Thực trạng tuyên truyền, phổ biến và tập huấn kiến
thức về các quy định VSATTP
Qua bảng 2.6 cho thấy công tác tuyên truyền phổ biến, truyền
thông về công tác đảm bảo VSATTP đã được các cấp chính quyền
của quận triển khai dưới nhiều hình thức tới người tiêu dùng, người
sản xuất, kinh doanh. Riêng lớp tập huấn kiến thức đối với các đối
tượng làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố do Trung tâm y tế tổ chức và cấp giấy chứng nhận kiến
thức, qua bảng 2.6 cho thấy tuyến phường đã hoàn thành nhiệm vụ
chuyên môn là tập huấn đạt 80 đến 90 % đối tượng làm việc ở các cơ
sở KDDVAU và TAĐP.
Tuy nhiên, quan sát bảng 2.6 này cũng cho ta thấy một số hoạt
động tuyên truyền, phổ biến các quy định về VSATTP chưa được
thường xuyên, bên cạnh đó công tác tuyên truyền chưa phân nhóm
từng đối tượng để tuyên truyền, bởi các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, nhất là thức ăn đường phố là những người có trình độ học vấn
thấp, mức độ tiếp thu có hạn đỏi hỏi cách thức tuyền tuyền phù hợp
với trình độ những đội tượng này.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Thu Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh Khê
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về VSATTP trên địa bàn quận Thanh Khê
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu : Các văn bản pháp luật,
nghị định, đề án về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó
có các giáo trình về luật hành chính, giáo trình QLNN về kinh tế và
các công trình nghiên cứu khoa học phục vụ nghiên cứu luận văn của
tác giả.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VSATTP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QLNN VỀ VSATTP
1.1.1. Một số khái niệm
Các khái niệm về thực phẩm, cơ sở KDDVAU, TAĐP và
vệ sinh an toàn thực phẩm
Khái niệm QLNN về VSATTP: Là hoạt động có tổ chức
của nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính
sách của nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện VSATTP của
đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trên cả
nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn
đề về VSATTP.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về VSATTP
Góp phần ngăn chặn thực phẩm bẩn gây thiệt hại về người và
thiệt hại về kinh tế. Thay đổi nhận thức, hành vi, tập quán, xây dựng
ý thức tự giác người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng góp phần
đảm bảo VSATTP.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VSATTP
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến và tập huấn kiến thức về các
quy định VSATTP
Hoạt động hình thức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kiến
thức thông qua phương tiện đại chúng, mạng lưới truyền thanh, phát
hành tờ rơi, tổ chức hội thi, tuyên truyền miệng, tổ chức hội nghị tập
huấn kiến thức, cổ động trực quan bằng pano, áp phích, trên
webside... đồng thời cần sự phối hợp chặt chẽ các ban ngành đoàn
thể, mặt trận để có tuyên truyền sâu rộng trong từng đối tượng của
các tổ chức.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về VSATTP
Bộ máy quản lý nhà nước về về sinh an toàn thực phẩm là
UBND quận, phường. Trong đó, Phòng Y tế với trách nhiệm là cơ
5
quan tham mưu trong lĩnh vực VSATTP.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo : Là một trong yếu tố
chính trong việc thúc đẩy và bảo đảm đối với VSATTP nói riêng.
1.2.3. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều VSATTP và giấy
cam kết đảm bảo VSATTP
Theo Điều 2 Thông tư 47/2014/TT-BYT quy định về trình tự,
thủ tục cấp iấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP.
1.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra về VSATTP và công tác
xử lý vi phạm về VSATTP
a. Công tác kiểm tra, thanh tra về VSATTP
Theo Thông tư 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y
tế quy định hoạt động kiểm tra ATTP trong sản xuất kinh doanh thực
phẩm thuộc phạm vi của Bộ Y tế quy định.
b. Công tác xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo sự phân cấp thì cấp quận, huyện, xã, phường thực hiện
xử lý vi phạm theo các Điều 20, 21, 22, 24 của Nghị định
178/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm về các điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QLNN VỀ VSATTP
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
- Điều kiện tự nhiên và Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2. Các nhân tố vi mô
a. Các chính sách quản lý nhà nước về VSATTP
b. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động
quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
c. Nhận thức, thói quen tầm nhìn của người tiêu dùng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
6
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG TỚI QLNN VỀ VSATTP
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội
a. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Diện tích tự nhiên 9,44 km2; có chiều dài đường
bờ biển 4,287km.
- Về khí hậu: Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt là mùa khô.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Quận Thanh Khê Đà Nẵng
b. Đặc điểm điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội
- Điều kiện kinh tế: tăng trưởng kinh tế khá cao, tốc độ tăng
trưởng bình quân là 13,08%. Thu ngân sách năm sau cao hơn năm
trước bình quân tăng 7,78%/năm.
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế Quận Thanh Khê năm 2011-2015
Bảng 2.2. Tỷ trọng GRDP của Quận Thanh Khê năm 2011-2015
- Điều kiện văn hóa, xã hội : được quan tâm tổ chức thực hiện.
2.1.2. Các nhân tố vi mô
a. Nguồn tài chính, cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động
QLNN về VSATTP
Theo bảng 2.3 về quản lý nhà nước cho hoạt động VSATTP
thống kê mức độ hỗ trợ chi hoạt động qua các năm trên địa bàn Quận
Thanh Khê là không đồng đều. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ năm 2013 lên đến 100 triệu
đồng nhưng đến năm 2016 còn 90 triệu đồng.
7
Bảng 2.3. Kinh phí hỗ trợ quản lý VSATTP cấp quận
Nội dung chi
hoạt động
Bổ sung
hoạt động
quản lý
ATTP
Thông tin
giáo dục
truyền
thông
Nâng cao
năng lực
quản lý
VSATTP
Phòng
chống ngộ
độc
Tổng
cộng
Năm/ nguồn
2013
Thành phố 0 30.000 25.000 40.000
95.000
Quận 5.000 0 0 0 5.000
2014
Thành phố 0 15.000 10.000 10.000 35.000
Quận 5.000 0 0 0 5000
2015
Thành phố 0 15.000 10.000 20.000 45.000
Quận 50.000 0 0 0 50.000
2016
Thành phố 0 0 0 55.000 55000
Quận 35.000 0 0 0 35.000
Bảng 2.4 cho thấy đầu tư cho xét nghiệm còn hạn chế và các
mẫu được sử dụng đạt 100% tổng số mẫu được cấp không có mẫu
dư, thiếu các thiết bị, thiếu mẫu test do đó chỉ dừng lại ở việc xác
định nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
Bảng 2.4. Tổng hợp xét nghiệm toàn quận năm 2013-2016
Quan sát bảng 2.5 thấy rằng các cán bộ nhận xét nguồn lực
chưa quan tâm đầu tư nhiều.
Bảng 2.5. Đáng giá của cán bộ chuyên môn về bố trí nguồn lực
cho công tác quản lý NN VSATTP
Nội dung Tiêu thức đánh giá
Kết quả
Số phiếu Tỷ lệ
Việc bố trí nguồn lực tài
chính cho công tác
QLNN về VSATTP?
Không đủ 4 40%
Tương đối đủ 6 60%
Không bố trí 0 0%
Đầy đủ 0 0%
Tổng cộng 10 100%
8
b. Nhận thức, thói quen tầm nhìn của người tiêu dùng về
VSATTP
Ngày nay, đời sống của người dân càng được nâng cao thì nhu
cầu sinh hoạt, vui chơi, ăn uống thoải mái hơn.
Điều này được đối chiếu quá trình tác giả tiến hành khảo sát
đối với 100 người tiêu dùng trên địa bàn Quận. Qua câu hỏi : Mức độ
thường xuyên sử dụng (đến) các cơ sở dịch vụ ăn uống hoặc kinh
doanh thức ăn đường phố của Ông (bà) như thế nào?
Theo biểu đồ hình 2.2 quan sát, có 12 phiếu điều tra chiếm
12% cho rằng “thường xuyên đến cơ sở dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố”; có 78 phiếu điều tra chiếm 78% cho rằng “hầu như
thường xuyên”; có 7 phiếu điều tra chiếm 7% người tiêu dùng lựa
chọn là “không thường xuyên” và có 3 phiếu điều tra chiếm 3% cho
rằng hầu như “không đến cơ sở dịch vụ ăn uống, TAĐP”.
Hình 2.2. Biểu đồ mức độ đến các cơ sở DVAU, TAĐP
Một câu hỏi: Ông (bà) có tin rằng các cơ sở dịch vụ ăn uống
hoặc kinh doanh thức ăn đường phố đảm bảo VSATTP không?
- Có 100 người tiêu dùng tham gia trả lời, cụ thể : có 14 phiếu
điều tra chiếm 14% trường hợp chọn “có tin tưởng”; có 22 phiếu
điều tra chiếm 22% lựa chọn “không tin tưởng”; có 64 phiếu điều tra
chiếm 64% có ý kiến bản thân “không chắc chắn”. Thể hiện qua biểu
đồ hình 2.3 như sau:
Hình 2.3. Biểu đồ mức độ tin tưởng sử dụng DVAU, TADDP
Tác giả, tìm hiểu những nguyên nhân cụ thể sau: Vì nó rẻ có
86 phiếu điều tra chiếm 100%; có 86 phiếu điều tra chiếm 100% cho
là “thuận tiện cho cá nhân khi đi mua”; có 46 phiếu điều tra chiếm
53,5% cho rằng “không thường xuyên ăn ngoài nên cũng không ảnh
hưởng gì đến sức khỏe”.
9
Hình 2.4. Nguyên nhân của sự lựa chọn các cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VỆ SINH ATTP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
2.2.1. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến và tập huấn kiến
thức về các quy định VSATTP
Qua bảng 2.6 cho thấy công tác tuyên truyền phổ biến, truyền
thông về công tác đảm bảo VSATTP đã được các cấp chính quyền
của quận triển khai dưới nhiều hình thức tới người tiêu dùng, người
sản xuất, kinh doanh. Riêng lớp tập huấn kiến thức đối với các đối
tượng làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố do Trung tâm y tế tổ chức và cấp giấy chứng nhận kiến
thức, qua bảng 2.6 cho thấy tuyến phường đã hoàn thành nhiệm vụ
chuyên môn là tập huấn đạt 80 đến 90 % đối tượng làm việc ở các cơ
sở KDDVAU và TAĐP.
Tuy nhiên, quan sát bảng 2.6 này cũng cho ta thấy một số hoạt
động tuyên truyền, phổ biến các quy định về VSATTP chưa được
thường xuyên, bên cạnh đó công tác tuyên truyền chưa phân nhóm
từng đối tượng để tuyên truyền, bởi các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, nhất là thức ăn đường phố là những người có trình độ học vấn
thấp, mức độ tiếp thu có hạn đỏi hỏi cách thức tuyền tuyền phù hợp
với trình độ những đội tượng này.
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp công tác phổ biến, tuyên truyền, tập huấn
trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2013 - 2016
Kết quả đánh giá báo cáo hàng năm về công tác đảm bảo vệ
sinh ATTP của Quận đánh giá về ưu và tồn tại nêu trên cũng phù
hợp, trùng khớp với kết quả thu thập từ phiếu điều tra khảo sát của
tác giả. Cụ thể :
10
Điều tra 100 người tiêu dùng và 150 các đối tượng làm việc ở
các cơ sở kinh doanh DVAU, TAĐP được hỏi về “Mức độ cung cấp
thông tin về VSATTP hiện nay?”. Có 250 người trả lời phiếu. Trong
đó, 31 phiếu điều tra cho rằng mức độ “thường xuyên” chiếm 12,4%,
nhưng có đến 219 người cho rằng “chưa thường xuyên”chiếm
87,6%. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.5.
Hình 2.5. Biểu đồ mức độ cung cấp thông tin về VSATTP
Và theo kết quả điều tra của tác giả về “Những thông tin về
quy định VSATTP theo ông (bà) có thiết thực không?” đối với 250
người tiêu dùng và đối tượng làm việc ở cơ sở KDDVAU và TAĐP.
Có 108 người cho rằng “không thiết thực” chiếm 43,2%; 85 người
cho rằng chỉ “mức bình thường” chiếm 34%, 22,8% còn lại cho rằng
“hiệu quả”. Từ kết quả này cho thấy trong nhận thức trong đa số
người được điều tra thì công tác tuyên truyền, phổ biến và tập huấn
hiện nay còn chưa thiết thực. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.6 sau:
Hình 2.6. Biểu đồ mức độ thiết thực thông tin vệ sinh an toàn thực
phẩm được tiếp nhận
Với nội dung điều tra này, cho thấy các cán bộ làm công tác
tham mưu ý thức rõ những tồn tại để từ đó khắc phục, đưa ra giải
pháp nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyên truyền, tập huấn
từng bước đi vào chiều sâu.
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý về vệ sinh an
toàn thực phẩm quận Thanh Khê
a. Chức năng, nhiệm vụ
Bộ máy QLNN về VSATTP của quận hoạt động khá tốt. Tuy
nhiên, là cơ quan tham mưu, hoạt động của phòng Y tế thực hiện
nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của ngành y tế do đó nhiệm vụ đảm
bảo VSATTP là nhiệm vụ khó khăn và nặng nề cho cơ quan này.
11
Hình 2.7. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP
quận Thanh Khê
Tuyến phường, Trạm y tế là cơ quan tham mưu cho UBND
phường về công tác VSATTP nên dẫn đến tình trạng quá tải công
việc, không quản lý tốt các cơ sở dịch vụ ăn uống, thức ăn đường
phố ngày càng tăng.
b. Mối quan hệ phối hợp trong bộ máy quản lý nhà nước về
VSATTP
Theo báo cáo năm 2016 của UBND quận đánh giá chưa làm
tốt công tác phối hợp giữa các thành viên trong BCĐ liên ngành liên
quan trong công tác quản lý đặc biệt công tác kiểm tra.
Qua tham khảo ý kiến cán bộ chuyên môn: Đánh giá về công
tác phối hợp của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan liên quan
đến công tác quản lý nhà nước về VSATTP? (có 4 lựa chọn : chưa
tốt, khá tốt, tốt, rất tốt). Có 10 ý kiến trả lời cụ thể : 2 ý kiến đánh giá
“chưa tốt” chiếm , 5 ý kiến “khá tốt”, 3 ý kiến “tốt”, không có ý kiến
nhận “rất tốt”. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.8.
Hình 2.8. Biểu đồ đánh giá công tác phối hợp QLNN về VSATTP
UBND Quận
Phòng y tế
Quận
Trung tâm y tế
(Đội y tế dự phòng)
UBND Phường Trạm y tế phường
12
c. Biên chế và trình độ năng lực chuyên môn
Từ 2015 đến nay Phòng Y tế khuyết Trưởng phòng, ngoài ra
công tác bố trí cán bộ theo dõi VSATTTP chưa ổn định do cán bộ
kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau gây nhiều bất cập.Bên cạnh
đó, cán bộ phụ trách VSATTP hiện nay hầu hết không được đào tạo
chuyên ngành chủ yếu được đào tạo từ các ngành kinh tế, luật... Theo
số liệu Phòng Y tế, Trung tâm Y tế quận tại bảng 2.7.
Bảng 2.7. Số lượng cán bộ chuyên môn và trình độ chuyên môn
của cán bộ làm công tác Quản lý về VSATTP
Một câu hỏi tham khảo khác về đánh giá hiệu quả về công tác
quản lý VSATTP như thế nào? Tác giả tổng hợp kết quả điều tra đối
với các đối tượng làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
TAĐP và người tiêu dùng. Thể hiện qua biểu đồ hình 2.9.
Hình 2.9. Biểu đồ hiệu quả công tác QL NN về VSATTP quận
Thanh Khê
(Nguồn: điều tra khảo sát của tác giả)
Với kết quả trên, ta quan sát thấy tỷ lệ đánh giá về hiệu quả ở
mức độ “cao” là 25% và “rất cao” chỉ 1% trong khi các tiêu chí còn
lại đánh giá ở mức độ “thấp”, “rất thấp”, “trung bình” chiếm tỷ lệ
tương đối cao điều này phản ánh công tác này chưa thực sự hiệu quả.
13
2.2.3. Thực trạng về cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện VSATTP, giấy cam kết đảm bảo VSATTP
UBND Quận, phường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ
tục, thời gian. Theo bảng số liệu 2.8 và tại bảng 2.9 vẫn còn khá
nhiều cơ sở chưa được cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện VSATTP (12%), bản cam kết đảm bảo VSATTP (19%),
nếu không đưa các cơ sở này vào quản lý thì khả năng về mất
VSATTP khá cao.
Bảng 2.8. Tổng hợp cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện VSATTP UBND Quận Thanh Khê cấp
Loại
cơ sở
TP
Tiêu chí
Năm
2014 2015 2016
Dịch
vụ ăn
uống
Tổng số quản lý 221 210 201
Cấp mới 35 10 6
Lũy cấp 188 187 184
Tỷ lệ cấp % 85% 89% 92%
Bảng 2.9. Tổng hợp Các cơ sở kinh doanh thực hiện giấy cam kết
đảm bảo ATTP
2.2.4. Thực trạng về công tác thanh, kiểm tra về VSATTP và
công tác xử lý vi phạm về VSATTP
a. Thực trạng về công tác thanh, kiểm tra về VSATTP
Qua các bảng số liệu 2.10 qua so sánh qua các năm các đợt
kiểm tra được tổ chức và duy trì.
14
Bảng 2.10. Tổng hợp các đoàn thanh, kiểm tra
(Đơn vị tính: Đoàn)
Số lƣợng
Tuyến phƣờng Tuyến quận
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2013 2014 2015 2016 2013 2014 2015 2016
Số đoàn 20 40 40 40 4 5 5 5
+ Đoàn
liên gành
13 27 25 25 2 2 2 2
Theo các báo cáo về tổng hợp kết quả công tác thanh, kiểm tra
tại tuyến quận và phường thể hiện ở bảng 2.11, số lượng các cơ sở
được kiểm tra ngày càng tăng, theo đó từ 2013 đến 2016 quận đã tổ
chức kiểm tra đạt từ 76% - 83% , phường đã tổ chức kiểm tra từ 70%
- 89% các cơ sở thuộc cấp mình quản lý, vấn đề này cho thấy cơ
quan quản lý đã dần quan tâm đến công tác kiểm tra đối với các cơ
sở. Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm tra có tăng, nhưng không đáng kể
chưa tập trung nhiều đối với kiểm tra thức ăn đường phố, vẫn có tình
trạng cơ sở chưa bao giờ cơ quan đến thực hiện kiểm tra.
Tác giả đặt câu hỏi đối với các đối tượng làm việc cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, TAĐP “ Ông (bà) có nghĩ rằng cơ sở kinh
doanh nên chi một khoản chi phí không chính thức cho cán bộ theo
dõi, cán bộ kiểm tra khi thực hiện nhiệm vụ về VSATTP hay
không?”. Phương án lựa chọn (Không nên và Nên). Tác giả thu được
150 ý kiến có 132 phiếu là “không nên” chiếm 88% và 18 phiếu có ý
kiến là “Nên” chiếm 12%. Mặc dù ý kiến “Nên” tương đối ít, nhưng
nếu cán bộ nhũng nhiễu, tham nhũng thì vấn đề lo lót để cơ quan
chức năng “lơ” đi là điều không tránh khỏi.
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp kết quả công tác thanh, kiểm tra
tại tuyến quận, phường
15
b. Thực trạng xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm
Qua bảng số liệu 2.11, số cơ sở vi phạm được cơ quan quản lý
phát hiện từ 2013 đến năm 2016 toàn quận có 397 cơ sở vi phạm, cao
nhất là năm 2015 có 142 cơ sở vi phạm và thường rơi vào các các
quán ăn đường phố. Theo dõi bảng số 2.12 tổng hợp các vụ xử lý vi
phạm về VSATTP. Kết quả đã xử lý vi phạm từ năm 2013 đến năm
2016 như sau: Tổng số vụ đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính là: 35 vụ, với tổng số tiền xử phạt là 53 triệu đồng. Riêng đối
với tuyến phường, chưa có quyết định đối với xử phạt hành chính
lĩnh vực này. Cảnh cáo đối với 90 cơ sở, buộc tiêu huỷ 16 sản phẩm.
277 cơ sở nhắc nhở. Chưa có vụ việc vi phạm nào phát sinh trong
lĩnh vực ATTP có dấu hiệu tội phạm, kiến nghị xử lý hình sự.
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp kết quả xử lý cơ sở vi phạm
Ngoài xử lý đối với cơ sở vi phạm bằng xử lý vi phạm hành
chính, thông qua công tác kiểm tra, đoàn kiểm tra nhắc nhở và có
tiến hành phúc tra khắc phục những vi phạm. Bảng 2.13 phân tích
công tác phúc tra được duy trì, qua đó các cơ sở chấp hành tốt, khắc
phục được những sai phạm do đoàn kiểm tra trước đó nhắc nhở.
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp phúc tra cơ sở vi phạm
Tuy nhiên việc xử lý vi phạm còn nặng về hình thức nhắc nhở
hơn là xử phạt hành chính, những cơ sở sau khi phúc tra không chấp
hành thì cơ quan quản lý chưa có hướng xử lý. Theo thống kê tại
bảng 2.14 cho thấy nội dung vi phạm hầu hết rơi vào nội dung điều
kiện đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm dịch vụ ăn uống và thức
ăn đường phố.
Bảng 2.14. Bảng tổng hợp các nội dung vi phạm
16
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH ATTP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc
Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn
về VSATTP được tăng cường, tạo sự chuyển biến về nhận thức của
nhà quản lý, sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng...
Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP trên
địa bàn quận Thanh Khê, ký cam kết trên địa bàn các phường đạt kết
quả khá cao chứng tỏ có sự quan tâm chỉ đạo cụ thể, sâu sát, linh
hoạt trong quản lý và có trọng tâm, trọng điểm.
Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực VSATTP trên địa
bàn quận Thanh Khê được quan tâm, chú trọng.
2.3.2. Những tồn tại hạn chế
Công tác tuyên truyền chưa đa dạng về nội dung lẫn hình thức
và chưa tập trung. Tổ chức bộ máy quản lý về an toàn thực phẩm
chưa đồng bộ, lực lượng mỏng. Sự phối hợp giữa các ngành trong
việc quản lý về vệ sinh ATTP chưa đồng bộ, chưa phối hợp chặt chẽ.
Tỷ lệ các cơ sở được cấp giấy chứng nhận hoặc ký giấy cam kết chưa
đạt 100%. Đầu tư nguồn lực cho công tác bảo đảm an vệ sinh toàn
thực phẩm còn rất hạn chế.
Công tác kiểm tra chưa đi vào chiều sâu, xử lý vi phạm còn nể
nang chủ yếu là nhắc nhở dẫn đến chưa mang tính răn đe; trang thiết
bị kiểm tra còn thiếu và sơ sài; kinh phí phân bổ cho công tác bảo
đảm an toàn thực phẩm ở cơ sở hạn chế.
Tình trạng các cơ sở thực phẩm chưa tuân thủ các quy định
của pháp luật về lĩnh vực ATTP.
17
2.3.3. Những nguyên nhân tồn tại
a. Nguyên nhân khách quan
Quá trình đô thị hoá của Quận phát triển nhanh trong đó có
chỉnh trang đô thị diễn ra người dân chuyển dần sang buôn bán nhỏ,
kinh doanh thức ăn đường phố, ô nhiễm môi trường, kéo theo các
loại hình kinh doanh DVAU, thức ăn đường phố phát triển mạnh và
không thể kiểm soát nổi.
Đời sống nhân dân trên địa bàn quận chưa cao.
b. Nguyên nhân chủ quan
Chính quyền từ quận xuống phường chưa phát huy tốt chức
năng quản lý nhà nước về VSATTP, còn thiếu kiên quyết . Nhận
thức của người dân về VSATTP còn nhiều hạn chế, chưa có hiểu biết
về VSATTP.
Ý thức chấp hành pháp luật về đảm bảo VSATTP và trách
nhiệm của người KDDVAU, TAĐP đối với cộng đồng còn chưa cao.
Phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra nhà nước
về chất lượng VSATTP còn thiếu và lạc hậu; hầu hết cán bộ không
có trình độ chuyên môn chuyên ngành và năng lực phân tích.
Hoạt động kinh doanh DVAU, TAĐP hoạt động đa phần
ngoài giờ hành chính nhất.
Chế tài xử phạt hành chính có, song khó khăn thực hiện đối
với các hộ kinh doanh là hộ nghèo, hộ khó khăn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
18
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NN
VỀ VSATTP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lƣợc quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn 2030
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội quận Thanh
Khê
3.1.3. Các mục tiêu của Đề án thành phố, quận Thanh Khê
về ATTP
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.2.1. Đẩy mạnh công tác truyền truyền, phổ biến và tập
huấn kiến thức nâng cao sự hiểu biết bền vững về VSATTP cho
ngƣời tiêu dùng, ngƣời chế biến ở các cơ sở kinh doanh DVAU,
thức ăn đƣờng phố
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức
để thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức của nhân dân.
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông
tin, giáo dục và truyền thông;
Thay đổi phương pháp, nội dung tập huấn đối với người chế
biến, kinh doanh DVAU, thức ăn đường phố và người nội trợ.
Cần điều tra ban đầu cho các đối tượng, kiểm tra tại nơi kinh
doanh và nhất thiết đến nơi chế biến tại nhà để chỉ ra được nguy cơ
mà bản thân họ chưa nhìn thấy được.
UBND quận và các UBND phường tạo điều kiện cho các hộ
vay vốn hoặc hỗ trợ sinh kế cho hộ khó khăn, hộ nghèo.
Các trường học nghiên cứu phương pháp dạy kỹ năng sống
cho học sinh về nội dung giáo dục an toàn thực phẩm.
19
Phát huy ban điều hành tổ dân phố, các hội đoàn thể, tổ chức
công đoàn, trường học làm nòng cốt.
Biểu dương, khen thưởng nóng những tổ chức, cá nhân tích
cực tham gia phòng chống thực phẩm bẩn, phản ánh các cơ sở không
đảm bảo VSATTP.
Xã hội hoá công tác tuyên truyền cổ động trực quan về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Xây dựng các mô hình thí điểm an toàn vệ sinh thực phẩm như
mô hình thức ăn đường phố, chợ an toàn thực phẩm.
Các cấp lãnh đạo cần nhận thức rõ công tác tuyên truyền giáo
dục nhân dân cần phải làm thường xuyên liên tục “mưa dầm thấm
lâu”, tránh làm theo phong trào.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
Phòng y tế nâng cao trách nhiệm trong công tác tham mưu
cho UBND quận. Cần xây dựng quy chế hoạt động cho ban chỉ đạo,
phân công cụ thể cho từng thành viên.
Tăng cường biên chế cho đội ngũ chuyên trách an toàn thực
phẩm của tuyến quận, các phường, tổ chức thi tuyển công chức đúng
chuyên ngành. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Khuyến khích cán bộ quản lý, các bộ chuyên môn có đề tài
sáng kiến, để có những giải pháp kịp thời giải quyết tồn tại phát sinh
hàng ngày trong quá trình quản lý.
Cần thống nhất công tác kiểm tra.Tăng cường nguồn lực cơ sở
vật chất; Đề xuất các cấp có phương án kinh phí cho công tác quản lý
VSATTP. Đưa công tác quản lý VSATTP vào công tác thi đua từ
quận đến khu dân cư.
20
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện VSATTP, giấy cam kết thực hiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm
Thành lập nhóm điều tra khảo sát độc lập, tránh trường hợp
cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc, mà chưa làm hết trách nhiệm việc
thống kê. Riêng với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố không có giấy phép kinh doanh sẽ thực hiện cam kết,
UBND các phường hướng dẫn các cơ sở thực hiện đảm bảo điều kiện
trước khi cho cam kết. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên về VSATTP.
Thực hiện công khai minh bạch đối với các cơ sở được công
nhận, cấp giấy đảm bảo vệ sinh ATTP trên phương tiện thông tin đại
chúng, webside. Hòm thư góp ý, ý kiến mức độ hài lòng đối với cán
bộ.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, tăng cƣờng các
đợt thanh kiểm tra, kiểm tra đột xuất và nâng cao hiệu quả công
tác xử lý vi phạm
Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời cơ sở vi phạm. Cần
phối kết hợp tốt các tổ chức đoàn thể... sẽ hạn chế đáng kể các sai
phạm trong quản lý. Kiên quyết xử lý theo quy định pháp luật.
Bố trí đủ nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, có
đủ “tâm, đủ tầm”, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm và
thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý.
Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành
vi không đảm bảo VSTTP. Tăng cường các đợt kiểm tra ngoài giờ
hành chính và có chế độ bồi dưỡng hợp lý.
3.2.5. Nhóm giải pháp khác
Quận uỷ, Đảng uỷ các phường, cấp uỷ chi bộ cần tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền.
21
Quận có cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
sản xuất theo chuỗi thực phẩm an toàn; Phát huy trách nhiệm của
Ban quản lý tại các chợ và siêu thị.
Phối hợp với Quận, huyện trên địa bàn thành phố ngăn chặn
việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng.
Trong lúc nhân lực hiện nay thiếu, cần bổ sung thêm lực lượng
tham gia giám sát của các tổ chức hội đoàn thể.
Quận, phường có phương án quy hoạch đô thị, bố trí đối với
các loại hình thức ăn đường phố được quản lý tập trung.
3.3. KIẾN NGHỊ
* Kiến nghị Thành phố: Thành phố phải tập trung xây dựng
thực phẩm sạch từ đầu nguồn, đó là cách lâu dài.
* Kiến nghị Trung ương: Các Viện nghiên cứu, các trường đại
học đẩy mạnh nghiên cứu khoa học. Đào tạo tại các trường đại học,
các viện nghiên cứu có mã ngành đào tạo về an toàn thực phẩm hệ
cao đẳng, đại họ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ve_sinh_an_toan_thuc_ph.pdf