Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
truyền thống
Tr n đ a bàn quận Liên Chiểu có 6 chợ truy n thống, lượng
người tr o đổi, mua bán hàng hóa, thực phẩm rất lớn, cơ sở vật chất
hiện nay ở một số chợ đã b xuống cấp, hệ thống điện, nước chư tốt,13
diện tích chư đáp ứng được nhu c u, ví dụ chợ Nam Ô, nằm trên
khu vực phường Hòa Hiệp N m do đ a hình chợ g n đường sắt có
tàu qua lại, mương nước bẩn, chư c khu vực rửa tay. Việc quy
hoạch các chợ thành t ng khu vực bày bán t ng loại thực phẩm, tuy
nhiên việc quy hoạch chư triệt để. Các mặt hàng thực phẩm đ ng
lạnh, hải sản, th t động vật phải được gi lạnh tuy nhiên các thực
phẩm này chỉ được “ướp đá” thủ c ng, đến trư khi đá t n thì nh ng
thực phẩm này sẽ giảm chất lượng.
Thực tế hiện nay ở h u hết các chợ truy n thống đ là khi ch ng
ta có mua gia c m sống, nếu có nhu c u người bán sẽ làm th t tại
chỗ, nhưng theo Th ng tư 09/2016/TT-BNNPTNT nh ng tiểu
thương nà kh ng được cấp phép giết mổ gia c m, ngoài ra hệ thống
thiết b phục vụ công tác giết mổ gia c m cũng kh ng đảm bảo đi u
này dẫn đến tình trạng thực ph m sẽ kh ng đảm chất lượng. Tuy
nhiên hiện n các cơ qu n chức năng vẫn chư thật sự qu n tâm đến
nh ng vấn đ này
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 các tác nhân hoá học, sinh học hoặc vật lý quá giới 
hạn cho phép; kh ng phải là sản phẩm củ động vật b bệnh c thể 
gâ hại cho người sử dụng. 
c. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm 
QLNN v VSATTP là nh ng hoạt động đi u hành củ cơ qu n 
quản lý nhà nước trong lĩnh vực VSATTP, dự tr n cơ sở các qu 
đ nh pháp luật và thực thi pháp luật nhà nước nhằm thực hiện chức 
năng, tổ chức, quản lý, đi u hành trong lĩnh vực VSATTP. 
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn 
thực phẩm 
Vệ sinh n toàn thực phẩm là một lĩnh vực củ quản lý nhà nước 
do đ n m ng nh ng đặc trưng chung củ quản lý nhà nước. 
5 
Thứ nhất, quản lý nhà nước v vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt 
động quản lý mang tính quy n lực nhà nước. 
Thứ hai, quản lý nhà nước v vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt 
động có tính thống nhất. 
Thứ ba, quản lý nhà nước v vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt 
động mang tính liên tục. 
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước v vệ sinh an toàn thực 
phẩm phải tuân theo qu đ nh của pháp luật. 
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực 
phẩm 
C ng tác QLNN v VSATTP ở nước t hiện n do nhi u 
ngành, nhi u cơ qu n thực hiện, b n cạnh đ là trách nhiệm củ toàn 
xã hội nhưng tr n hết là trách nhiệm quản lý củ các cơ qu n nhà 
nước. Nhà nước th ng qu việc hoạch đ nh và b n hành các văn bản 
pháp luật c li n qu n đến VSATTP để hướng dẫn, qu đ nh các 
do nh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh do nh thực phẩm sản xuất thực 
phẩm sạch, đảm bảo n toàn qu các qu trình để đư đến người ti u 
dùng. Thông qua các văn bản chính sách, nhà nước cũng qu đ nh rõ 
nhiệm vụ quản lý củ t ng Bộ, ngành và các cấp chính qu n quản 
lý chặt chẽ vấn đ VSATTP 
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN 
TOÀN THỰC PHẨM 
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về VSATTP 
Cấp Trung ương: Theo Th ng tư 13/2014/TTLT/BYT-
BNNPTNT-BCT v th ng tư li n t ch hướng dẫn việc phân c ng, 
phối hợp trong QLNN v VSATTP được phân c ng cho 03 bộ: Bộ Y 
tế, Bộ N ng nghiệp và Phát triển n ng th n và Bộ C ng Thương. 
Trong đ , Bộ Y tế ch u trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống 
6 
nhất QLNN v ATTP. 
Cấp Tỉnh/ Thành phố: UBND cấp Tỉnh/ Thành phố giao chức 
năng, nhiệm vụ cho Sở Y tế, Sở NN & PTNT, Sở c ng thương giúp 
th m mưu UBND trong c ng tác QLNN v ATTP.. 
Cấp quận/hu ện: bộ phận c trách nhiệm quản lý kinh do nh 
thực phẩm n i chung ở cấp độ nà là các phòng chức năng củ 
Quận/hu ện như phòng Kinh tế, phòng Y tế. 
Cấp phường/xã: v i trò quản lý ở cấp nà được gi o cho trạm 
tế, cán bộ phường/xã phụ trách vệ sinh n toàn thực phẩm. 
1.2.2 Công tác tuyên truyền, phổ biến và tập huấn kiến thức 
về VSATTP 
Trong QLNN v ATTP qu đ nh Ủ b n nhân dân các cấp ch u 
trách nhiệm tổ chức tu n tru n, giáo dục, tru n th ng, nâng c o 
nhận thức v n toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật v quản 
lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm củ tổ chức, cá nhân sản 
xuất, kinh do nh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức củ người ti u 
dùng thực phẩm. 
1.2.3 Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các 
chính sách trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm 
Việc tổ chức thực hiện các qu đ nh củ pháp luật v ATTP là 
bước cụ thể h các văn bản quản lý đã được b n hành. Tr n cơ sở 
tình hình thực tế, cơ qu n quản lý xem xét, cân nhắc để lự chọn 
phương án c hiệu quả nhất với tình hình đ phương b n hành quyết 
đ nh hành chính trong lĩnh vực ATTP. Khoản 2, Đi u 65 Luật An 
toàn thực phẩm năm 2010 qu đ nh trách nhiệm củ UBND “Ch u 
trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm tr n đ a bàn; quản lý đi u 
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh 
thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, d ch vụ ăn 
7 
uống, an toàn thực phẩm tại các chợ tr n đ bàn và các đối tượng 
theo phân cấp quản lý”. 
1.2.4 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm vệ sinh an toàn 
thực phẩm 
a. Thanh tra, kiểm tra về VSATTP 
Theo Th ng tư 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 củ Bộ Y tế 
qu đ nh hoạt động kiểm tr n toàn thực phẩm trong sản xuất kinh 
do nh thực phẩm thuộc phạm vi củ Bộ Y tế đối với UBND cấp 
quận/hu ện như s u: 
- V đối tượng: các cơ sở kinh do nh DVAU, kinh doanh 
TAĐP; Cơ qu n c thẩm qu n kiểm tr n toàn thực phẩm và đoàn 
kiểm tr do cơ qu n c thẩm qu n kiểm tr n toàn thực phẩm qu ết 
đ nh thành lập; Các cơ qu n, tổ chức và cá nhân c li n qu n 
- V trách nhiệm: Cục An toàn thực phẩm; Sở Y tế, Chi cục An 
toàn vệ sinh thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 
UBND quận/hu ện, Phòng Y tế thuộc Ủ b n nhân dân cấp 
quận/hu ện; Trung tâm Y tế; UBND xã/phường, Trạm Y tế, công an 
các cấp, đội quản lý th trường. 
- V nội dung kiểm tr : các cơ sở kinh doanh DVAU, kinh 
do nh TAĐP được qu đ nh tại mục 2 đi u 6 củ Th ng tư 48: Kiểm 
tr hồ sơ hành chính, pháp lý củ cơ sở: Giấ chứng nhận đăng ký 
kinh do nh, Giấ chứng nhận cơ sở đủ đi u kiện n toàn thực phẩm 
(đối với cơ sở thuộc diện cấp giấ ), Giấ xác nhận kiến thức v n 
toàn thực phẩm; Kiểm tr hồ sơ, tài liệu và chấp hành củ chủ cơ 
sở v đi u kiện cơ sở, tr ng thiết b dụng cụvận chu ển và bảo 
quản thực phẩm; Lấ mẫu thức ăn, ngu n liệu thực phẩm để kiểm 
nghiệm trong trường hợp c n thiết. 
- Hình thức kiểm tr c 2 hình thức : Kiểm tr theo kế hoạch và 
8 
kiểm tr đột xuất. 
b. Công tác xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm 
Việc xử lý vi phạm dự tr n cơ sở pháp luật hiện hành, phải đảm 
bảo đ ng hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt, c ng bằng nghi m 
minh, đ ng thời hiệu, trình tự thủ tục theo qu đ nh. Theo sự phân 
cấp thì cấp quận, hu ện, xã, phường thực hiện xử lý vi phạm theo 
các Đi u 20, 21, 22, 24 củ Ngh đ nh 178/2013/NĐ-CP v xử lý vi 
phạm v các đi u kiện đảm bảo n toàn thực phẩm trong hoạt động 
kinh do nh DVAU, TAĐP, vi phạm v qu đ nh v giấ chứng nhận 
cở sở đảm bảo vệ sinh n toàn thực phẩm. 
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ 
NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 
1.3.1. Đặc trƣng điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã 
hội 
1.3.2. Cơ chế chính sách trong quản lý nhà nƣớc về Vệ sinh 
an toàn thực phẩm 
1.3.3 Nguồn lực phục vụ công tác QLNN về VSATTP 
 a. Nguồn nhân lực 
Nguồn nhân lực cho c ng tác QLNN v ATTP còn thiếu cả v 
số lượng và chất lượng tr n đ bàn cả nước. Cán bộ c chu n m n 
v VSATTP còn rất ít, hoặc c thì chỉ qu đào tạo nhưng kh ng 
chuyên sâu. 
b. Nguồn lực và cơ chế tài chính 
c. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 
1.3.4 Nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm 
a. Người sản xuất 
b. Người tiêu dùng 
9 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN 
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, 
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẬN LIÊN CHIỂU VÀ CÁC NHÂN TỐ 
ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN 
TOÀN THỰC PHẨM 
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội 
a. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 
b. Tình hình kinh tế - xã hội 
Li n Chiểu c một v trí qu n trọng v gi o lưu kinh tế đặc biệt, 
với sự đ nh hướng phát triển rõ ràng trong tương l i, kinh tế - xã hội 
quận Li n Chiểu c sự chu ển biến rõ nét. T một n n kinh tế dự 
vào n ng nghiệp, n n kinh tế quận đã phát triển theo cơ cấu: C ng 
nghiệp - D ch vụ - N ng nghiệp.. 
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế quận Liên Chiểu giai đoạn 2013 - 2017 
Là nơi tập trung 2 KCN lớn củ thành phố, KCN Hò Khánh và 
KCN Li n Chiểu vì vậ tỉ lệ tăng dân số củ quận Li n Chiểu c o, 
người dân t các tỉnh thành khác đến tạm tr tr n đ bàn quận để 
tìm kiếm cơ hội việc làm. Tốc độ tăng dân số gi i đoạn 2013 – 2017 
là 0,91%, qu m dân số đến năm 2017 là 122.920 người. Lực lượng 
l o động dồi dào, đ dạng phù hợp với các ngành c ng nghiệp – d ch 
vụ ở đ phương. 
Thời kỳ đổi mới, các cơ sở sản xuất c ng nghiệp tăng rất nh nh, 
ngành C ng nghiệp củ quận Li n Chiểu lu n c giá tr sản xuất tăng 
c o hàng năm và đ ng g p tỷ trọng lớn vào qu m kinh tế quận. 
Với việc gi ổn đ nh tỷ trọng n ng nghiệp và tăng d n tỷ trọng 
ngành d ch vụ, tổng giá tr sản xuất năm 2017 củ quận đạt 
10 
10.917,47 tăng 13,57% so với năm 2016. 
2.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN về VSATTP 
a. Cơ chế chính sách trong QLNN về VSATTP 
Quản lý nhà nước được thể hiện th ng qu các c ng cụ pháp 
luật. Do vậ mức độ cập nhật củ các văn bản pháp luật sẽ thể hiện 
được tính k p thời củ quản lý Nhà nước. 
Thực trạng cơ chế chính sách hiện n được thể hiện qu mức 
độ tiếp cận củ các chủ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh do nh thực 
phẩm. Qu phiếu đi u tr tác giả đã đặt câu hỏi “Ông/ bà đánh giá 
như thế nào v mức độ đ đủ các văn bản pháp luật v VSATTP 
hiện n ”, qu khảo sát 100 chủ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh do nh 
thực phẩm c 34 phiếu chọn “rất đ đủ” chiếm 34%, 47 phiếu chọn 
“đ đủ” chiếm 47% và 19 phiếu chọn “kh ng đ đủ” chiếm 19%. 
Thực tế, trong quá trình khảo sát lự chọn “kh ng đ đủ” rơi 
vào các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh do nh thực phẩm nhỏ lẻ, nhận 
thức người sản xuất, kinh do nh chư c o.. 
b. Nguồn lực phục vụ cho hoạt động QLNN về VSATTP 
- Nguồn nhân lực: 
Bảng 2.2. Nguồn lực về cán bộ phục vụ công tác QLNN về 
VSATTP giai đoạn 2015 – 2017 
 2015 2016 2017 
Phòng Y tế 1 người 2 người 2 người 
Phòng Kinh tế 1 người 2 người 2 người 
Y tế dự phòng 2 người 2 người 3 người 
UBND phường 5 người 5 người 5 người 
Trạm tế 5 người 5 người 5 người 
Tổng cộng 14 người 16 người 17 người 
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo hàng năm TTYT quận) 
Tính đến năm 2017, nguồn nhân lực phục vụ công tác VSATTP 
11 
tr n đ a bàn quận là 17 cán bộ. Số lượng cán bộ phụ trách c tăng 
qu các năm, tu nhi n vẫn chư đáp ứng được nh ng chức năng, 
nhiệm vụ được giao.. 
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác 
Quản lý về VSATTP hiện nay 
(Đơn vị tính: Người) 
STT Đơn vị Số lƣợng Trình độ chuyên môn 
1 Phòng y tế quận 
1 Y sĩ 
1 C o đ ng dược 
2 Phòng Kinh tế quận 
1 Đại học Luật 
1 Đại học Kinh tế 
3 
Phòng y tế quận 
(Trung tâm y tế dự 
phòng) 
1 Bác sĩ 
1 Y sĩ 
1 Kỹ thuật viên xét nghiệm 
4 
Trạm y tế phường 
3 Y sĩ 
2 C o đ ng dược 
(Nguồn: Tổng hợp TTYT quận, Phòng y tế) 
Qu n sát bảng 2.3, h u hết cán bộ phụ trách c ng tác VSATTP 
hiện n được đào tạo t các ngành sĩ và c o đ ng dược, tu nhi n 
cán bộ c chu n m n lại thiếu kiến thức v QLNN và ngược lại gâ 
n n kh khăn trong quá trình triển kh i nhiệm vụ. 
Hiện n , việc kiểm tr , giám sát việc sản xuất thực phẩm kh ng 
chỉ đơn thu n là đến các cơ sở để kiểm tr bằng mắt thường mà c n 
c nh ng tr ng thiết b chu n dụng để phân tích thành ph n củ 
thực phẩm. Mặc dù, được tr ng b bộ Kit test nh nh, tu nhi n đâ 
chỉ là c ng cụ sàng lọc đ nh tính chứ kh ng c khả năng đ nh lượng 
một cách chính xác, chỉ xét nghiệm xem nồng độ h chất đã vượt 
ngưỡng n toàn chư . Các mẫu test nh nh để tìm r nguồn gốc thực 
12 
phẩm c ngu cơ gâ ngộ độc là rất ít so với số lượng cơ sở toàn 
quận đ ng quản lý và các mẫu test đ u được sử dụng hết 100%, 
kh ng c mẫu dư, c nhi u chỉ ti u kiểm nghiệm v vi sinh vật chư 
thực hiện do đ chỉ d ng lại ở việc xác đ nh ngu cơ nhiễm thực 
phẩm, các mẫu thử khi c dấu hiệu nghi ngờ phải gửi mẫu l n cấp 
tr n và chờ đánh giá kết quả n n việc xử lý, ngăn chặn thực phẩm 
nhiễm kh ng thực hiện k p thời. B n cạnh đ , trong trường hợp c n 
lưu lại hình ảnh, chứng cứ... đ u chư thực hiện được. 
c. Nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm 
Ý thức v VSATTP củ người ti u dùng còn thấp, một số kh ng 
nhỏ người ti u dùng c thái độ bàng qu n trước thực trạng thực 
phẩm bẩn hiện n , b n cạnh đ đ ph n người dân c th i quen lự 
chọn thực phẩm theo cảm tính hoặc th i quen. Đi u nà được thể 
hiện qu việc khảo sát 200 người ti u dùng tr n đ bàn quận qu câu 
hỏi: “Ông/ bà qu n tâm đến vấn đ ATTP như thế nào? 
Quan sát biểu đồ hình 2.2, có 6 phiếu đi u tr chiếm 3% “hoàn 
toàn kh ng qu n tâm” đến vấn đ ATTP; c 13 phiếu đi u tr chiếm 
6,5% “kh ng qu n tâm; 61 phiếu đi u tr chiếm 30,5% tỏ thái độ 
“tương đối qu n tâm”, 84 phiếu đi u tr “qu n tâm” chiếm 42% và 
36 phiếu đi u tr chiếm 18% là “rất qu n tâm”. 
2.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VỆ SINH AN TOÀN THỰC 
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ 
ĐÀ NẴNG 
2.2.1 Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ 
truyền thống 
Tr n đ a bàn quận Liên Chiểu có 6 chợ truy n thống, lượng 
người tr o đổi, mua bán hàng hóa, thực phẩm rất lớn, cơ sở vật chất 
hiện nay ở một số chợ đã b xuống cấp, hệ thống điện, nước chư tốt, 
13 
diện tích chư đáp ứng được nhu c u, ví dụ chợ Nam Ô, nằm trên 
khu vực phường Hòa Hiệp N m do đ a hình chợ g n đường sắt có 
tàu qua lại, mương nước bẩn, chư c khu vực rửa tay. Việc quy 
hoạch các chợ thành t ng khu vực bày bán t ng loại thực phẩm, tuy 
nhiên việc quy hoạch chư triệt để. Các mặt hàng thực phẩm đ ng 
lạnh, hải sản, th t động vật phải được gi lạnh tuy nhiên các thực 
phẩm này chỉ được “ướp đá” thủ c ng, đến trư khi đá t n thì nh ng 
thực phẩm này sẽ giảm chất lượng. 
Thực tế hiện nay ở h u hết các chợ truy n thống đ là khi ch ng 
ta có mua gia c m sống, nếu có nhu c u người bán sẽ làm th t tại 
chỗ, nhưng theo Th ng tư 09/2016/TT-BNNPTNT nh ng tiểu 
thương nà kh ng được cấp phép giết mổ gia c m, ngoài ra hệ thống 
thiết b phục vụ công tác giết mổ gia c m cũng kh ng đảm bảo đi u 
này dẫn đến tình trạng thực ph m sẽ kh ng đảm chất lượng. Tuy 
nhiên hiện n các cơ qu n chức năng vẫn chư thật sự qu n tâm đến 
nh ng vấn đ này. 
2.2.2 Thực trạng hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm 
Hiện n , tr n đ a bàn quận Liên Chiểu 01 cơ sở giết mổ được 
cấp phép là cơ sở giết mổ Đà Sơn. Đâ là lò mổ lớn nhất thành phố, 
cung ứng tới 90% tổng số lượng sản phẩm giết mổ hàng ngày của 
thành phố. 
2.2.3 Thực trạng thực phẩm ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ 
ăn uống, thức ăn đƣờng phố 
Hiện n đ số các nhà hàng, quán ăn đ u được xâ dựng nằm 
g n ng mặt đường do đ kh c thể tránh khỏi việc thực phẩm tiếp 
x c với kh i và bụi bẩn t đ mà ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh 
 n toàn thực phẩm. Nhi u nhà hàng, quán ăn chạ theo lợi nhuận, khi 
nhập thực phẩm chỉ qu n tâm đến giá thành mà bỏ qu nguồn gốc 
14 
củ thực phẩm. Các qu bán thức ăn sẵn v DVAU kh ng c tủ để 
che đậ , người bán kh ng m ng găng t , tạp d khi chế biến thực 
phẩm, h u hết các hộ kinh do nh thực phẩm kh ng khám sức khỏe 
đ nh kỳ theo qu đ nh. 
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN 
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, 
TP. ĐÀ NẴNG 
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về VSATTP 
Bộ máy quản lý nhà nước v VSATTP quận Liên Chiểu đã được 
tổ chức, thực hiện theo qu đ nh của pháp luật. UBND quận là cơ 
quan QLNN chung v VSATTP tr n đ a bàn quận, thành lập ban chỉ 
đạo liên ngành v VSATTP cấp quận, th m mưu gi p UBND quận 
QLNN v VSATTP có phòng Y tế, phòng Kinh tế, Trung tâm y tế 
quận và một số cơ qu n, b n, ngành, đoàn thể tham gia phối hợp 
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước v VSATTP. Phòng Kinh tế, 
phòng Y tế cùng với Trung tâm Y tế quận là cơ qu n chu n m n 
gi p cơ qu n chức năng QLNN v lĩnh vực VSATTP như: tru n 
thông, tập huấn cấp giấy chứng nhận, thanh tra, kiểm tra, kiểm 
nghiệm mẫu thử... 
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý về VSATTP trên địa bàn quận 
 (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 
UBND Quận 
Phòng Y tế, phòng 
Kinh tế quận 
Trung tâm y tế quận 
(đội tế dự phòng) 
UBND Phường 
Trạm tế phường 
15 
Nh ng năm qu , các phòng, b n, ngành, đoàn thể phối hợp khá 
tốt trong công tác QLNN v VSATTP. Phòng Y tế, phòng Kinh tế là 
h i cơ qu n cùng phối hợp th m mưu gi p UBND quận thực hiện 
QLNN v VSATTP, cụ thể: Th m mưu xâ dựng các kế hoạch tổ 
chức triển khai thực hiện c ng tác đảm bảo VSATTP tr n đ a bàn 
quận, các chương trình mục ti u, chương trình hành động, đ án 
được phê duyệt của thành phố và Trung ương, chủ trì phối hợp với 
các cơ qu n li n qu n thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc 
thực hiện các qu đ nh của pháp luật v VSATTP đối với các cơ sở 
sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và d ch vụ ăn uống theo 
phân cấp quản lý. Triển khai công tác phòng ng a khắc phục NĐTP 
và các bệnh truy n qua thực phẩm tr n đ a bàn toàn quận. Tổ chức 
thông tin và phổ biến kiến thức và pháp luật v VSATTP, phối hợp 
tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất, 
chế biến kinh doanh thực phẩm tr n đ a bàn. Cấp giấ , đình chỉ và 
thu hồi các GCN li n qu n đến VSATTP theo qu đ nh của pháp luật 
và phân cấp của Bộ y tế. 
2.3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến và tập 
huấn kiến thức về VSATPTP 
Mặc dù, hoạt động tu n tru n, phổ biến các qu đ nh v 
VSATTP đ dạng nhưng chư đổi mới nội dung, hình thức, chủ ếu 
là phương thức tru n thống hội ngh , n i chu ện chu n đ đi u 
nà dễ dẫn đến sự nhàm chán, kh kh n kh ng thu h t người nghe 
giảm đi hiệu quả tu n tru n. B n cạnh đ c ng tác tu n tru n 
chư phân nh m t ng đối tượng để tu n tru n, bởi các cơ sở kinh 
do nh d ch vụ ăn uống, nhất là thức ăn đường phố là nh ng người c 
trình độ học vấn thấp, mức độ tiếp thu c hạn đỏi hỏi cách thức tu n 
tu n phù hợp với trình độ nh ng đối tượng nà . 
16 
Nhằm t ng bước xâ dựng xâ dựng chợ ATTP tr n đ bàn 
quận cũng như triển kh i qu ết đ nh số 35/2016/QĐ-UBND ngày 
02/11/2016 v việc b n hành qu đ nh quản lý ATTP đối với sản 
phẩm n ng lâm thủ sản đã qu chế biến kh ng b o g i sẵn và sản 
phẩm r u, trái câ , thủ sản nhập vào ti u thụ tại thành phố Đà Nẵng. 
Phòng Kinh tế đã triển kh i đến BQL các chợ Hò Mỹ, Hò Khánh 
và N m Ô tu n tru n và tập huấn kiến thức v VSATTP đến các 
hộ kinh do nh trong chợ. Thể hiện qu bảng 2.7: 
T thấ được c ng tác tu n tru n, phổ biến kiến thức v qu 
đ nh VSATTP tr n đ bàn quận Li n Chiểu được qu n tâm, ch 
trọng. Tu nhi n vẫn chư l n tru n rộng rãi đến t ng lớp nhân dân. 
Kết quả tổng hợp như trình bà tr n t c thể nhận thấ rằng vẫn còn 
khá nhi u đối tượng c n tập trung tu n tru n nhất là người sản 
xuất, chế biến kinh do nh thực phẩm việc tiếp nhận các th ng tin v 
VSATTP là rất ít và kh ng mấ thiết thực. 
2.3.4. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện các quy định 
của pháp luật và các chính sách trong sản xuất, kinh doanh thực 
phẩm 
Để cụ thể h các văn bản củ UBND thành phố, hằng năm 
UBND quận Li n Chiểu đ u xâ dựng các kế hoạch để quản lý c ng 
tác ATTP, phục vụ cho việc triển kh i các nhiệm vụ trong năm. 
Phòng Y tế, Phòng Kinh tế, cơ qu n thường trực củ BCĐ li n ngành 
VSATTP củ quận sẽ th m mưu xâ dựng kế hoạch ATTP cho cả 
năm b o gồm việc kiện toàn BCĐ, phân c ng trách nhiệm củ t ng 
ngành, dự trù nguồn kinh phí và c ng tác, tu n tru n, tập huấn 
kiến thức, cấp giấ chứng nhận, th nh tr , kiểm tr . 
Ngoài việc tổ chức thực hiện các qu đ nh của pháp luật và cụ 
thể h các chương trình hành động bằng kế hoạch hàng năm, 
17 
UBND cấp quận còn thực hiện nhiệm vụ cấp giấ chứng nhận cơ sở 
đủ đi u kiện ATTP. B n cạnh việc lồng ghép vào các buổi tập huấn, 
tuyên truy n để hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực 
phẩm làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ đi u kiện an toàn 
thực phẩm, bộ thủ tục hành chính li n qu n đến vấn đ nà được 
niêm yết công khai tại bộ phận Một cửa của UBND quận tuy nhiên 
hiện nay nhi u chủ cơ sở vẫn chư triển khai thực hiện. Công tác cấp 
giấy chứng nhận cơ sở đủ đi u kiện VSATTP và giấy cam kết đảm 
bảo VSATTP quận Liên Chiểu thể hiện qua bảng 2.8: 
2.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi 
phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm 
a. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra về VSATTP 
Theo các báo cáo v tổng hợp kết quả công tác thanh, kiểm tra 
tại quận Liên Chiểu gi i đoạn T 2015 đến 2017 quận đã tổ chức 
kiểm tr đạt t 84% - 87% , phường đã tổ chức kiểm tra t 91% các 
cơ sở thuộc cấp mình quản lý, vấn đ này cho thấ cơ qu n quản lý 
đã d n qu n tâm đến công tác kiểm tr đối với các cơ sở. Tuy nhiên, 
việc thực hiện kiểm tr c tăng, nhưng kh ng đáng kể đ số rơi vào 
tuyến quận, đối với tuyến phường chư tập trung nhi u đối với kiểm 
tra thức ăn đường phố, vẫn có tình trạng cơ sở chư b o giờ cơ qu n 
đến thực hiện kiểm tra. 
b. Thực trạng xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm 
Qu câu hỏi “Ông/ bà đã b xử lý vi phạm v VSATTP chư ?”, 
kh ng c lự chọn nào với “thường xu n”, chiếm 24% với 24 phiếu 
lự chọn “kh ng nhi u” và chiếm 76% với 76 phiếu lự chọn “chư 
b o giờ”. Qu bảng số liệu 2.10 dưới dâ cho thấ phiếu khảo sát 
cũng ph n nào phản ánh được thực tế củ c ng tác xử lý vi phạm v 
VSATTP, 
18 
Qu th nh tr , kiểm tr tr n đ bàn quận đã phát hiện nh ng s i 
phạm và tiến hành lập bi n bản xử lý theo Ngh đ nh số 
178/2013/NĐ-CP ngà 14/11/2013 củ Chính phủ qu đ nh xử phạt 
vi phạm hành chính v ATTP. Qu n sát bảng 2.10, số cơ sở vi phạm 
t 2015 đến năm 2017 toàn quận c 313 cơ sở vi phạm, c o nhất là 
năm 2017 c 117 cơ sở vi phạm và thường rơi vào các quán thức ăn 
đường phố. Kết quả đã xử lý vi phạm t năm 2015 đến năm 2017 
như s u: Tổng số vụ đã r Qu ết đ nh xử phạt vi phạm hành chính là: 
22 vụ, với tổng số ti n xử phạt là 21,832 triệu đồng. Ri ng đối với 
tu ến phường, chư c qu ết đ nh đối với xử phạt hành chính lĩnh 
vực nà . C 291 cơ sở nhắc nhở, việc xử lý vi phạm còn nặng v 
hình thức nhắc nhở hơn là xử phạt hành chính, thực trạng nà cho 
thấ , chính qu n chỉ mới d ng lại qu n tâm ở số lượng các cuộc 
kiểm tr , mà chư thật sự qu n tâm đến chất lượng do hình thức xử 
lý chư đủ mạnh để răn đe các hành vi vi phạm. Chư c vụ việc vi 
phạm nào phát sinh trong lĩnh vực ATTP c dấu hiệu tội phạm, kiến 
ngh xử lý hình sự. 
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ 
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN 
CHIỂU, TP. ĐÀ NẴNG 
2.3.1. Thành công 
2.3.2. Tồn tại, hạn chế 
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
19 
CHƢƠNG 3 
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ 
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN 
CHIỂU TP. ĐÀ NẴNG 
1.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG 
TÁC QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 
3.1.1 Bối cảnh quản lý nhà nƣớc về VSATTP tại Việt Nam 
hiện nay 
Dự án di dời ga và xây dựng cảng biển Đà Nẵng tr n đ a bàn 
quận Liên Chiểu sắp tới sẽ là cơ hội và cũng là thách thức đối với 
các cơ qu n chức năng của quận Liên Chiểu. Áp lực v việc gi tăng 
dân số, công nhân ở các tỉnh thành v tạm tr tr n đ a bàn kéo theo 
các nhu c u v đời sống nói chung và thực phẩm n i ri ng tăng c o. 
Đòi hỏi các cơ qu n chức năng c n có sự phối hợp, quản lý chặt chẽ, 
đư r nh ng giải pháp để đảm bảo VSATTP tr n đ a bàn quận. 
3.1.2 Định hƣớng quản lý an toàn thực phẩm tại thành phố 
Đà Nẵng 
- Tổ chức tu n tru n, phổ biến để 100% người quản lý, người 
sản xuất, chế biến, kinh do nh thực phẩm, kinh do nh d ch vụ ăn 
uống c kiến thức và thực hành đ ng các qu đ nh v ATTP. 
- C biện pháp để 100% cơ sở sản xuất, kinh do nh thực phẩm, 
d ch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, trung tâm thương mại, si u th , 
chợ phải c m kết và thực hiện các qu đ nh v bảo đảm ATTP. 
- Tăng cường năng lực củ hệ thống quản lý ATTP; 100% cán 
bộ làm c ng tác ATTP cấp quận và phường được cập nhật kiến thức 
quản lý, chu n m n kỹ thuật v ATTP. 
20 
3.2. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG QUẢN LÝ NHÀ 
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA 
BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU HIỆN NAY 
3.2.1. Mục tiêu 
3.1.2. Phƣơng hƣớng 
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ 
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA 
BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, TP. ĐÀ NẴNG 
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về 
VSATTP 
- Xâ dựng kế hoạch đào tạo ở nhi u cấp v chu n m n, 
nghiệp vụ để nâng c o năng lực, trình độ, bổ sung kiến thức và kỹ 
năng cho cán bộ, nhất là cán bộ mới tu ển dụng, cán bộ trẻ. 
 - Đ c o trách nhiệm củ UBND quận, B n chỉ đạo trực tiếp chỉ 
đạo và thường xu n đ n đốc, kiểm tr việc việc chấp hành pháp 
luật, thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP củ cấp dưới; ki n qu ết xử 
lý cán bộ, c ng chức thiếu trách nhiệm, bu ng lỏng quản lý. 
- Kiện toàn B n Chỉ đạo li n ngành v ATTP các cấp, nâng c o 
hiệu quả c ng tác chỉ đạo quản lý tr n đ bàn quận. 
- Khu ến khích cán bộ quản lý, các bộ chu n m n c đ tài 
sáng kiến, để c nh ng giải pháp k p thời giải qu ết tồn tại phát sinh 
hàng ngà trong quá trình quản lý. 
- Đ xuất các cấp c phương án hỗ trợ kinh phí cho c ng tác 
quản lý VSATTP theo hướng cho phép các đ phương chủ động sử 
dụng toàn bộ số ti n phạt vi phạm VSATTP và c kinh phí tăng 
cường t ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng u c u c ng tác nà , 
đặc biệt là kinh phí cho kiểm nghiệm, xử lý ti u hủ thực phẩm 
kh ng n toàn, kinh phí cho hoạt động th nh tr , kiểm tr . 
21 
3.3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến 
và tập huấn kiến thức về VSATTP 
C n đ dạng h phương tiện và hình thức tru n th ng như hệ 
thống phát th nh, sinh hoạt Hội đoàn, tổ dân phố, hội thảo, hội ngh , 
băng r n, tờ rơi, áp phích, tại các si u th , chợ tru n thống du trì 
và tăng thời lượng phát th nh tu n tru n và treo băng r n,. 
Nâng c o ý thức v nhận thức ngu cơ: phải làm cho người dân 
và các cơ qu n, b n, ngành quản lý hiểu rõ v các ngu cơ ATTP, 
hiện n người dân đ u lo lắng v vấn đ “thực phẩm bẩn”. 
UBND c n phát động phong trào và du trì việc thực hiện các 
tiêu chí v ATTP gắn với cuộc vận động 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ve_sinh_an_toan_thuc_ph.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ve_sinh_an_toan_thuc_ph.pdf