Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Thực trạng khoa học công nghệ trên địa àn tỉnh

Trong những năm qua, hoạt động KH&CN tỉnh Gia Lai đạt

được nhiều kết quả quan trọng. Đã xây dựng 12 chương trình

KH&CN trọng điểm cấp tỉnh, thành lập các ban chủ nhiệm chương

trình KH&CN. Việc tổ chức các chương trình KH&CN trọng điểm11

có một ý nghĩa định hướng quan trọng trong việc sàng lọc, lựa chọn

nhiệm vụ KH&CN hàng năm, tập trung nghiên cứu có trọng tâm,

trọng điểm để giải quyết các mục tiêu lớn trong phát triển KT-XH

của tỉnh theo từng giai đoạn hoặc hàng năm. Bên cạnh đó, Gia Lai đã

chủ động thu hút, khai thác nguồn lực trí tuệ của đội ngũ trí thức của

các viện, trường, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp của Gia

Lai và của trung ương đóng trên địa bàn tham gia nghiên cứu khoa

học. Hàng năm, trên 60% số đề tài, dự án được các đơn vị, tổ chức

trung ương thực hiện mang lại hiệu quả lớn trong hoạt động KH&CN

phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh.

* Hoạt động KHCN góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát

triển công nghiệp và dịch v được củng cố

Hiện tại tỉnh có 01 Hội đồng KH&CN gồm 22 thành viên, Liên

hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật với 12 thành viên. Tại 17/17 huyện,

thị xã, tỉnh có hội đồng KH&CN tư vấn cho UBND huyện quyết

định triển khai các nhiệm vụ về KH&CN, phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương. Bố trí cán bộ chuyên trách KH&CN tại Phòng Kinh

tế hoặc Phòng Kinh tế Hạ tầng.

Mạng lưới nghiên cứu triển khai KH&CN có 19 tổ chức. Ngoài

ra còn có một số phòng thí nghiệm của Sở KH&CN; Sở Xây dựng,

Sở Y tế, Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Trung học Lâm nghiệp

và một số doanh nghiệp. đã góp phần tích cực trong hoạt động

nghiên cứu triển khai KH&CN, phục vụ sản xuất và đời sống.

* Trong lĩnh vực hội nhân văn

Bước đầu đã nghiệm thu một số công trình nghiên cứu phục vụ

cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong vùng

đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra, ngành KH&CN cũng thành

công trong việc đo đạc chỉ số HDI, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp12

tỉnh, chú trọng việc bảo tồn, lưu giữ những giá trị văn hóa phi vật thể

đối với các dân tộc bản địa trên địa bàn tỉnh như công tác nghiên cứu

sưu tầm biên dịch và phân loại câu đố dân gian của người Jrai,

Bahnar; nghiên cứu về thang âm điệu thức trong âm nhạc dân gian;

xác định địa danh lịch sử văn hóa ở Gia Lai; nghiên cứu và xây dựng

bộ sách dùng cho học sinh và giáo viên giảng dạy kiến thức địa

phương ở từng cấp học; xây dựng bộ từ điển điện tử Jrai, Bahnar. Tất

cả những thành tựu trên đã góp phần tạo cơ sở bảo vệ người dân

ngày càng tốt hơn.

* Những tồn tại và hạn chế:

Hoạt động KH&CN ở Gia Lai trong thời gian qua còn hạn chế,

chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

Công nghệ sau thu hoạch còn lạc hậu, tính cạnh tranh trong nông sản

hàng hóa không cao. Trình độ công nghệ của các ngành, các địa

phương, các doanh nghiệp còn thấp, lạc hậu và chậm đổi mới. Năng

suất lao động thấp, sản phẩm chủ yếu ở dạng thô, giá trị chưa cao.

- Chưa có hướng nghiên cứu đột phá mạnh vào phát triển kinh tế

xã hội, thiếu những đề tài có quy mô ngang tầm đối với những vấn

đề quan tâm của tỉnh.

- Việc đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng tuy có

tăng lên song vẫn còn thấp so với yêu cầu, đầu tư dàn trải, hiệu quả

chưa cao. Trong 5 năm trở lại đây, đầu tư cho KH&CN ở mức 0,5%

- 0,65% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh.

- Các ngành, các cấp quan tâm đến KH&CN còn hạn chế và bất

cập. Đề tài, dự án khi nghiên cứu và triển khai xong thì cũng kết

thúc, không duy trì và không có cơ chế nhân rộng

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng các giải pháp mang tính chiến lược và thực tiễn 4 cho tỉnh Gia Lai. + Phương pháp chuyên gia, hội thảo Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp, hỏi ý kiện của các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực của vấn đề cần nghiên cứu. + Phương pháp kế thừa: Kế thừa một số nghiên cứu trước và các báo cáo của ngành, chính quyền địa phương liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Gia Lai. + Phương pháp so sánh: Bao gồm cả số tuyệt đối và số tương đối để đánh giá tình hình thực trạng KH&CN tỉnh Gia Lai theo không gian và thời gian. Trên cơ sở các chỉ tiêu đã được tính toán, có thể so sánh việc thực hiện các tiêu chí quản lý của nhà nước đối với KH&CN giữa các huyện, thành phố và giữa các năm khác nhau để đánh giá kết quả quản lý KH&CN nhằm rút ra những ưu điểm, những hạn chế của đối tượng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Gia Lai. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về Khoa học và Công nghệ a. Khái niệm và phân loại khoa học b. Khái niệm về công nghệ c. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ Quan hệ giữa khoa học và công nghệ là mối quan hệ nhân quả, tác động qua lại lẫn nhau và là nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH của quốc gia, từng địa phương và toàn thế giới. d. Hoạt động khoa học và công nghệ 1.1.2. Những vấn đề chung về Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ a. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ b. Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay * Mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế * Chuyển nền kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu * Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế trong nền kinh tế thị trường * Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế * Góp phần tích cực ph c v tiến ộ công ằng hội 6 c. Nguyên tắc quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ - Nguyên tắc về sự thống nhất giữa khoa học và kinh tế - Nguyên tắc kết hợp tập trung với dân chủ - Nguyên tắc phân công, phân cấp - Nguyên tắc tham gia cộng đồng - Nguyên tắc kế thừa và phát triển, tuần tự kết hợp với nhảy vọt 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ Một trong những vai trò quan trọng của nhà nước là định hướng, đề đảm bảo lĩnh vực khoa học và công nghệ phát triển thống nhất, đồng bộ với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khoa học và công nghệ. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về khoa học và công nghệ a. Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ở Trung Ương * Chính phủ * Bộ Khoa học và công nghệ * Các bộ, cơ quan ngang bộ b. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương * Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các cấp * Cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý khoa học và công nghệ các cấp - Sở Khoa học và công nghệ - Cơ quan chuyên môn về KH&CN thuộc ủy ban nhân dân quận, thị xã, tỉnh thuộc tỉnh 7 1.2.3. Triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về khoa học và công nghệ a. Xây dựng thể chế Trên cơ sở Luật Khoa học và Công nghệ được Quốc hội thông qua năm 2013, Chính phủ và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nội dung hoạt động khoa học và công nghệ. b. Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý nhà nước về khoa học – công nghệ - Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm kích thích sự phát triển khoa học và công nghệ, tạo điều kiện gắn khoa học và công nghệ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế - xã hội, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, chính sách đầu tư cho khoa học và công nghệ.. 1.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ  Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với hoạt động phát triển khoa học và công nghệ  Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ.  Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ  Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, phát triển thị trường công nghệ. 1.2.5. Hoạt động đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ Hoạt động đổi mới sáng tạo để được phát triển cần dựa trên nền tảng của tri thức và nghiên cứu tìm tòi, nhưng cũng cần có một công 8 cụ hỗ trợ đắc lực đó là quyền sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT - XH của các quốc gia và nó đã thực sự trở thành mối quan tâm chung của toàn thế giới. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khoa học - công nghệ Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động được Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 quy định, là một biện pháp nhằm xem xét, đánh giá các hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có thực hiện đúng các quy định của Nhà nước hay không. Theo luật khoa học và công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 có quy định thanh tra, kiểm tra khoa học và công nghệ có các nhiệm vụ sau: - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về khoa học về công nghệ. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kinh phí nghiên cứu khoa học. - Xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng 1.3.2. Năng lực và hoạt động khoa học và công nghệ 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH GIA LAI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội a. Đặc điểm hội * Các đơn vị hành chính: Gia Lai có 17 đơn vị hành chính bao gồm: Tỉnh Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và 14 huyện: Đức Cơ, Đăk Đoa, Chư Pưh, Chư Păh, Chưprông, Kôngchro, Mang Yang, Chư Sê, Phú Thiện, IaGrai, Đăk Pơ, Ia Pa, Krông Pa, Kbang. * Dân số và lao động Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh là 1.437.400 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên chiếm 1,421%. Mật độ dân cư phân bố không đều tập trung chủ yếu ở thành phố, thị xã và các trục đường giao thông. Còn các vùng sâu, xa dân cư thưa thớt, mật độ thấp. (Bảng 2.1) b. Đặc điểm kinh tế Sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2017 (giá so sánh năm 2010) là 12.892 tỷ đồng đã khai thác và phát huy tốt lợi thế các ngành công nghiệp thuỷ điện, chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khai khoáng, bước đầu gắn việc xây dựng nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu. Tuy vậy giá trị sản xuất công nghiệp hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng, còn nhiều “dư địa” để phát huy ngành công nghiệp. (Bảng 2.2) * Công nghiệp chế biến nông sản: 10 Gia Lai có nhiều loại nông sản với sản lượng lớn như: 201.012 tấn cà phê nhân, cao su 93.564 tấn mủ khô, tiêu 43.601 tấn, điều 14.057 tấn, thịt trâu bò hơi 18.605 tấn, thịt heo hơi 41.667 tấn sản lượng nông sản lớn nên mở ra triển vọng cho ngành công nghiệp chế biến nông sản phát triển 2.1.3. Năng lực và thực trạng khoa học và công nghệ tại tỉnh Gia Lai a. Năng lực khoa học và công nghệ * Về nguồn nhân lực Bảng 2.3: Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Gia Lai năm 2017 Đơn vị: Người TT Nguồn nhân lực Số lượng người Ghi chú Tổng số Tiến sĩ, sau tiến sĩ (GS, PGS) Thạc sĩ Đại học Cao đẳng 1 Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 54.462 21 943 - - 53.498 trình độ cao đẳng, đại học 2 Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 645 14 195 390 15 (Nguồn: Sở khoa học và công nghệ, tỉnh Gia Lai) b. Thực trạng khoa học công nghệ trên địa àn tỉnh Trong những năm qua, hoạt động KH&CN tỉnh Gia Lai đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đã xây dựng 12 chương trình KH&CN trọng điểm cấp tỉnh, thành lập các ban chủ nhiệm chương trình KH&CN. Việc tổ chức các chương trình KH&CN trọng điểm 11 có một ý nghĩa định hướng quan trọng trong việc sàng lọc, lựa chọn nhiệm vụ KH&CN hàng năm, tập trung nghiên cứu có trọng tâm, trọng điểm để giải quyết các mục tiêu lớn trong phát triển KT-XH của tỉnh theo từng giai đoạn hoặc hàng năm. Bên cạnh đó, Gia Lai đã chủ động thu hút, khai thác nguồn lực trí tuệ của đội ngũ trí thức của các viện, trường, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp của Gia Lai và của trung ương đóng trên địa bàn tham gia nghiên cứu khoa học. Hàng năm, trên 60% số đề tài, dự án được các đơn vị, tổ chức trung ương thực hiện mang lại hiệu quả lớn trong hoạt động KH&CN phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh. * Hoạt động KHCN góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển công nghiệp và dịch v được củng cố Hiện tại tỉnh có 01 Hội đồng KH&CN gồm 22 thành viên, Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật với 12 thành viên. Tại 17/17 huyện, thị xã, tỉnh có hội đồng KH&CN tư vấn cho UBND huyện quyết định triển khai các nhiệm vụ về KH&CN, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bố trí cán bộ chuyên trách KH&CN tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế Hạ tầng. Mạng lưới nghiên cứu triển khai KH&CN có 19 tổ chức. Ngoài ra còn có một số phòng thí nghiệm của Sở KH&CN; Sở Xây dựng, Sở Y tế, Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Trung học Lâm nghiệp và một số doanh nghiệp... đã góp phần tích cực trong hoạt động nghiên cứu triển khai KH&CN, phục vụ sản xuất và đời sống. * Trong lĩnh vực hội nhân văn Bước đầu đã nghiệm thu một số công trình nghiên cứu phục vụ cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra, ngành KH&CN cũng thành công trong việc đo đạc chỉ số HDI, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp 12 tỉnh, chú trọng việc bảo tồn, lưu giữ những giá trị văn hóa phi vật thể đối với các dân tộc bản địa trên địa bàn tỉnh như công tác nghiên cứu sưu tầm biên dịch và phân loại câu đố dân gian của người Jrai, Bahnar; nghiên cứu về thang âm điệu thức trong âm nhạc dân gian; xác định địa danh lịch sử văn hóa ở Gia Lai; nghiên cứu và xây dựng bộ sách dùng cho học sinh và giáo viên giảng dạy kiến thức địa phương ở từng cấp học; xây dựng bộ từ điển điện tử Jrai, Bahnar. Tất cả những thành tựu trên đã góp phần tạo cơ sở bảo vệ người dân ngày càng tốt hơn. * Những tồn tại và hạn chế: Hoạt động KH&CN ở Gia Lai trong thời gian qua còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Công nghệ sau thu hoạch còn lạc hậu, tính cạnh tranh trong nông sản hàng hóa không cao. Trình độ công nghệ của các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp còn thấp, lạc hậu và chậm đổi mới. Năng suất lao động thấp, sản phẩm chủ yếu ở dạng thô, giá trị chưa cao. - Chưa có hướng nghiên cứu đột phá mạnh vào phát triển kinh tế xã hội, thiếu những đề tài có quy mô ngang tầm đối với những vấn đề quan tâm của tỉnh. - Việc đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng tuy có tăng lên song vẫn còn thấp so với yêu cầu, đầu tư dàn trải, hiệu quả chưa cao. Trong 5 năm trở lại đây, đầu tư cho KH&CN ở mức 0,5% - 0,65% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh. - Các ngành, các cấp quan tâm đến KH&CN còn hạn chế và bất cập. Đề tài, dự án khi nghiên cứu và triển khai xong thì cũng kết thúc, không duy trì và không có cơ chế nhân rộng. 13 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ a. Xây dựng quy hoạch khoa học và công nghệ Quy hoạch là bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực là luận chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố ngành, lĩnh vực hợp lý trong thời kỳ dài hạn trên phạm vi cả nước và trên các vùng, lãnh thổ. Thực tế cho thấy, đến nay một số tỉnh đã có quy hoạch phát triển KH&CN như: Lâm Đồng, Nghệ An, Lạng Sơn, Hà Nam, Cao Bằng, Quảng Ninh, Bình Phước, Hà Tĩnh, Bà Rịa - Vũng Tàu... Một số tỉnh đang triển khai xây dựng quy hoạch như Hưng Yên, Bình Dương, Khánh Hòa, Tuyên Quang, Cà Mau, Bến Tre... -Từ trước đến nay tỉnh Gia Lai chưa có quy hoạch phát triển KH&CN nào và chỉ mới triển khai xây dựng quy hoạch về KH&CN của tỉnh vào năm 2017 “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Hiện đã hoàn chỉnh và đang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. b. Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ Trong 10 năm qua, tỉnh Gia Lai đã có 10 bản kế hoạch KH&CN hằng năm, 3 bản kế hoạch và khoa học công nghệ 5 năm ( 2006- 2010; 2011-2015 và 2016 - 2020). Các bản kế hoạch đều được ban hành đảm bảo thời gian yêu cầu của Bộ KH&CN, UBND tỉnh. Nhìn chung, nội dung kế hoạch đã phản ánh được những hoạt động cơ bản của QLNN về KH&CN trong năm tới, dự kiến các nhiệm vụ KH&CN, các dự án đầu tư phát triển KH&CN của tỉnh sẽ thực hiện trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, công tác xây dựng kế hoạch KH&CN của tỉnh Gia 14 Lai còn một số hạn chế như sau: Thứ nhất, kế hoạch KH&CN chưa được ban hành đúng thẩm quyền. Thứ hai, nội dung quan trọng nhất của bản kế hoạch là danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong năm kế hoạch chưa được thực hiện theo đúng quy định. Nguyên nhân của hạn chế trên là do thời điểm ban hành kế hoạch KH&CN hằng năm (theo quy định của Bộ KH&CN là tháng 7) không phải là thời điểm thích hợp để có thể phê duyệt được danh mục các nhiệm vụ KH&CN ở địa phương: 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về khoa học và công nghệ a. Sở khoa học và công nghệ b. Cơ quan chuyên môn cấp huyện Hiện nay, UBND các huyện, thị xã, tỉnh đã bố trí nhân sự và triển khai giao nhiệm vụ quản lý hoạt động KH&CN cho phòng chuyên môn (Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện và Phòng Kinh tế thị xã, tỉnh); phân công một đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã, tỉnh phụ trách, chỉ đạo hoạt động quản lý KH&CN; một lãnh đạo Phòng quản lý chung về KH&CN và một chuyên viên kiêm nhiệm làm công tác quản lý hoạt động KH&CN trên địa bàn. 2.2.3. Triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về khoa học và công nghệ Thời gian qua, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Gia Lai luôn thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư đối với hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Tổng số văn bản đã phát hàng hàng năm tăng dần từ mức 30 văn bản năm 2013 đã tăng lên 60 văn bản năm 2017 (Bảng 2.5). Số văn 15 bản được ban hành từ tăng gấp đôi, 30 văn bản trong 5 năm. Đồng thời cơ quan quản lý nhà nước cố gắng giảm số lầm phát hành. Theo khảo sát, tỷ lệ đánh giá nội dung các văn bản rõ ràng và dễ thực thi hơn và chất lượng tăng dần qua các năm. Năm 2013 tỷ lệ này là 70%, tăng dần và năm 2017 là 90% (Bảng 2.5). Ngoài ra sự phối hợp giữa Sở KH&CN và các đơn vị cơ sở trong việc triển khai và thực hiện văn bản vẫn còn chưa thông suốt. Điều này cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. 2.2.4. Thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Với nhiệm vụ trọng tâm là quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học, hỗ trợ, đổi mới chuyển giao công nghệ, những năm qua, Sở Khoa học và Công nghệ (KH-CN) Gia Lai đã triển khai nhiều giải pháp sát với nhu cầu thực tế của các cấp, ngành và địa phương. Trong đó, không ít đề tài KH-CN sau khi nghiệm thu đã từng bước được đưa vào ứng dụng trong thực tiễn, góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển. Tình hình thực hiện các biện pháp trên ở tỉnh Gia Lai như sau: - Hỗ trợ kinh phí, tổ chức triển khai các mô hình thí điểm, phổ biến, nhân rộng ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển Trong giai đoạn 2013-2017, tỉnh Gia Lai đã bố trí kinh phí SNKH bằng mức Trung ương phân bổ cho tỉnh; Việc giải ngân kinh phí SNKH ở tỉnh Gia Lai được thực hiện tốt; không để xảy ra tình trạng không giải ngân hết kinh phí SNKH. - Tuy nhiên, định mức phân bổ ngân sách SNKH cho tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2013-2017 là còn thấp, năm 2013 16,668 tỷ đồng đến năm 2017 17,679 tỷ đồng, tăng 1,011 tỷ đồng . Bên cạnh đó, các cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư cho KH&CN lại chưa phát huy được hiệu quả. 16 Tổng kinh phí cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giai đoạn 2013-2017: 112,1 tỷ đồng, Trong đó: Ngân sách (bao gồm kinh phí TW): 82,3 tỷ đồng, Khác: 29,8 tỷ đồng. - Về thƣởng thích đáng cho tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu và phát triển đƣợc ứng dụng vào đời sống 2.2.5. Thực trạng hoạt động đăng ký và bảo hộ sở hữu trí tuệ Trong giai đoạn 2010-2017, Sở đã hoàn thành chương trình “Nâng cao nhận thức xây dựng thương hiệu cho nông sản Gia Lai”; triển khai và nghiệm thu Dự án tuyên truyền, phổ biến kiến thức về SHTT trên các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tuyên truyền, vận động các sở, ngành, địa phương, cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp tích cực tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật. Điều đáng mừng là Sở đã hoàn thành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ-hỗ trợ phát triển một số thương hiệu, nhãn hiệu chủ lực của tỉnh giai đoạn 2017-2020. Bảng 2.7: Sô liệu thống kê về đăng ký nh n hiệu và kiểu dáng công nghiệp năm 2013-2017 Năm Nội dung số đơn số văn bằng đƣợc cấp 2013 Nhãn hiệu 29 23 Kiểu dáng công nghiêp 3 2 2014 Nhãn hiệu 27 18 Kiểu dáng công nghiêp 5 1 2015 Nhãn hiệu 36 28 Kiểu dáng công nghiêp 4 3 2016 Nhãn hiệu 34 25 Kiểu dáng công nghiêp 6 2 2017 Nhãn hiệu 60 40 Kiểu dáng công nghiêp 8 4 17 Bảng 2.8: Sô liệu thông kê về sở hữu trí tuệ, sáng kiến cải tiên kỹ thuật và thông tin KH&CN năm 2017 STT Nội dung công việc Số lượng Ghi chú 1 Hoạt động SHTT Số đơn đăng ký 60 Số văn bằng được cấp 19 Số sáng kiến, CTKT được công nhận 0 Số sáng kiến, CTKT được ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển 0 2 Hoạt động thông tin Số ấn phẩm thông tin phát hành 6.000 6 số Số bài báo KH 60 (Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai) Tình hình xử lý vi phạm về sở hữu trí tuệ Từ năm 2013-2017, thanh tra chuyên ngành của Sở khoa học và công nghệ đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 307 cơ sở về vấn đề chấp hành các quy định sở hữu công nghiệp, xâm phạm quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và cạnh tranh không lành mạnh đã phát hiện 22 cơ sở sai phạm, buộc tiêu huỷ và loại bỏ các yếu tố vi phạm khỏi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, chủ yếu là hình thức cảnh cáo. Bảng 2.9: Sô liệu thông kê tình hình xử lý vi phạm về sở hữu trí tuệ tỉnh Gia Lai Năm Số cơ sở đƣợc kiểm tra Số vụ vi phạm phát hiện và xử lý Số tiền xử phạt (nếu có) 2013 55 6 0 2014 85 5 0 2015 67 4 0 2016 48 2 0 2017 52 5 0 (Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai) 18 2.2.6. Thực trạng công tác Thanh tra, kiểm tra hoạt động khoa học - công nghệ a. Nhiệm v thực hiện - Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về KH & CN. - Thanh tra đối với các đơn vị, cá nhân thuộc quyền Sở quản lý trực tiếp về việc thực hiện các chính sách, pháp luật, các quy chế và nội quy cơ quan. - Tổ chức thanh tra theo theo chức năng, theo yêu cầu của thanh tra Tỉnh, phối hợp với các tổ chức Thanh tra Nhà nước về KH & CN và các đơn vị khác có liên quan. b. Kết quả công tác thanh tra Bảng 2.10: Tình hình công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về KH&CN tỉnh Gia Lai năm 2013-2017 Năm Số lần thanh tra trong năm Số vụ vi phạm phát hiện và xử lý Số tiền xử phạt (nếu có) 2013 35 cơ sở (12 cuộc) 25 8.5000.000 đồng 2014 45 cơ sở (14 cuộc) 16 6.200.000 đồng 2015 38 cơ sở (13 cuộc) 14 2.600.000 đồng 2016 50 cơ sở (15 cuộc) 10 4.000.000 đồng 2017 41 cơ sở (13 cuộc) 0 0 (Nguồn: Sở khoa học và công nghệ, tỉnh Gia Lai) 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH GIA LAI  Những thành tựu  Những hạn chế  Nguyên nhân của những hạn chế 19 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH GIA LAI 3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ RA GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 3.1.1. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ - Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là tiêu chí nâng cao sức mạnh tổng hợp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; là nền tảng và động lực để đổi mới mô hình tăng trưởng; là một trong những khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững tỉnh Gia Lai nói riêng và cả nước nói chung. 3.1.2. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai a. M c tiêu tổng quát Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ; đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2020, Gia Lai là trung tâm phát triển công nghệ với tiềm lực khoa học và công nghệ, năng lực nghiên cứu, phát minh, sáng chế, ứng dụng và chuyển giao công nghệ hàng đầu của khu vực Tây Nguyên và có uy tín trong cả nước. b. M c tiêu c thể Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực xã hội nhân văn, bảo đảm cung cấp luận cứ, cơ sở, giải pháp khoa học đồng bộ cho các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh. 20 Nâng cao trình độ công nghệ của các ngành kinh tế; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong một số ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Gắn hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất, đời sống và nhu cầu xã hội Hoàn tất quá trình chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, hướng vào thị trường, hỗ trợ và đẩy mạnh hình thành 150 doanh nghiệp khoa học và công nghệ vào năm 2020 và đến năm 2025 là 350 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. 3.1.3. Định hƣớng xây dựng và triển khai thực hiện các chƣơng trình mục tiêu để phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai a. Định hướng phát triển KH&CN đến năm 2020 Đến năm 2020, KH&CN góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đóng góp khoảng 30%-40% tăng trưởng GDP của tỉnh. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 10%-15% năm 2015 - 2020 và đạt 20%/năm giai đoạn 2010 - 2025. Giá trị giao dịch của thị trường KH&CN tăng 10% - 15%. Phấn đấu tăng tổng đầu tư toàn xã hội cho KH&CN đạt 1,5% GDP vào năm 2015 và 2% GDP vào năm 2020. Bảo đảm mức đầu tư ngân sách Nhà nước (NSNN) cho KH&CN không dưới 2% trong tổng chi NSNN hàng năm.. b. Tầm nhìn KH&CN đến năm 2030 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI. 21 3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch khoa học và phát triển khoa học, công nghệ Gia Lai cần triển khai xây dựng quy hoạch phát triển KH&CN của tỉnh cho từng thời kỳ, trước hết là quy hoạch phát triển KH&CN đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Rà soát bổ sung các quy hoạch đã được phê duyệt và đề xuất xây dựng mới các quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành quản lý gắn với chiến lược, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý Về tổ chức bộ máy, cần hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN từ tỉnh đến huyện, xã. Ở cấp tỉnh, không nhất thiết hình thành một phòng quản lý KH&CN riêng và cũng không cần thêm biên chế mà đưa nhiệm vụ này thuộc một trong những phòng chức năng của Sở. 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ a. Về hệ thống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_linh_vuc_khoa_hoc_cong.pdf
Tài liệu liên quan