Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Thu Hòa

Thực trạng tuyên truyền, phổ biến và tập huấn kiến

thức về các quy định VSATTP

Qua bảng 2.6 cho thấy công tác tuyên truyền phổ biến, truyền

thông về công tác đảm bảo VSATTP đã được các cấp chính quyền

của quận triển khai dưới nhiều hình thức tới người tiêu dùng, người

sản xuất, kinh doanh. Riêng lớp tập huấn kiến thức đối với các đối

tượng làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn

đường phố do Trung tâm y tế tổ chức và cấp giấy chứng nhận kiến

thức, qua bảng 2.6 cho thấy tuyến phường đã hoàn thành nhiệm vụ

chuyên môn là tập huấn đạt 80 đến 90 % đối tượng làm việc ở các cơ

sở KDDVAU và TAĐP.

Tuy nhiên, quan sát bảng 2.6 này cũng cho ta thấy một số hoạt

động tuyên truyền, phổ biến các quy định về VSATTP chưa được

thường xuyên, bên cạnh đó công tác tuyên truyền chưa phân nhóm

từng đối tượng để tuyên truyền, bởi các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn

uống, nhất là thức ăn đường phố là những người có trình độ học vấn

thấp, mức độ tiếp thu có hạn đỏi hỏi cách thức tuyền tuyền phù hợp

với trình độ những đội tượng này.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Thu Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh Khê Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn quận Thanh Khê 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu : Các văn bản pháp luật, nghị định, đề án về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó có các giáo trình về luật hành chính, giáo trình QLNN về kinh tế và các công trình nghiên cứu khoa học phục vụ nghiên cứu luận văn của tác giả. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VSATTP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QLNN VỀ VSATTP 1.1.1. Một số khái niệm  Các khái niệm về thực phẩm, cơ sở KDDVAU, TAĐP và vệ sinh an toàn thực phẩm  Khái niệm QLNN về VSATTP: Là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP. 1.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về VSATTP Góp phần ngăn chặn thực phẩm bẩn gây thiệt hại về người và thiệt hại về kinh tế. Thay đổi nhận thức, hành vi, tập quán, xây dựng ý thức tự giác người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng góp phần đảm bảo VSATTP. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VSATTP 1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến và tập huấn kiến thức về các quy định VSATTP Hoạt động hình thức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kiến thức thông qua phương tiện đại chúng, mạng lưới truyền thanh, phát hành tờ rơi, tổ chức hội thi, tuyên truyền miệng, tổ chức hội nghị tập huấn kiến thức, cổ động trực quan bằng pano, áp phích, trên webside... đồng thời cần sự phối hợp chặt chẽ các ban ngành đoàn thể, mặt trận để có tuyên truyền sâu rộng trong từng đối tượng của các tổ chức. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về VSATTP Bộ máy quản lý nhà nước về về sinh an toàn thực phẩm là UBND quận, phường. Trong đó, Phòng Y tế với trách nhiệm là cơ 5 quan tham mưu trong lĩnh vực VSATTP. - Năng lực của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo : Là một trong yếu tố chính trong việc thúc đẩy và bảo đảm đối với VSATTP nói riêng. 1.2.3. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều VSATTP và giấy cam kết đảm bảo VSATTP Theo Điều 2 Thông tư 47/2014/TT-BYT quy định về trình tự, thủ tục cấp iấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP. 1.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra về VSATTP và công tác xử lý vi phạm về VSATTP a. Công tác kiểm tra, thanh tra về VSATTP Theo Thông tư 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra ATTP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi của Bộ Y tế quy định. b. Công tác xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm Theo sự phân cấp thì cấp quận, huyện, xã, phường thực hiện xử lý vi phạm theo các Điều 20, 21, 22, 24 của Nghị định 178/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm về các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QLNN VỀ VSATTP 1.3.1. Các nhân tố vĩ mô - Điều kiện tự nhiên và Điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.2. Các nhân tố vi mô a. Các chính sách quản lý nhà nước về VSATTP b. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. c. Nhận thức, thói quen tầm nhìn của người tiêu dùng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 6 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QLNN VỀ VSATTP 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội a. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Diện tích tự nhiên 9,44 km2; có chiều dài đường bờ biển 4,287km. - Về khí hậu: Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt là mùa khô. Hình 2.1. Bản đồ hành chính Quận Thanh Khê Đà Nẵng b. Đặc điểm điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội - Điều kiện kinh tế: tăng trưởng kinh tế khá cao, tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,08%. Thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước bình quân tăng 7,78%/năm. Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế Quận Thanh Khê năm 2011-2015 Bảng 2.2. Tỷ trọng GRDP của Quận Thanh Khê năm 2011-2015 - Điều kiện văn hóa, xã hội : được quan tâm tổ chức thực hiện. 2.1.2. Các nhân tố vi mô a. Nguồn tài chính, cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động QLNN về VSATTP Theo bảng 2.3 về quản lý nhà nước cho hoạt động VSATTP thống kê mức độ hỗ trợ chi hoạt động qua các năm trên địa bàn Quận Thanh Khê là không đồng đều. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ năm 2013 lên đến 100 triệu đồng nhưng đến năm 2016 còn 90 triệu đồng. 7 Bảng 2.3. Kinh phí hỗ trợ quản lý VSATTP cấp quận Nội dung chi hoạt động Bổ sung hoạt động quản lý ATTP Thông tin giáo dục truyền thông Nâng cao năng lực quản lý VSATTP Phòng chống ngộ độc Tổng cộng Năm/ nguồn 2013 Thành phố 0 30.000 25.000 40.000 95.000 Quận 5.000 0 0 0 5.000 2014 Thành phố 0 15.000 10.000 10.000 35.000 Quận 5.000 0 0 0 5000 2015 Thành phố 0 15.000 10.000 20.000 45.000 Quận 50.000 0 0 0 50.000 2016 Thành phố 0 0 0 55.000 55000 Quận 35.000 0 0 0 35.000 Bảng 2.4 cho thấy đầu tư cho xét nghiệm còn hạn chế và các mẫu được sử dụng đạt 100% tổng số mẫu được cấp không có mẫu dư, thiếu các thiết bị, thiếu mẫu test do đó chỉ dừng lại ở việc xác định nguy cơ ô nhiễm thực phẩm. Bảng 2.4. Tổng hợp xét nghiệm toàn quận năm 2013-2016 Quan sát bảng 2.5 thấy rằng các cán bộ nhận xét nguồn lực chưa quan tâm đầu tư nhiều. Bảng 2.5. Đáng giá của cán bộ chuyên môn về bố trí nguồn lực cho công tác quản lý NN VSATTP Nội dung Tiêu thức đánh giá Kết quả Số phiếu Tỷ lệ Việc bố trí nguồn lực tài chính cho công tác QLNN về VSATTP? Không đủ 4 40% Tương đối đủ 6 60% Không bố trí 0 0% Đầy đủ 0 0% Tổng cộng 10 100% 8 b. Nhận thức, thói quen tầm nhìn của người tiêu dùng về VSATTP Ngày nay, đời sống của người dân càng được nâng cao thì nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, ăn uống thoải mái hơn. Điều này được đối chiếu quá trình tác giả tiến hành khảo sát đối với 100 người tiêu dùng trên địa bàn Quận. Qua câu hỏi : Mức độ thường xuyên sử dụng (đến) các cơ sở dịch vụ ăn uống hoặc kinh doanh thức ăn đường phố của Ông (bà) như thế nào? Theo biểu đồ hình 2.2 quan sát, có 12 phiếu điều tra chiếm 12% cho rằng “thường xuyên đến cơ sở dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố”; có 78 phiếu điều tra chiếm 78% cho rằng “hầu như thường xuyên”; có 7 phiếu điều tra chiếm 7% người tiêu dùng lựa chọn là “không thường xuyên” và có 3 phiếu điều tra chiếm 3% cho rằng hầu như “không đến cơ sở dịch vụ ăn uống, TAĐP”. Hình 2.2. Biểu đồ mức độ đến các cơ sở DVAU, TAĐP Một câu hỏi: Ông (bà) có tin rằng các cơ sở dịch vụ ăn uống hoặc kinh doanh thức ăn đường phố đảm bảo VSATTP không? - Có 100 người tiêu dùng tham gia trả lời, cụ thể : có 14 phiếu điều tra chiếm 14% trường hợp chọn “có tin tưởng”; có 22 phiếu điều tra chiếm 22% lựa chọn “không tin tưởng”; có 64 phiếu điều tra chiếm 64% có ý kiến bản thân “không chắc chắn”. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.3 như sau: Hình 2.3. Biểu đồ mức độ tin tưởng sử dụng DVAU, TADDP Tác giả, tìm hiểu những nguyên nhân cụ thể sau: Vì nó rẻ có 86 phiếu điều tra chiếm 100%; có 86 phiếu điều tra chiếm 100% cho là “thuận tiện cho cá nhân khi đi mua”; có 46 phiếu điều tra chiếm 53,5% cho rằng “không thường xuyên ăn ngoài nên cũng không ảnh hưởng gì đến sức khỏe”. 9 Hình 2.4. Nguyên nhân của sự lựa chọn các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH ATTP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 2.2.1. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến và tập huấn kiến thức về các quy định VSATTP Qua bảng 2.6 cho thấy công tác tuyên truyền phổ biến, truyền thông về công tác đảm bảo VSATTP đã được các cấp chính quyền của quận triển khai dưới nhiều hình thức tới người tiêu dùng, người sản xuất, kinh doanh. Riêng lớp tập huấn kiến thức đối với các đối tượng làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố do Trung tâm y tế tổ chức và cấp giấy chứng nhận kiến thức, qua bảng 2.6 cho thấy tuyến phường đã hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn là tập huấn đạt 80 đến 90 % đối tượng làm việc ở các cơ sở KDDVAU và TAĐP. Tuy nhiên, quan sát bảng 2.6 này cũng cho ta thấy một số hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định về VSATTP chưa được thường xuyên, bên cạnh đó công tác tuyên truyền chưa phân nhóm từng đối tượng để tuyên truyền, bởi các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhất là thức ăn đường phố là những người có trình độ học vấn thấp, mức độ tiếp thu có hạn đỏi hỏi cách thức tuyền tuyền phù hợp với trình độ những đội tượng này. Bảng 2.6. Bảng tổng hợp công tác phổ biến, tuyên truyền, tập huấn trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2013 - 2016 Kết quả đánh giá báo cáo hàng năm về công tác đảm bảo vệ sinh ATTP của Quận đánh giá về ưu và tồn tại nêu trên cũng phù hợp, trùng khớp với kết quả thu thập từ phiếu điều tra khảo sát của tác giả. Cụ thể : 10 Điều tra 100 người tiêu dùng và 150 các đối tượng làm việc ở các cơ sở kinh doanh DVAU, TAĐP được hỏi về “Mức độ cung cấp thông tin về VSATTP hiện nay?”. Có 250 người trả lời phiếu. Trong đó, 31 phiếu điều tra cho rằng mức độ “thường xuyên” chiếm 12,4%, nhưng có đến 219 người cho rằng “chưa thường xuyên”chiếm 87,6%. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.5. Hình 2.5. Biểu đồ mức độ cung cấp thông tin về VSATTP Và theo kết quả điều tra của tác giả về “Những thông tin về quy định VSATTP theo ông (bà) có thiết thực không?” đối với 250 người tiêu dùng và đối tượng làm việc ở cơ sở KDDVAU và TAĐP. Có 108 người cho rằng “không thiết thực” chiếm 43,2%; 85 người cho rằng chỉ “mức bình thường” chiếm 34%, 22,8% còn lại cho rằng “hiệu quả”. Từ kết quả này cho thấy trong nhận thức trong đa số người được điều tra thì công tác tuyên truyền, phổ biến và tập huấn hiện nay còn chưa thiết thực. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.6 sau: Hình 2.6. Biểu đồ mức độ thiết thực thông tin vệ sinh an toàn thực phẩm được tiếp nhận Với nội dung điều tra này, cho thấy các cán bộ làm công tác tham mưu ý thức rõ những tồn tại để từ đó khắc phục, đưa ra giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyên truyền, tập huấn từng bước đi vào chiều sâu. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm quận Thanh Khê a. Chức năng, nhiệm vụ Bộ máy QLNN về VSATTP của quận hoạt động khá tốt. Tuy nhiên, là cơ quan tham mưu, hoạt động của phòng Y tế thực hiện nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của ngành y tế do đó nhiệm vụ đảm bảo VSATTP là nhiệm vụ khó khăn và nặng nề cho cơ quan này. 11 Hình 2.7. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP quận Thanh Khê Tuyến phường, Trạm y tế là cơ quan tham mưu cho UBND phường về công tác VSATTP nên dẫn đến tình trạng quá tải công việc, không quản lý tốt các cơ sở dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố ngày càng tăng. b. Mối quan hệ phối hợp trong bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP Theo báo cáo năm 2016 của UBND quận đánh giá chưa làm tốt công tác phối hợp giữa các thành viên trong BCĐ liên ngành liên quan trong công tác quản lý đặc biệt công tác kiểm tra. Qua tham khảo ý kiến cán bộ chuyên môn: Đánh giá về công tác phối hợp của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan liên quan đến công tác quản lý nhà nước về VSATTP? (có 4 lựa chọn : chưa tốt, khá tốt, tốt, rất tốt). Có 10 ý kiến trả lời cụ thể : 2 ý kiến đánh giá “chưa tốt” chiếm , 5 ý kiến “khá tốt”, 3 ý kiến “tốt”, không có ý kiến nhận “rất tốt”. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.8. Hình 2.8. Biểu đồ đánh giá công tác phối hợp QLNN về VSATTP UBND Quận Phòng y tế Quận Trung tâm y tế (Đội y tế dự phòng) UBND Phường Trạm y tế phường 12 c. Biên chế và trình độ năng lực chuyên môn Từ 2015 đến nay Phòng Y tế khuyết Trưởng phòng, ngoài ra công tác bố trí cán bộ theo dõi VSATTTP chưa ổn định do cán bộ kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau gây nhiều bất cập.Bên cạnh đó, cán bộ phụ trách VSATTP hiện nay hầu hết không được đào tạo chuyên ngành chủ yếu được đào tạo từ các ngành kinh tế, luật... Theo số liệu Phòng Y tế, Trung tâm Y tế quận tại bảng 2.7. Bảng 2.7. Số lượng cán bộ chuyên môn và trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác Quản lý về VSATTP Một câu hỏi tham khảo khác về đánh giá hiệu quả về công tác quản lý VSATTP như thế nào? Tác giả tổng hợp kết quả điều tra đối với các đối tượng làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, TAĐP và người tiêu dùng. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.9. Hình 2.9. Biểu đồ hiệu quả công tác QL NN về VSATTP quận Thanh Khê (Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả) Với kết quả trên, ta quan sát thấy tỷ lệ đánh giá về hiệu quả ở mức độ “cao” là 25% và “rất cao” chỉ 1% trong khi các tiêu chí còn lại đánh giá ở mức độ “thấp”, “rất thấp”, “trung bình” chiếm tỷ lệ tương đối cao điều này phản ánh công tác này chưa thực sự hiệu quả. 13 2.2.3. Thực trạng về cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP, giấy cam kết đảm bảo VSATTP UBND Quận, phường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục, thời gian. Theo bảng số liệu 2.8 và tại bảng 2.9 vẫn còn khá nhiều cơ sở chưa được cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP (12%), bản cam kết đảm bảo VSATTP (19%), nếu không đưa các cơ sở này vào quản lý thì khả năng về mất VSATTP khá cao. Bảng 2.8. Tổng hợp cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP UBND Quận Thanh Khê cấp Loại cơ sở TP Tiêu chí Năm 2014 2015 2016 Dịch vụ ăn uống Tổng số quản lý 221 210 201 Cấp mới 35 10 6 Lũy cấp 188 187 184 Tỷ lệ cấp % 85% 89% 92% Bảng 2.9. Tổng hợp Các cơ sở kinh doanh thực hiện giấy cam kết đảm bảo ATTP 2.2.4. Thực trạng về công tác thanh, kiểm tra về VSATTP và công tác xử lý vi phạm về VSATTP a. Thực trạng về công tác thanh, kiểm tra về VSATTP Qua các bảng số liệu 2.10 qua so sánh qua các năm các đợt kiểm tra được tổ chức và duy trì. 14 Bảng 2.10. Tổng hợp các đoàn thanh, kiểm tra (Đơn vị tính: Đoàn) Số lƣợng Tuyến phƣờng Tuyến quận Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2013 2014 2015 2016 2013 2014 2015 2016 Số đoàn 20 40 40 40 4 5 5 5 + Đoàn liên gành 13 27 25 25 2 2 2 2 Theo các báo cáo về tổng hợp kết quả công tác thanh, kiểm tra tại tuyến quận và phường thể hiện ở bảng 2.11, số lượng các cơ sở được kiểm tra ngày càng tăng, theo đó từ 2013 đến 2016 quận đã tổ chức kiểm tra đạt từ 76% - 83% , phường đã tổ chức kiểm tra từ 70% - 89% các cơ sở thuộc cấp mình quản lý, vấn đề này cho thấy cơ quan quản lý đã dần quan tâm đến công tác kiểm tra đối với các cơ sở. Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm tra có tăng, nhưng không đáng kể chưa tập trung nhiều đối với kiểm tra thức ăn đường phố, vẫn có tình trạng cơ sở chưa bao giờ cơ quan đến thực hiện kiểm tra. Tác giả đặt câu hỏi đối với các đối tượng làm việc cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, TAĐP “ Ông (bà) có nghĩ rằng cơ sở kinh doanh nên chi một khoản chi phí không chính thức cho cán bộ theo dõi, cán bộ kiểm tra khi thực hiện nhiệm vụ về VSATTP hay không?”. Phương án lựa chọn (Không nên và Nên). Tác giả thu được 150 ý kiến có 132 phiếu là “không nên” chiếm 88% và 18 phiếu có ý kiến là “Nên” chiếm 12%. Mặc dù ý kiến “Nên” tương đối ít, nhưng nếu cán bộ nhũng nhiễu, tham nhũng thì vấn đề lo lót để cơ quan chức năng “lơ” đi là điều không tránh khỏi. Bảng 2.11. Bảng tổng hợp kết quả công tác thanh, kiểm tra tại tuyến quận, phường 15 b. Thực trạng xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm Qua bảng số liệu 2.11, số cơ sở vi phạm được cơ quan quản lý phát hiện từ 2013 đến năm 2016 toàn quận có 397 cơ sở vi phạm, cao nhất là năm 2015 có 142 cơ sở vi phạm và thường rơi vào các các quán ăn đường phố. Theo dõi bảng số 2.12 tổng hợp các vụ xử lý vi phạm về VSATTP. Kết quả đã xử lý vi phạm từ năm 2013 đến năm 2016 như sau: Tổng số vụ đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là: 35 vụ, với tổng số tiền xử phạt là 53 triệu đồng. Riêng đối với tuyến phường, chưa có quyết định đối với xử phạt hành chính lĩnh vực này. Cảnh cáo đối với 90 cơ sở, buộc tiêu huỷ 16 sản phẩm. 277 cơ sở nhắc nhở. Chưa có vụ việc vi phạm nào phát sinh trong lĩnh vực ATTP có dấu hiệu tội phạm, kiến nghị xử lý hình sự. Bảng 2.12. Bảng tổng hợp kết quả xử lý cơ sở vi phạm Ngoài xử lý đối với cơ sở vi phạm bằng xử lý vi phạm hành chính, thông qua công tác kiểm tra, đoàn kiểm tra nhắc nhở và có tiến hành phúc tra khắc phục những vi phạm. Bảng 2.13 phân tích công tác phúc tra được duy trì, qua đó các cơ sở chấp hành tốt, khắc phục được những sai phạm do đoàn kiểm tra trước đó nhắc nhở. Bảng 2.13. Bảng tổng hợp phúc tra cơ sở vi phạm Tuy nhiên việc xử lý vi phạm còn nặng về hình thức nhắc nhở hơn là xử phạt hành chính, những cơ sở sau khi phúc tra không chấp hành thì cơ quan quản lý chưa có hướng xử lý. Theo thống kê tại bảng 2.14 cho thấy nội dung vi phạm hầu hết rơi vào nội dung điều kiện đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố. Bảng 2.14. Bảng tổng hợp các nội dung vi phạm 16 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH ATTP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn về VSATTP được tăng cường, tạo sự chuyển biến về nhận thức của nhà quản lý, sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng... Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP trên địa bàn quận Thanh Khê, ký cam kết trên địa bàn các phường đạt kết quả khá cao chứng tỏ có sự quan tâm chỉ đạo cụ thể, sâu sát, linh hoạt trong quản lý và có trọng tâm, trọng điểm. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực VSATTP trên địa bàn quận Thanh Khê được quan tâm, chú trọng. 2.3.2. Những tồn tại hạn chế Công tác tuyên truyền chưa đa dạng về nội dung lẫn hình thức và chưa tập trung. Tổ chức bộ máy quản lý về an toàn thực phẩm chưa đồng bộ, lực lượng mỏng. Sự phối hợp giữa các ngành trong việc quản lý về vệ sinh ATTP chưa đồng bộ, chưa phối hợp chặt chẽ. Tỷ lệ các cơ sở được cấp giấy chứng nhận hoặc ký giấy cam kết chưa đạt 100%. Đầu tư nguồn lực cho công tác bảo đảm an vệ sinh toàn thực phẩm còn rất hạn chế. Công tác kiểm tra chưa đi vào chiều sâu, xử lý vi phạm còn nể nang chủ yếu là nhắc nhở dẫn đến chưa mang tính răn đe; trang thiết bị kiểm tra còn thiếu và sơ sài; kinh phí phân bổ cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm ở cơ sở hạn chế. Tình trạng các cơ sở thực phẩm chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về lĩnh vực ATTP. 17 2.3.3. Những nguyên nhân tồn tại a. Nguyên nhân khách quan Quá trình đô thị hoá của Quận phát triển nhanh trong đó có chỉnh trang đô thị diễn ra người dân chuyển dần sang buôn bán nhỏ, kinh doanh thức ăn đường phố, ô nhiễm môi trường, kéo theo các loại hình kinh doanh DVAU, thức ăn đường phố phát triển mạnh và không thể kiểm soát nổi. Đời sống nhân dân trên địa bàn quận chưa cao. b. Nguyên nhân chủ quan Chính quyền từ quận xuống phường chưa phát huy tốt chức năng quản lý nhà nước về VSATTP, còn thiếu kiên quyết . Nhận thức của người dân về VSATTP còn nhiều hạn chế, chưa có hiểu biết về VSATTP. Ý thức chấp hành pháp luật về đảm bảo VSATTP và trách nhiệm của người KDDVAU, TAĐP đối với cộng đồng còn chưa cao. Phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra nhà nước về chất lượng VSATTP còn thiếu và lạc hậu; hầu hết cán bộ không có trình độ chuyên môn chuyên ngành và năng lực phân tích. Hoạt động kinh doanh DVAU, TAĐP hoạt động đa phần ngoài giờ hành chính nhất. Chế tài xử phạt hành chính có, song khó khăn thực hiện đối với các hộ kinh doanh là hộ nghèo, hộ khó khăn. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 18 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NN VỀ VSATTP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP 3.1.1. Chiến lƣợc quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội quận Thanh Khê 3.1.3. Các mục tiêu của Đề án thành phố, quận Thanh Khê về ATTP 3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 3.2.1. Đẩy mạnh công tác truyền truyền, phổ biến và tập huấn kiến thức nâng cao sự hiểu biết bền vững về VSATTP cho ngƣời tiêu dùng, ngƣời chế biến ở các cơ sở kinh doanh DVAU, thức ăn đƣờng phố Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức để thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức của nhân dân. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông; Thay đổi phương pháp, nội dung tập huấn đối với người chế biến, kinh doanh DVAU, thức ăn đường phố và người nội trợ. Cần điều tra ban đầu cho các đối tượng, kiểm tra tại nơi kinh doanh và nhất thiết đến nơi chế biến tại nhà để chỉ ra được nguy cơ mà bản thân họ chưa nhìn thấy được. UBND quận và các UBND phường tạo điều kiện cho các hộ vay vốn hoặc hỗ trợ sinh kế cho hộ khó khăn, hộ nghèo. Các trường học nghiên cứu phương pháp dạy kỹ năng sống cho học sinh về nội dung giáo dục an toàn thực phẩm. 19 Phát huy ban điều hành tổ dân phố, các hội đoàn thể, tổ chức công đoàn, trường học làm nòng cốt. Biểu dương, khen thưởng nóng những tổ chức, cá nhân tích cực tham gia phòng chống thực phẩm bẩn, phản ánh các cơ sở không đảm bảo VSATTP. Xã hội hoá công tác tuyên truyền cổ động trực quan về vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng các mô hình thí điểm an toàn vệ sinh thực phẩm như mô hình thức ăn đường phố, chợ an toàn thực phẩm. Các cấp lãnh đạo cần nhận thức rõ công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân cần phải làm thường xuyên liên tục “mưa dầm thấm lâu”, tránh làm theo phong trào. 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Phòng y tế nâng cao trách nhiệm trong công tác tham mưu cho UBND quận. Cần xây dựng quy chế hoạt động cho ban chỉ đạo, phân công cụ thể cho từng thành viên. Tăng cường biên chế cho đội ngũ chuyên trách an toàn thực phẩm của tuyến quận, các phường, tổ chức thi tuyển công chức đúng chuyên ngành. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Khuyến khích cán bộ quản lý, các bộ chuyên môn có đề tài sáng kiến, để có những giải pháp kịp thời giải quyết tồn tại phát sinh hàng ngày trong quá trình quản lý. Cần thống nhất công tác kiểm tra.Tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất; Đề xuất các cấp có phương án kinh phí cho công tác quản lý VSATTP. Đưa công tác quản lý VSATTP vào công tác thi đua từ quận đến khu dân cư. 20 3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP, giấy cam kết thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Thành lập nhóm điều tra khảo sát độc lập, tránh trường hợp cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc, mà chưa làm hết trách nhiệm việc thống kê. Riêng với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố không có giấy phép kinh doanh sẽ thực hiện cam kết, UBND các phường hướng dẫn các cơ sở thực hiện đảm bảo điều kiện trước khi cho cam kết. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên về VSATTP. Thực hiện công khai minh bạch đối với các cơ sở được công nhận, cấp giấy đảm bảo vệ sinh ATTP trên phương tiện thông tin đại chúng, webside. Hòm thư góp ý, ý kiến mức độ hài lòng đối với cán bộ. 3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, tăng cƣờng các đợt thanh kiểm tra, kiểm tra đột xuất và nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời cơ sở vi phạm. Cần phối kết hợp tốt các tổ chức đoàn thể... sẽ hạn chế đáng kể các sai phạm trong quản lý. Kiên quyết xử lý theo quy định pháp luật. Bố trí đủ nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, có đủ “tâm, đủ tầm”, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm và thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý. Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi không đảm bảo VSTTP. Tăng cường các đợt kiểm tra ngoài giờ hành chính và có chế độ bồi dưỡng hợp lý. 3.2.5. Nhóm giải pháp khác Quận uỷ, Đảng uỷ các phường, cấp uỷ chi bộ cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền. 21 Quận có cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo chuỗi thực phẩm an toàn; Phát huy trách nhiệm của Ban quản lý tại các chợ và siêu thị. Phối hợp với Quận, huyện trên địa bàn thành phố ngăn chặn việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng. Trong lúc nhân lực hiện nay thiếu, cần bổ sung thêm lực lượng tham gia giám sát của các tổ chức hội đoàn thể. Quận, phường có phương án quy hoạch đô thị, bố trí đối với các loại hình thức ăn đường phố được quản lý tập trung. 3.3. KIẾN NGHỊ * Kiến nghị Thành phố: Thành phố phải tập trung xây dựng thực phẩm sạch từ đầu nguồn, đó là cách lâu dài. * Kiến nghị Trung ương: Các Viện nghiên cứu, các trường đại học đẩy mạnh nghiên cứu khoa học. Đào tạo tại các trường đại học, các viện nghiên cứu có mã ngành đào tạo về an toàn thực phẩm hệ cao đẳng, đại họ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ve_sinh_an_toan_thuc_ph.pdf
Tài liệu liên quan