Ban hành các văn bản quy định về nhà ở xã hội
Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng và ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng chung cư nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước trên địa
bàn thành phố tại Quyết định số 9008/QĐ-UBND ngày 28/12/2016
của UBND thành phố. Nội dung của Quy chế này quy định về việc
quản lý, sử dụng chung cư nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước;15
quyền và nghĩa vụ của đơn vị được giao quản lý vận hành và trách
nhiệm của các tổ chức cá nhân có liên quan trong việc quản lý sử
dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
a. Quy định về quản lý sử dụng chung cư nhà ở xã hội
thuộc sở hữu Nhà nước
Đối với các đối tượng được bố trí thuê chung cư nhà ở xã hội
thuộc sở hữu Nhà nước thì được chính quyền thành phố hướng dẫn
và thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 4533/QĐ-UBND
ngày 18/8/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy
định hướng dẫn về trình tự, thủ tục tiếp nhận và xem xét bố trí thuê
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b. Quy định về bảo hành, bảo trì chung cư nhà ơ xã hội
thuộc sở hữu Nhà nước
Nguyên tắc bảo hành các khu chung cư nhà ở xã hội thuộc
sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố được thực hiện theo quy
định tại Điều 85 Luật nhà ở 2014. Công tác bảo hành nhà chung cư
bao gồm việc khắc phục, sửa chữa hoặc thay thế kết cấu, thiết bị của
nhà chung cư bị hư hỏng, khiếm khuyết, khi đưa vào vận hành, khai
thác sử dụng không bình thường nhưng không phải do lỗi của chủ sở
hữu, người sử dụng chung cư gây ra.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Lê Nguyễn Anh Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý nhà nước về ở xã hội
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Bùi Quang Bình (2012), sách “Giáo trình kế hoạch phát triển Kinh
tế Xã hội”, NXB Thông tin và truyền thông.
- Sách “Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế”, khoa Kinh tế -
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2016.
- TS. Phạm Thái Sơn (năm 2014), ““Nhà ở xã hội tại Việt Nam:
Quan niệm, chính sách và thực tiễn”, của TS. Phạm Thái Sơn, giảng
viên Đại học Việt Đức. năm 2014.
- TS. Huỳnh Năm (2012), “Hoàn thiện chính sách nhà ở thu nhập
thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã
hội của TS. Huỳnh Năm viết năm 2012.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NHÀ Ở XÃ
HỘI
1.1.1 Một số khái niệm quản lý nhà nƣớc về nhà ở xã hội
a. Hoạt động quản lý nhà nước
b. Nhà ở xã hội
c. Quản lý Nhà nước về nhà ở xã hội
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nƣớc về nhà ở
xã hội
a. Đặc điểm của nhà ở xã hội tại Việt Nam
• Tại đô thị loại đặc biệt không quy định số tầng, hay không
giới hạn số tầng.
• Tại các đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 5 phải là
nhà không quá sáu tầng.
• Diện tích mỗi căn hộ không quá 60m² sàn và được hoàn
thiện theo cấp, hạng nhà ở nhưng không thấp hơn 30m² sàn.
• Nhà ở xã hội phải bảo đảm các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội theo quy định của từng loại đô thị.
b. Đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước về nhà ở xã
hội
Chính phủ là cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở trên phạm
vi cả nước. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ, thực
hiện thống nhất các hoạt động quản lý nhà nước về nhà ở nói chung
và nhà ở xã hội nói riêng trên phạm vi toàn quốc. Các Bộ, ngành có
chức năng liên quan đến công tác quản lý nhà nước về nhà ở xã hội
5
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện tốt các quy
định của pháp luật. UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về nhà ở xã hội trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở của Bộ Xây
dựng cũng được quy định rất cụ thể tại Điều 175, Luật nhà ở năm
2014.
1.1.3. Nguồn vốn xây dựng và phát triển nhà ở xã hội
Theo Điều 10, Nghị định 100/2015/NĐ-CP về việc phát triển
và quản lý nhà ở xã hội, được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
20 tháng 10 năm 2015 thì nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư xây dựng được huy động từ nhiều nguồn vốn đầu tư
khác nhau như nguồn ngân sách trung ương; vốn trái phiếu chính
phủ; quỹ phát triển nhà ở của địa phương hay ngân sách địa phương
hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Ngoài ra còn từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
(Official Development Assistance) hoặc các nguồn vốn vay của nước
ngoài.
1.1.4. Đối tƣợng và điều kiện đƣợc hƣởng các chính sách
về nhà ở xã hội
a. Đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
Các đối tượng được hưởng các chính sách về nhà ở xã hội
được quy định rất cụ thể theo Điều 49 của Luật nhà ở năm 2014.
Trong đó bao gồm một số đối tượng như: người có công với cách
mạng; Hộ nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; Người thu
nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; Cán bộ, công
chức, viên chức đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
6
nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và
quân đội nhân dân; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và
phải giải tỏa
b. Điều kiện để được hưởng các chính sách về nhà ở xã
hội
Những điều kiện đối với các đối tượng được hưởng chính
sách nhà ở xã hội được quy định cụ thể tại Điều 51, Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 năm 2014.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NHÀ Ở XÃ
HỘI
1.2.1. Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển nhà ở xã
hội
Chính phủ đã xây dựng và phê duyệt Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết
định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011.
Theo nội dung của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia thì
trong giai đoạn 2011 - 2015 phấn đấu xây dựng ít nhất khoảng 10
triệu m2 nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu nhà ở cho các đối tượng
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trong đó chủ yếu là đầu tư xây
dựng căn hộ chung cư nhà ở xã hội. Đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho
khoảng 60% số sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và 50% công nhân lao động tại
các khu công nghiệp. Theo kế hoạch thì tỷ lệ chung cư nhà ở xã hội
trong các dự án phát triển nhà ở tại đô thị loại đặc biệt đạt trên 80%,
đô thị từ loại I đến loại II đạt trên 50%, đô thị loại III đạt trên 30%
tổng số đơn vị nhà ở xây dựng mới; tỷ lệ nhà ở cho thuê đạt tối thiểu
khoảng 20% tổng quỹ nhà ở tại các đô thị loại III trở lên.
7
Theo kế hoạch trong giai đoạn 2016 – 2020 xây dựng tối
thiểu khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội tại khu vực đô thị; đáp ứng
nhu cầu về nhà ở cho khoảng 80% số sinh viên, học sinh các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và khoảng
70% công nhân lao động tại các khu công nghiệp. Hướng tới tỷ lệ
nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại các đô thị loại
đặc biệt đạt trên 90%, đô thị từ loại I đến loại II đạt trên 60%, đô thị
loại III đạt trên 40% tổng số đơn vị nhà ở xây dựng mới; tỷ lệ nhà ở
cho thuê đạt tối thiểu khoảng 30% tổng quỹ nhà ở tại các đô thị loại
III trở lên. Đến năm 2030, phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình
quân toàn quốc khoảng 30 m2 sàn/người, diện tích nhà ở tối thiểu đạt
12 m2 sàn/người.
1.2.2. Ban hành các văn bản quy định về nhà ở xã hội
Đứng đầu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở
xã hội hiện nay là Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014.
Quốc hội đã thể hiện quyền lập pháp của mình thông qua việc xây
dựng và ban hành Luật nhà ở năm 2014 quy định về việc quản lý, sử
dụng và chính sách phát triển nhà ở nói chung và nhà ở xã hội nói
riêng. Dựa trên những quy định của Luật nhà ở năm 2014, Chính phủ
ban hành Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015.
Trên cơ sở là nội dung của các Nghị định trên, Bộ Xây dựng
ban hành Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016, Thông tư
số 20/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016. Đối với các trường hợp được
thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước phải thuộc
các đối tượng và đáp ứng các điều kiện cụ thể được quy định tại Điều
49, Điều 50, Điều 51, Luật nhà ở số 65/2014/QH13 năm 2014.
8
1.2.3. Quản lý hoạt động xây dựng và vận hành nhà ở xã
hội
a. Quản lý hoạt động xây dựng nhà ở xã hội
Các hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở nói chung và nhà ở xã
hội nói riêng đều chỉ được triển khai thực hiện tại những khu vực đã
có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Các dự án xây dựng nhà ở
xã hội, nhất là nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước phải phù hợp với
nhu cầu về nhà ở của nhiều đối tượng khác nhau và với điều kiện
kinh tế - xã hội của quốc gia, của từng địa phương và từng vùng
miền trong từng thời kỳ cụ thể.
b. Quản lý về việc vận hành, sử dụng nhà ở xã hội
Các dự án xây dựng nhà ở xã hội sau khi hoàn thành sẽ được
đơn vị thi công bàn giao lại cho chủ sở hữu để đưa vào khai thác, sử
dụng và thực hiện các công tác quản lý, vận hành tòa nhà theo đúng
quy định của pháp luật.
1.2.4. Kiểm tra, xử lý các vi phạm về nhà ở xã hội
Trên cơ sở việc kiểm tra giám sát, nhằm cụ thể hóa việc xử
lý các vi phạm liên quan đến quản lý và phát triển nhà ở, Chính phủ
cũng đã ban hành Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018. Nội
dung Nghị định này quy định cụ thể về các hành vi vi phạm hành
chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan
chức năng trong hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở, quản lý
sử dụng nhà ở và công sở.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
9
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ trong bộ máy quản lý.
- Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách
nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận
trong quá trình thực hiện cũng ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước về nhà ở xã hội.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
- Pháp luật và các chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển
và quản lý kinh tế xã hội của một quốc gia.
- Các chính sách, giải pháp, đề án...được cơ quan chức năng
có thẩm quyền ban hành nhằm hỗ trợ việc quản lý và phát triển nhà ở
xã hội trên phạm vi toàn quốc.
Ngoài ra, các yếu tố về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế -
xã hội của từng vùng miền cũng như những đặc điểm về cơ cấu dân
số, thị hiếu, trình độ nhận thức của người dân cũng tạo ra những đặc
thù riêng trong việc quản lý, phát triển nhà ở xã hội của từng địa
phương.
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ BỘ MÁY
QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC
CỦA THÀNH PHỐ
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Tài nguyên thiên nhiên
Thành phố Đà Nẵng có đất sản xuất nông nghiệp là 6,7
nghìn ha; đất lâm nghiệp là 62,9 nghìn ha; đất chuyên dùng là 43,4
nghìn ha; đất ở là 7,3 nghìn ha; còn lại 8,3 nghìn ha là nhóm đất
khác, chưa được sử dụng.
Tổng công suất cấp nước của thành phố Đà Nẵng là
155.000m
3/ngày đêm, đang khai thác ở mức từ 130.000 đến
140.000m
3/ngày đêm.
c. Đặc điểm dân số
Dân số trung bình toàn thành phố Đà Nẵng là 1.064.100
người. Cùng với diện tích là 1.285 km2 thì mật độ dân số hiện nay
của thành phố là 828 người/km2. Dân số thành phố phân bố không
đồng đều giữa các vùng, tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị, các
quận trung tâm của thành phố. Dân số thành thị trung bình chiếm tỷ
lệ đến 87,6% tổng số dân cư trên địa bàn thành phố.
.
11
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2012-2017, tăng trưởng tổng sản phẩm xã
hội GRDP của Đà Nẵng luôn ở mức 8-9%, cao hơn so với mức bình
quân chung của cả nước. Năm 2017, GRDP của Đà Nẵng đạt 58.546
tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2016. Năm 2018 ước đạt 62.150 tỷ
đồng, gấp 1,2 lần so với năm 2016, bằng 1,4% so với cả nước.
GRDP bình quân đầu người năm 2018 ước đạt 84 triệu đồng (3.391
USD), gấp gần 1,2 lần năm 2016 và 1,4 lần cả nước.
b. Thu - chi ngân sách
Năm 2014, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là
11.331 tỷ đồng, giảm 4,47% so với năm 2013 và đạt 97,03% kế
hoạch năm 2014. Trong đó, ngân sách trung ương đạt 3.492 tỷ đồng,
tăng 13,75% so với năm 2013; ngân sách địa phương đạt 7.839 tỷ
đồng, giảm 10,83% so với năm 2013. Sang năm 2016, tổng thu là
18.826 tỷ đồng, tổng chi là 13.447 tỷ đồng, bội thu khoảng 5.379 tỷ
đồng.
Theo số liệu của Cục thống kê thành phố Đà Nẵng, tính đến
tháng thời điểm 09/2018, tổng thu ngân sách Nhà nước sơ bộ đạt
18.946 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước và bằng 73,2%
dự toán năm. Trong đó, thu ngân sách trung ương ước đạt 6.962 tỷ
đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 70% dự toán; ngân
sách địa phương đạt 11.984 tỷ đồng, tăng 5.5% so với cùng kỳ, đạt
75,3% dự toán. Thu nội địa ước đạt 15.817 tỷ đồng, tăng 8,4% so với
cùng kỳ năm trước, đạt 69,9% dự toán năm; thu cân đối ngân sách từ
hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 2.869 tỷ đồng, tăng 18,3%, đạt 88,6%
dự toán.
12
c. Hạ tầng giao thông đô thị
Hạ tầng giao thông đô thị hiện nay của thành phố Đà Nẵng
đáp ứng tương đối tốt nhu cầu đi lại, di chuyển của người dân. Tuy
nhiên, tỷ lệ giao thông công cộng của còn thấp, chưa phát triển tương
xứng với quy mô dân số của thành phố.
2.1.3. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về nhà ở xã hội thuộc sở
hữu Nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Cơ quan quản lý cao nhất về nhà ở nói chung và nhà ở xã hội
nói riêng tại thành phố Đà Nẵng là UBND thành phố, đồng thời cũng
là đại diện chủ sở hữu đối với các khu nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà
nước. Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng là đơn vị cấp dưới của
UBND thành phố, đóng vai trò là chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội
thuộc sở hữu Nhà nước, đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho
UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý
chung cư nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng, tổng hợp các ý kiến, đề xuất UBND thành phố điều chỉnh,
bổ sung các quy định của pháp luật về nhà ở cho phù hợp. Trung tâm
Quản lý và Khai thác nhà là đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng có vai
trò là đơn vị quản lý vận hành các khu chung cư nhà ở xã hội trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NHÀ Ở XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển nhà ở xã
hội
UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 1002/QĐ-
UBND về việc phê duyệt chương trình phát triển nhà ở thành phố đà
nẵng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Chương trình này
13
thể hiện rõ quan điểm phát triển nhà ở là một trong những nội dung
quan trọng đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu về phát triển kinh tế,
phát triển xã hội góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội.
a. Định hướng phát triển nhà ở xã hội
Trong giai đoạn đến năm 2020, thành phố dự kiến sẽ thực
hiện việc bố trí nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách nhà
ở xã hội với diện tích trên 184.600 m2 sàn, hướng đến 387.000 m2
sàn trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2020 đến năm 2030. Đồng thời,
thành phố có chủ trương không phát triển các dự án nhà ở tái định cư
riêng biệt mà sẽ kết hợp việc đền bù bằng đất ở, đền bù bằng tiền để
người dân tự lo chỗ ở và tiến hành bố trí mua, thuê, thuê mua chung
cư nhà ở xã hội.
Thành phố Đà Nẵng sẽ đầu tư, triển khai xây dựng mới dự
án Khu chung cư thu nhập thấp Tân Trà (quận Ngũ Hành Sơn) để
thay thế cho dãy nhà liền kề Tân Trà hiện đã cũ kỹ, xuống cấp với
quy mô 163 căn hộ từ nguồn ngân sách thành phố. Bên cạnh đó, Đà
Nẵng sẽ tiếp tục đầu tư hoàn thành dự án nhà ở xã hội trên địa bàn
thành phố như:
- Dự án Khu chung cư thu nhập thấp tại Khu tái định cư
Phước Lý (quận Cẩm Lệ) ;
- Đầu tư hoàn thành dự án Ký túc xá sinh viên tập trung phía
Tây và phía Tây mở rộng thành phố (tại khu đô thị công nghiệp Hòa
Khánh, quận Liên Chiểu) ;
- Đầu tư hoàn thành 05 dự án nhà ở xã hội do doanh nghiệp
đầu tư xây dựng với quy mô trên 3.200 căn hộ;
- Kêu gọi đầu tư xây dựng 02 dự án nhà ở công nhân với quy
mô 3.934 căn hộ theo Đề án phát triển nhà ở công nhân các khu công
14
nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Trong giai đoạn 2021 – 2030, mục tiêu của thành phố Đà
Nẵng là hướng tới phát triển nhà ở xã hội gắn liền với nhu cầu về nhà
ở của các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo từng
khu vực cụ thể đồng thời xác định quỹ nhà để cho thuê, thuê mua, để
bán đối với từng dự án nhằm mục đích xác định được nguồn vốn thu
hồi để thực hiện tái đầu tư.
b. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội
Các dự án nhà ở xã hội của thành phố giai đoạn đến năm
2020 sẽ tập trung tại quận Sơn Trà, quận Liên Chiểu, quận Ngũ Hành
Sơn và quận Cẩm Lệ. Trong đó đặc biệt là quận Liên Chiểu với 03
dự án nhà ở xã hội có quy mô lớn. Các dự án trọng điểm của thành
phố sẽ được đầu tư xây dựng trong giai đoạn này như là khu chung
cư cho người thu nhập thấp An Trung 2 với tổng diện tích sàn sau
khi hoàn thành đưa vào khai thác là 71.082 m2 hay dự án khu chung
cư nhà nhà ở xã hội tại khu công nghiệp Hòa Khánh với tổng diện
tích sàn khai thác là 71.674 m
2
. Trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch trên, tùy theo tình hình và nhu cầu sử dụng thực tế của
người dân, thành phố có thể xem xét bổ sung thêm một số dự án
chung cư nhà ở xã hội trong giai đoạn này.
2.2.2. Ban hành các văn bản quy định về nhà ở xã hội
Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng và ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng chung cư nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước trên địa
bàn thành phố tại Quyết định số 9008/QĐ-UBND ngày 28/12/2016
của UBND thành phố. Nội dung của Quy chế này quy định về việc
quản lý, sử dụng chung cư nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước;
15
quyền và nghĩa vụ của đơn vị được giao quản lý vận hành và trách
nhiệm của các tổ chức cá nhân có liên quan trong việc quản lý sử
dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
a. Quy định về quản lý sử dụng chung cư nhà ở xã hội
thuộc sở hữu Nhà nước
Đối với các đối tượng được bố trí thuê chung cư nhà ở xã hội
thuộc sở hữu Nhà nước thì được chính quyền thành phố hướng dẫn
và thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 4533/QĐ-UBND
ngày 18/8/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy
định hướng dẫn về trình tự, thủ tục tiếp nhận và xem xét bố trí thuê
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b. Quy định về bảo hành, bảo trì chung cư nhà ơ xã hội
thuộc sở hữu Nhà nước
Nguyên tắc bảo hành các khu chung cư nhà ở xã hội thuộc
sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố được thực hiện theo quy
định tại Điều 85 Luật nhà ở 2014. Công tác bảo hành nhà chung cư
bao gồm việc khắc phục, sửa chữa hoặc thay thế kết cấu, thiết bị của
nhà chung cư bị hư hỏng, khiếm khuyết, khi đưa vào vận hành, khai
thác sử dụng không bình thường nhưng không phải do lỗi của chủ sở
hữu, người sử dụng chung cư gây ra.
2.2.3. Quản lý hoạt động xây dựng và vận hành nhà ở xã
hội
a. Hoạt động xây dựng nhà ở xã hội tại thành phố Đà
Nẵng
Theo số liệu được thống kê từ các Quyết định phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất năm 2017 thì toàn thành phố quy hoạch
16
4.474,9342 ha diện tích đất ở tại đô thị trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất
là quận Liên Chiểu với 1.094,0042 ha (24,4%), thấp nhất là quận
Thanh Khê với 440,42 ha (9,8%). Riêng đối với huyện Hòa Vang thì
không quy hoạch diện tích đất ở tại đô thị mà quy hoạch đất ở tại
nông thôn và các dự án nhà ở xã hội của thành phố chỉ tập trung trên
các diện tích đất ở tại các quận nội thành. Việc quy hoạch đất ở sẽ là
cơ sở để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
b. Quản lý về việc vận hành, khai thác nhà ở xã hội
Số lượng căn hộ chung cư nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà
nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là 9.713 căn với hơn 180 đơn
nguyên. Trong đó chiếm số lượng nhiều nhất là quận Sơn Trà với
3.776 căn hộ; đứng thứ hai là quận Cẩm Lệ với 2.527 căn hộ; cuối
cùng là quận Thanh Khê với 232 căn hộ.
UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 1993/QĐ-
UBND ngày 02 tháng 4 năm 2014 của UBND thành phố Đà Nẵng
quy định về thủ tục, cách thức tiếp nhận hồ sơ và bố trí căn hộ chung
cư cho thuê trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Công tác quản lý, sử
dụng của một chung cư nhà ở xã hội được thể hiện ở nhiều mặt như
công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường hay công tác PCCC, tình
trạng chấp hành của người sử dụng căn hộ về các quy định chung của
khu chung cư.
2.2.4. Kiểm tra, xử lý các vi phạm về nhà ở xã hội
Các hoạt động kiểm tra liên quan đến quản lý nhà nước về
nhà ở xã hội được thành phố Đà Nẵng tổ chức thực hiện ở nhiều
khâu, nhiều bước thủ tục khác nhau với sự tham gia của nhiều cơ
quan chức năng từ UBND thành phố, Thanh tra thành phố đến Sở
17
Xây dựng, Trung tâm Quản lý và Khai thác nhà Đà Nẵng và UBND
các phường nơi có nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước. Công tác
kiểm tra được thực hiện trong quá trình thẩm tra, xác minh các hồ sơ
về bố trí thuê hay mua nhà ở xã hội, đến các bước kiểm tra, quản lý
đối tượng sử dụng tại căn hộ sau khi đã có Quyết định bố trí chung
cư nhà ở xã hội của UBND thành phố.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc
về nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nƣớc tại thành phố Đà Nẵng
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong
công tác quản lý nhà nƣớc về nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà
nƣớc
- Đối với công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển
nhà ở xã hội
- Đối với việc ban hành các văn bản quy định về nhà ở xã hội
- Đối với việc quản lý hoạt động xây dựng và vận hành nhà ở xã
hội
- Đối với việc kiểm tra, xử lý các vi phạm về nhà ở xã hội
18
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NHÀ Ở
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CÁC CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành
phố Đà Nẵng
a. Về kinh tế
Mục tiêu của thành phố là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
12 - 13%/năm, đưa Đà Nẵng trở thành địa bàn có sức thúc đẩy phát
triển kinh tế các vùng phụ cận. Cơ cấu kinh tế chuyển đổi dần theo
hướng dịch vụ - công nghiệp và xây dựng - nông nghiệp. Tỷ trọng
kinh tế dự kiến của thành phố đến năm 2020 thì ngành dịch vụ chiếm
55,6%; đứng thứ hai là công nghiệp và xây dựng với 42,8% còn lại
1,6% là nông, lâm, thủy sản. Dự kiến đến năm 2020, tỷ trọng GDP
của thành phố chiếm khoảng 2,8% GDP cả nước; kim ngạch xuất
khẩu trong giai đoạn 2011 - 2020 tăng bình quân 19 - 20%/năm;
GDP bình quân đầu người đạt 4.500 - 5.000 USD; duy trì tỷ trọng
thu ngân sách so với GDP đạt từ 35 - 36%; tốc độ đổi mới công nghệ
bình quân hàng năm đạt 25%.
b. Về xã hội
Để phát triển ổn định và bền vững xã hội, thành phố Đà
Nẵng đặt mục tiêu duy trì nhịp độ tăng dân số tự nhiên ở mức dưới
1%, tạo việc làm cho lực lượng lao động mới hàng năm khoảng trên
3,0 vạn người. Phấn đấu đến năm 2020 không còn trẻ suy dinh
dưỡng, không còn hộ nghèo.
3.1.2. Nhu cầu về nhà ở xã hội của thành phố Đà Nẵng
19
Nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tương đối lớn, chiếm khoảng 50%
dân số đang sinh sống tại thành phố là thuộc nhóm người có thu nhập
trung bình thấp, là công nhân, viên chức, những gia đình chính sách,
gia đình có hoàn cảnh đặc biệt đang có nhu cầu về nhà ở. Tại thành
phố thì công tác bố trí thuê và bán thí điểm nhà ở xã hội thuộc sở
hữu Nhà nước được giao cho Trung tâm Quản lý và Khai thác nhà
Đà Nẵng. Hằng năm, riêng đối với việc bán thí điểm căn hộ chung
cư nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước thì Trung tâm thực hiện việc
mở bán từ 400 đến 500 căn hộ/năm nhưng vẫn chưa thể đáp ứng nhu
cầu nhà ở của các đối tượng thu nhập thấp.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Giải pháp trong việc xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội
- Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Nghiên cứu và hoàn thiện các chính sách về đất đai, trong đó
cần tập trung vào những nội dung quan trọng liên quan đến lĩnh vực
phát triển nhà ở xã hội như công tác đền bù và giải tỏa mặt bằng,
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà
nước
Tận dụng tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương; từ việc thu
chi ngân sách hằng năm của địa phương và nguồn vốn được huy
động hợp pháp từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước. Tập trung xây dựng và
hình thành Quỹ phát triển nhà ở tại địa phương; thành lập Quỹ tiết
20
kiệm nhà ở để tăng cường thêm nguồn cung về nguồn vốn trong việc
phát triển nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước
- Chính sách phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội
Đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở mà đặc biệt là chỉ tiêu về
phát triển nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước vào hệ thống các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của địa phương.
Trong đó quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên
quan để các mục tiêu, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội thuộc sở hữu
Nhà nước đã đề ra được đảm bảo thực hiện một cách nghiêm túc
3.2.2. Giải pháp ban hành các văn bản quy định về nhà
ở xã hội
- Tiến hành rà soát các thủ tục hành chính đối với lĩnh vực quy
hoạch và quản lý đất đai, quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng, tạo
cơ chế thông thoáng trong các thủ tục hành chính nhằm hướng tới
việc bảo đảm tính đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện các
dự án nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước.
- Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà ở xã hội như đối với UBND phường,
Công an khu vực và các đơn vị khác
- Tạo những cơ chế ưu đãi liên quan đến các thủ tục mua, thuê
hoặc thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước, đặc biêt với khu
vực xa trung tâm nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân,
góp phần kích cầu về nhà ở xã hội của thành phố
3.2.3. Giải pháp quản lý hoạt động xây dựng và vận
hành nhà ở xã hội
- Hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
21
+ Chú trọng đẩy nhanh việc lập thẩm định và tiến tới phê
duyệt quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_nha_o_xa_hoi_tren_dia_b.pdf