Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực Phòng Tài nguyên
và Môi trường thị xã Hương Thủy
Tổng biên chế UBND thị xã Hương Thủy giao cho Phòng
TN&MT là 9 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng và 02 Phó
Trưởng phòng, 06 chuyên viên. Trình độ chuyên môn đại học, thạc sĩ
đạt 100% (9/9), trong đó: trình độ thạc sĩ có 3/9 người (02 thạc sĩ
quản lý đất đai, 01 thạc sĩ quản lý môi trường), trình độ cử nhân, kỹ
sư có 6/9 người (03 kỹ sư quản lý đất đai, 01 cử nhân nông nghiệp,
01 kỹ sư quản lý môi trường, 01 cử nhân khoa học môi trường).
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực cấp xã
- Về tổ chức bộ máy
- Về trình độ chuyên môn
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng toàn ngành.
Nguyễn Thanh Tuấn (2016), “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên”,
Tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 2/2016. Tác giả đã nhận thấy
công tác QLNN về bảo vệ môi trường tại tỉnh Thái Nguyên tuy có
nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Một số cụm
công nghiệp chưa lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường, chưa đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung trước khi đi
vào hoạt động. Hầu hết các địa phương chưa tự cân đối thu chi khi
triển khai đề án quản lý chất thải rắn; các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, chăn nuôi quy mô hộ gia đình có phát sinh chất thải nằm
trong khu dân cư, gây khó khăn trong công tác quản lý và dễ phát
sinh khiếu kiện, phản ảnh của người dân về môi trường Và đã đề
5
xuất một số giải pháp để công tác QLNN về TNMT trong thời gian
tới sẽ đạt được những kết quả tốt hơn, góp phần phục vụ cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nâng cao năng lực, hiệu lực quản
lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Viện kinh tế, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Đề tài đã
tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: Hệ thống hóa một
số vấn đề lý luận về QLNN về môi trường và làm rõ khái niệm, các
chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực QLNN về môi
trường; khảo cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu lực QLNN về môi
trường của một số nước trên thế giới; phân tích, đánh giá hiệu lực
thực hiện một số nội dung QLNN về môi trường ở nước ta và làm rõ
nguyên nhân của tình trạng này; đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu lực QLNN về môi trường ở nước ta.
Phạm Thị Ngọc Trầm (2006), “Quản lý nhà nước đối với tài
nguyên và môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội
- nhân văn”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Tác giả đã khẳng định
QLNN về TNMT là một trong những nhiệm vụ quan trọng, được tiến
hành trên cơ sở sử dụng hai nhóm công cụ cơ bản: Công cụ kỹ thuật
và công cụ xã hội - nhân văn. Nhóm công cụ xã hội - nhân văn bao
gồm: luật pháp, kinh tế, con người và văn hoá. Mỗi một công cụ xã
hội - nhân văn này có những chức năng cụ thể; song, giữa chúng có
sự gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau. Và nhiệm vụ của Nhà
nước là phải liên kết chúng lại với nhau một cách hợp lý, để chúng
có thể hỗ trợ lẫn nhau. Vì rằng, công cụ QLNN về TNMT chính là
sự cụ thể hóa các biện pháp, các phương tiện nhằm thực hiện những
nội dung của công tác quản lý môi trường của Nhà nước ở tất cả các
cấp, của các tổ chức khoa học và sản xuất.
Như vậy, có thể thấy rằng chưa có một công trình nghiên
cứu khoa học nào đề cập tới vấn đề QLNN về TNMT trên địa bàn thị
xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, các đề tài, bài viết
6
chủ yếu khái quát cơ bản liên quan đến công tác QLNN về môi
trường, bảo vệ môi trường hoặc về một tài nguyên thiên nhiên cụ thể
như: nước, đất, rừng, khoáng sản.Do đó, với nội dung nghiên cứu
này, tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Về mặt lý luận: hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý
nhà nước về TNMT, nội dung quản lý nhà nước về TNMT, mục tiêu
của quản lý nhà nước, và các công cụ quản lý nhà nước về TNMT tại
thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích thực trạng TNMT tại
thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó đề xuất một số
định hướng, giải pháp khả thi góp phần tăng cường hoạt động Quản
lý nhà nước về TNMT tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết ba
nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống cơ sở lý luận của QLNN về TNMT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TNMT trên địa
bàn thị xã Hương Thủy.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về TNMT trên
địa bàn thị xã Hương Thủy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Họat động Quản lý nhà nước về TNMT trên địa bàn thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu thực trạng QLNN về TNMT
tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
7
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến năm
2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Ngoài ra, luận văn còn dựa trên nghiên cứu phương pháp
luận hệ thống tiếp cận QLNN về TNMT theo định hướng mục tiêu
PTBV.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp (tài liệu tham khảo là sách, bài báo,
văn bản pháp luật, báo cáo .);
+ Phương pháp thống kê: các số liệu, dữ liệu thực trạng về
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tại thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế;
+ Phương pháp phân tích, đánh giá: rút ra bài học từ kinh
nghiệm của một số địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn nghiên cứu làm rõ, nêu
được khái niệm về tài nguyên và môi trường; vai trò, chức năng của
tài nguyên và môi trường; mối quan hệ giữa TNMT và PTBV; chủ
thể và các nội dung cơ bản QLNN về TN&MT.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
+ Luận văn đã tổng quan kinh nghiệm QLNN về TN&MT ở
một số địa phương trong và ngoài nước xác định những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về TN&MT tại thị xã Hương
Thủy;
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện QLNN
về TN&MT tại thị xã Hương Thủy;
8
+ Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng tham
mưu cho các nhà hoạch định chính sách cấp tỉnh/thành phố về
TN&MT; Ngoài ra, Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
trao đổi trong lĩnh vực hành chính và quản trị công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Tổng quan chung về tài nguyên và môi trường
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên và môi trường
Khái niệm tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn năng lượng, vật chất hoặc
thông tin được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người cần
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống. Tài nguyên là tất
cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất,
hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.
Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
thiên nhiên.
9
1.1.2. Vai trò của tài nguyên và môi trường đối với cuộc
sống của con người
Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
Môi trường là không gian sống của con người và các loài
sinh vật
Môi trường cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người
tạo ra
Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên
nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất.
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người
1.1.3. Thách thức thực hiện chương trình nghị sự 21 về
phát triển bền vững ở Việt Nam
Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình
nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành theo Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/8/2004, là văn
bản bao gồm những định hướng và mục tiêu chủ yếu về PTBV trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường làm cơ sở pháp lý để các bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và
phối hợp hành động nhằm bảo đảm PTBV của đất trong thế kỷ 21.
Các thách thức của Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam:
Thứ nhất, kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc
Thứ hai: Kinh tế phục hồi còn chậm, tăng trưởng chưa đạt
chỉ tiêu đề ra; chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp.
Thứ ba: Thực hiện các đột phá chiến lược và tạo nền tảng để
đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại chưa đáp ứng yêu cầu
Thứ tư: Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng còn chậm
10
1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
1.2.1. Tổng quan chung về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là sự tác
động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý tài
nguyên và môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành
các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể
quản lý tài nguyên và môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi
tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý tài nguyên và
môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành
Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường có năm chức
năng chính là.
Một là, luật định chính sách và chiến lược Bảo vệ môi
trường. Đây là chức năng quan trọng nhất trong năm chức năng;
Hai là, tổ chức, hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các
phần tử cấu thành hệ thống môi trường để định hướng cho các mục
tiêu đã đề ra;
Ba là, điều khiển, phối hợp hoạt động giữa các nhóm, các
phân tử trong hệ thống môi trường;
Bốn là, kiểm tra, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá
trình hoạt động và các cơ hội đột biến trong hệ thống môi trường;
Năm là, điều chỉnh, sửa chữa các sai sót nảy sinh trong quá
trình hoạt động phát triển, tận dụng cơ hội để thúc đẩy, bảo đảm cho
hệ thống môi trường hoạt động phát triển bình thường.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường
Thứ nhất, Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường
như là những hàng hóa công cộng cân thiết.
Thứ hai, Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau
nhằm thực hiện công tác quản lý tài nguyên và môi trường.
11
Thứ ba, Nhà nước có thể quản lý tài nguyên và môi trường
một cách gián tiếp hơn thông qua việc định rõ các quyền đối với tài
sản.
1.2.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường
1.2.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường
1.2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường
Thứ nhất: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về bảo vệ tài nguyên môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn
môi trường.
Thứ hai: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách
bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi
trường ô nhiễm môi trường, rủi ro môi trường.
Thứ ba: Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định
kỳ đánh giá hiện trạng tài nguyên và môi trường.
Thứ tư: Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo liên quan đến bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường.
Thứ năm: Đào tạo cán bộ khoa học và quản lý tài nguyên và
môi trường, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Thứ sáu:Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường
Yếu tố thể chế: Hệ thống thể chế hành chính nhà nước là
toàn bộ các quy định, quy tắc do nhà nước ban hành để điều chỉnh
hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, tạo nên
12
khuôn khổ pháp lý cho tất cả các hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước và các cán bộ, công chức có thẩm quyền.
Yếu tố con người: Một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến thành công quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
đó là yếu tố con người. Con người là trung tâm của mọi tổ chức, mọi
hoạt động quản lý nhà nước từ lập kế hoạch, thực thi, lãnh đạo điều
hành và kiểm soát đều do con người thực hiện.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ về quản lý tài nguyên và môi trường: Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo là đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường.
Tổ chức bộ máy: QLNN về TN&MT do các công chức thuộc
một hoặc nhiều phòng chuyên môn tham gia giải quyết nên việc
QLNN về TN&MT có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào tổ chức
cơ cấu bộ máy hành chính nhà nước.
Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin ngày càng được
ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần
tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi
cơ bản cách quản lý và làm việc của con người. Trong đó công nghệ
thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình, công
khai, minh bạch thủ tục hành chính, giúp cho lãnh đạo dễ dàng quản
lý và kiểm soát.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường tại một số địa phương và bài học cho thị xã Hương Thủy
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường tại thị xã Sơn Tây
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường tại thị xã Dĩ An
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường tại thành phố Đồng Hới
1.3.4. Bài học rút ra cho Thị xã Hương Thủy
13
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội thị xã Hương Thủy
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
2.1.1.3. Địa hình, địa mạo
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
2.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư đô thị
2.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
2.1.3.1. Thuận lợi
- Thị xã Hương Thủy có vị trí địa lý - kinh tế khá thuận lợi
cho phát triển kinh tế và đẩy mạnh giao lưu hợp tác trong nước và
quốc tế
- Có nhiều tiềm năng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch
- Có nhiều cơ sở kinh tế - kỹ thuật của tỉnh đóng trên địa bàn
thị xã như Khu công nghiệp tập trung Phú Bài là một trong những
trọng điểm kinh tế lớn của tỉnh, còn nhiều tiềm năng mở rộng quy
mô và thu hút đầu tư; có trường Cao đẳng xây dựng công trình đô
thị, trường Dạy nghề của tỉnh... Đây là động lực quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
- Có hồ Tả Trạch kết hợp nhà máy thủy điện, công trình này
sẽ tạo cho thị xã những tiềm năng to lớn phát triển thủy sản, du lịch,
cải thiện môi trường sinh thái, có tác động tích cực đến quá trình đô
thị hóa trên địa bàn thị xã.
14
- Có khu đô thị mới Đông Nam Thủy An tại phường Thủy
Dương, khu đô thị An Vân Dương tại xã Thủy Thanh, Thủy Vân
đang hình thành và phát triển.
- Có quỹ đất khá rộng lớn nằm phía Tây Nam của thị xã,
thuận lợi cho xây dựng và phát triển mở rộng không gian đô thị.
- Hương Thủy có đất đai màu mỡ, tài nguyên nước dồi dào;
có hệ thống sông ngòi phân bố đều trên địa bàn, thuận lợi cho phát
triển một nền nông nghiệp ven đô hiện đại, thâm canh theo chiều sâu.
- Có cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh cả về giao thông bộ,
đường sắt, cảng hàng không quốc tế Phú Bài và giao thông liên tỉnh,
liên huyện tạo thuận lợi cho thị xã liên thông và giao lưu kinh tế với
các vùng lân cận, với các địa phương trong vùng và cả nước; là cơ sở
nền tảng, tiền đề quan trọng tạo thuận
Những thuận lợi về vị trí địa lý - kinh tế, điều kiện giao
thông, tài nguyên thiên nhiên mà Hương Thủy đang có nhiều là điều
kiện tốt để mở rộng giao lưu kinh tế với các địa phương trong tỉnh,
với các tỉnh trong cả nước và hợp tác khu vực, quốc tế. Tạo điều kiện
thuận lợi để thị xã tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn tới hướng đến mục tiêu xây dựng Hương Thủy trở thành
một trong những đô thị hiện đại, giàu đẹp, văn minh; một trong
những trung tâm kinh tế động lực, có tăng trưởng kinh tế cao, chuyển
biến mạnh về chất lượng tăng trưởng gắn với phát triển bền vững; cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, lấy công nghiệp và dịch
vụ làm trọng tâm; xây dựng hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại; đời
sống nhân dân được nâng cao
2.1.3.2. Khó khăn
- Điều kiện tự nhiên của thị xã Hương Thủy rất khắc nghiệt,
đất đai trên lãnh thổ thị xã Hương Thủy chủ yếu là núi cao rất nổi bật
trong địa hình thị xã Hương Thủy chiếm 76,33% diện tích tự nhiên,
đồng bằng hẹp lại bị chia cắt bởi núi nên đất đai không tập trung;
lượng mưa lớn và tập trung trong một thời gian ngắn gây ra lũ lụt và
ngập úng, sạt lở đất, xói lở bờ sông gây ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống và sản xuất của người dân.
15
- Địa bàn tập trung đông dân cư nằm ở khu vực trung tâm thị
xã, trong khi đó các xã vùng gò đồi thì dân cư thưa thớt nên khó
khăn cho nhu cầu phát triển hạ tầng các xã thuộc vùng gò đồi; đất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; tài nguyên khoáng sản nghèo nàn.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ còn mang tính tự phát, hiệu
quả chưa cao; chưa chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch
chất lượng cao. Nông nghiệp chủ yếu độc canh cây lúa, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm; chưa có nhiều mô hình sản xuất
nông nghiệp thâm canh, sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế cao,
dịch vụ nông nghiệp chưa đa dạng.
- Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội mặc dù
phát triển tương đối khá nhưng thiếu đồng bộ, hạn chế về chất lượng,
nhất là khu vực nông thôn, vùng gò đồi, chưa thực sự tạo sức hấp dẫn
thu hút đầu tư. Ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
trong các ngành sản xuất và đời sống chưa cao.
- Nền kinh tế tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng nhìn chung
vẫn còn tiềm ẩn yếu tố thiếu bền vững. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế
còn thấp, thiếu vốn đầu tư. Các tiềm năng thế mạnh của địa phương
chưa được khai thác, phát huy tốt.
- Một số vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, chất lượng giáo
dục, y tế, vệ sinh môi trường... nhiều mặt chuyển biến chưa mạnh. Đời
sống một bộ phận dân cư vùng gò đồi còn khó khăn. Các tiêu cực, tệ
nạn xã hội vẫn tiềm ẩn phức tạp.
Những khó khăn và hạn chế nêu trên ảnh hưởng không nhỏ
trong công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cần có
hướng khắc phục trong thời gian tới.
2.2. Thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường tại thị xã Hương Thủy
2.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển
khai các văn bản quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Luật Bảo vệ môi
trường 2015... UBND cấp huyện không có chức năng ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, môi trường. Do đó, UBND
16
thị xã không ban hành các văn bản để hướng dẫn thi hành. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện có phát sinh nhiều vấn đề mới hoặc
vướng mắc, UBND thị xã đã kịp thời báo cáo, đề xuất, xin ý kiến
giải quyết của UBND tỉnh và Sở TN&MT tỉnh.
2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực Phòng Tài nguyên
và Môi trường thị xã Hương Thủy
Tổng biên chế UBND thị xã Hương Thủy giao cho Phòng
TN&MT là 9 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng và 02 Phó
Trưởng phòng, 06 chuyên viên. Trình độ chuyên môn đại học, thạc sĩ
đạt 100% (9/9), trong đó: trình độ thạc sĩ có 3/9 người (02 thạc sĩ
quản lý đất đai, 01 thạc sĩ quản lý môi trường), trình độ cử nhân, kỹ
sư có 6/9 người (03 kỹ sư quản lý đất đai, 01 cử nhân nông nghiệp,
01 kỹ sư quản lý môi trường, 01 cử nhân khoa học môi trường).
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực cấp xã
- Về tổ chức bộ máy
- Về trình độ chuyên môn
2.2.3 Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách
pháp luật về tài nguyên và môi trường
Sau khi Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành có hiệu lực, UBND thị
xã đã triển khai các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ cho các
cán bộ phòng chuyên môn, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Trong giai
đoạn 2014 - 2018, 100% cán bộ thuộc Phòng TN&MT, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai, công chức địa chính, xây dựng – đô thị
và môi trường thuộc các xã, phường trên địa bàn thị xã đã được tập
huấn các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật Bảo vệ
Môi trường, như: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 01/3/2017 của
Chính phủ, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Thông
tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ TN&MT...
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường
17
Trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018, UBND thị xã Hương
Thủy đã tiếp nhận hơn 700 đơn thư khiếu nại, tố cáo, chủ yếu về lĩnh
vực đất đai; các đơn thư về cơ bản đã giải quyết đúng hạn, số đơn
thư còn lại đang tiếp tục giải quyết. Tổ chức 38 cuộc thanh tra, kiểm
tra, trong đó có 18 cuộc lĩnh vực đất đai, 5 cuộc lĩnh vực khoáng sản,
10 cuộc lĩnh vực môi trường, 05 cuộc lĩnh vực khác. Qua kiểm tra đã
xử lý vi phạm hành chính 45 đối tượng, thu hồi 0,21 ha đất, đình chỉ
12 cơ sở có hệ thống xử lý môi trường không đảm bảo vệ sinh, thu
ngân sách gần 2,4 tỷ đồng.
2.3. Đánh giá thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và
môi trường tiếp tục được hoàn thiện.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng tài nguyên và môi
trường của thị xã tiếp tục được hoàn thiện, kiện toàn, từng bước đáp
ứng được yêu cầu triển khai nhiệm vụ; kỷ luật, kỷ cương hành chính,
ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức
trong phòng đã được nâng lên.
Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách
pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được chỉ đạo triển
khai có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập
kế hoạch sử dụng đất triển khai chậm; Việc xác định giá đất cụ thể
tại các địa phương còn thiếu sự liên kết, thống nhất dẫn đến giá đất
tại khu vực các vùng giáp ranh giữa các địa phương còn chênh lệch.
Thứ hai, công tác kiểm tra, giám sát chuyên môn của thị xã
đối với cấp xã còn hạn chế. Sự phối hợp giữa Sở và chính quyền địa
phương chưa thật sự đồng bộ, kịp thời.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về TN&MT
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa theo kịp các yêu cầu mới
18
đặt ra. Cụ thể, một số nhiệm vụ có theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của
Bộ TN&MT, Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của sở TN&MT như: tham mưu như tham gia tiếp
nhận, xử lý thông tin về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm hàng hóa
có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, tham gia tổ chức thực hiện các
kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh
thái, loài và nguồn gen...
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những tồn tại hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan, trong đó:
Nguyên nhân khách quan là do lĩnh vực TN&MT mang tính
nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân,
đến yêu cầu của phát triển kinh tế, trong khi đó các nguồn lực thì
chưa đáp ứng được yêu cầu.
Nguyên nhân chủ quan là do chính sách pháp luật về quản lý
tài nguyên và môi trường đang trong quá trình hoàn thiện do đó còn
nhiều điểm chồng chéo, chưa theo kịp quá trình phát triển của thực
tiễn.
19
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường
3.1.1. Quan điểm, định hướng của tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.2. Định hướng bảo vệ môi trường của tỉnh Thừa Thiên Huế
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
3.1.3. Quan điểm, định hướng của Thị xã Hương Thủy
3.1.4. Định hướng bảo vệ môi trường của Thị xã Hương Thủy
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
Tăng cường QLNN về TNMT đến năm 2025 và định hướng
mục tiêu PTBV được Liên Hiệp Quốc xác định từ nay đến năm 2030
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tai_nguyen_va_moi_truon.pdf