán bộ chuyên trách chưa giành nhiều thời gian cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. 2.3.3.3. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch Luật hộ tịch quy định chỉ cấp bản chính đối với 02 yêu cầu đăng ký khai sinh và đăng ký kết hôn gây khó khăn cho người dân trong việc phân biệt giữ bản chính và bản sao giấy tờ hộ tịch. 2.3.3.4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Thứ nhất, chưa có sự thống nhất trong quản lý dữ liệu hộ tịch điện tử . Thứ hai, khi ra quyết định cho yêu cầu thay đổi, cải chính, hộ tịch cho người dưới 14 tuổi không thực hiện được trên phần mềm. Thứ ba, xin cấp số định danh cá nhân còn chậm. 19 2.3.3.5. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch: Kho lưu trữ hộ tịch chưa được bố trí riêng mà dùng chung với các ngành. 2.3.3.6. Đội ngũ công chức Tư pháp – hộ tịch Việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định có liên quan đến Luật hộ tịch còn gặp nhiều khó khăn do thay đổi về đội ngũ Công chức Tư pháp – hộ tịch. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2015 đến nay 2.4.1. Đánh giá chung: Nhìn chung, trong những năm qua công tác đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh đã có những chuyển biến tích cực các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được thực hiện kịp thời và đúng quy định của pháp luật. 2.4.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được Thứ nhất, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Phường đặc biệt quan tâm lãnh, chỉ đạo. Thứ hai, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về hộ tịch được chú trọng. Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện đúng theo quy định. Thứ tư, công tác thống kê báo cáo thực hiện tốt. Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai thực hiện tốt. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về hộ tịch. 20 Thứ hai, nhận thức của người dân đối với quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch còn chưa cao. Thứ ba, yếu kém trong năng lực quản lý về đăng ký, quản lý hộ tịch. Thứ tư, đội ngũ Công chức Tư pháp - hộ tịch còn đảm nhận nhiều công việc khác nhau. Thứ năm, tính không hợp lý của việc phân cấp các cơ quan đăng ký hộ tịch. Kết luận chương 2 Công tác đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh đã được tổ chức thực hiện tốt, từ việc tổ chức triển khai, hướng dẫn, bố trí nhân sự, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch, đảm bảo cơ sở vật chất, tới quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch. Bên cạnh những kết quả tích cực cũng cho thấy những điểm bất cập và hạn chế. Có thể khái quát thành năm nguyên nhân cơ bản của bất cập, hạn chế như sau: Thứ nhất, từ hệ thống pháp luật về hộ tịch. Thứ hai, năng lực và trách nhiệm của công chức về quản lý hộ tịch. Thứ ba, tính không hợp lý của hệ thống tổ chức các cơ quan đăng ký hộ tịch. Thứ tư, công tác phối hợp giữa các ngành trong việc cung cấp thông tin. Thứ năm, cơ sở vật chất, kinh phí cấp cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN 21 DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay 3.1.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với bảo đảm dân chủ, quyền con người, quyền công dân Để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với bảo đảm dân chủ, quyền con người, quyền công dân, nên quán triệt những vấn đề có tính nguyên tắc như sau: Thứ nhất, tư duy về một nền hành chính phục vụ, tôn trọng việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thứ hai, tiếp tục cải tiến phương thức phục vụ người dân đăng ký hộ tịch. 3.1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế trong quản lý nhà nước Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa Ủy ban nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ho_tich_cua_uy_ban_nhan.pdf
Tài liệu liên quan