Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp gắn với
đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm
Thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 .
Tăng cường QLNN đối với các cơ sở kinh doanh vật tư, sản
phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, các ngành dịch vụ liên quan đến đời
sống, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân nông thôn.
Quy hoạch và xây dựng các vùng nguyên liệu phục vụ cho
công nghiệp chế biến một cách phù hợp và bền vững.
Giải pháp về thực hiện tiêu chí về hộ nghèo: UBND huyện,
các ngành chức năng cần tham mưu cho UBND tỉnh sớm rà soát, đề
xuất, sửa đổi các chính sách giảm nghèo không còn phù hợp, tập
trung huy động các nguồn lực đầu tư cho huyện nghèo, xã nghèo
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
D NTM trên phạm vi toàn quốc cũng như
tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi cần được nghiên cứu, đánh
giá, tổng kết... để tăng cường hiệu quả tác dụng của Chương trình này
là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn hiện nay.
Với những lý do trên, tác giả chọn Đề tài Quản lý Nhà
nƣớc về y ựng nông thôn huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng
Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể kể một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài
sau: Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nông thôn mới của Nhóm tác
giả, Nxb Hồng Đức (2013) ; Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp,
nông thôn và nông dân của Hoàng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn
(2013), Nxb Lao động; Xây dựng nông thôn mới vùng đông bào dân
tộc thiểu số ở Tây Bắc nước ta hiện nay của Hoàng Văn Hoan
(2014), Nxb Chính trị Quốc gia; Thực hiện chính sách XD NTM từ
thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Ngô Văn Dụng (2015),
Luận văn Thạc sĩ - ngành Chính sách công, Học viện Khoa học - xã
hội; Quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện hành chính Quốc gia. Ngoài ra có nhiều bài báo được
công bố liên quan đến đề tài như: Nông nghiệp Việt Nam hướng tới
phát triển bền vững, của Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (Tạp chí
3
Cộng sản, 25/02/2015). Xây dựng nông thôn mới, một số vấn đề đặt
ra của Phạm Tất Thắng (Tạp chí Cộng sản, 5/11/2015).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN, thực trạng
QLNN về XD NTM, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận QLNN về
XD NTM ở Việt Nam; đồng thời nghiên cứu thực tiễn về XD NTM ở
một số địa phương tiêu biểu ở Việt Nam; đánh giá thực trạng thực
hiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi; đề
xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM trên
địa bàn huyện Nghĩa Hành đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về
XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi thời gian: T năm 2011 đến hết năm 2016 và định hướng
cho giai đoạn 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
4
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn đựa trên
quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, QLNN về XD NTM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Thống
kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, điều tra xã hội học .để đánh giá
kết quả QLNN cũng như tác động QLNN đối với XD NTM tại huyện
Nghĩa Hành.
6. Ý ngh a lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán
bộ, công chức QLNN về XD NTM và những người quan tâm; đề xuất
một số giải pháp đối với Huyện ủy, UBND huyện nhằm góp phần hoàn
thiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM.
Chương 2: Thực trạng QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về
XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QLNN VỀ XD NTM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Nông thôn, NTM, XD NTM, chính sách XD NTM
Nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã
Nông thôn mới: Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường.
Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã của
mình khang trang, sạch đẹp. Thúc đẩy phát triển sản xuất đa dạng
trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Xây dựng nếp
sống văn hoá, môi trường, an ninh nông thôn được đảm bảo. Cải
thiện và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của nông
dân.
Chính sách xây dựng nông thôn mới: Là chính sách của
Nhà nước ta nhằm thực hiện mục tiêu chuyển hóa nông thôn truyền
thống thành NTM nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển trên tất cả
6
các lĩnh vực của đời sống xã hội ở khu vực nông thôn, góp phần vào
sự phát triển bền vững đất nước và đảm bảo sự phát triển đồng đều
giữa các vùng miền của Việt Nam.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về XD NTM
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) ban hành Nghị
quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
trong đó đề ra mục tiêu XD NTM. Quyết định 491/2008/QĐ -TTg,
ngày 16/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về XD NTM
1.2.1. Khái niệm QLNN về XD NTM
Quản lý nhà nước: Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và
trật tự xã hội nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Quản lý nhà nước về nông nghiệp: Là hoạt động sắp xếp tổ
chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra của hệ thống các cơ
quan QLNN t Trung ương tới địa phương đối với lĩnh vực nông
nghiệp trên cơ sở nhận thức vai trò, vị trí và đặc điểm kinh tế - kỷ
thuật, chuyên môn của ngành nông nghiệp để khai thác và sử dụng
các nguồn lực trong và ngoài nước, nhằm đạt được mục tiêu xác định
với hiệu quả cao nhất.
Quản lý nhà nước về XD NTM: Là tập hợp tất cả các hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước tác động vào khu vực
7
nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền
vững của nền kinh tế, đảm bảo cho cuộc sống người dân nông thôn
ngày càng tốt đẹp hơn Bản chất QLNN về xây dựng NTM là hoạch
định, ban hành chính sách; xây dựng tổ chức bộ máy quản lý; triển
khai thực hiện; thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện để mục tiêu
xây dựng NTM của Đảng, Nhà nước đạt được với hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về XD NTM
Chủ thể của QLNN về XD NTM là các cơ quan hành chính
nhà nước t trung ương tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN
về nông nghiệp, nông thôn, XD NTM. Ở địa phương bao gồm UBND
các cấp, các cơ quan chuyên môn của t ng cấp như cấp tỉnh: Sở
Nông nghiệp, phát triển nông thôn và các ngành có liên quan, cấp
huyện: Phòng nông nghiệp và các phòng chuyên môn có liên quan.
1.2.3. Nội dung của QLNN về XD NTM
1.2.3.1. Ban hành chính sách xây dựng nông thôn mới
Ban hành chính sách
Triển khai chính sách XD NTM
Tuyên truyền về XD NTM
1.2.3.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện điều
hành, QLNN về XD NTM
Tổ chức bộ máy quản lý XD NTM, đó là một chỉnh thể gồm
các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố
trí thành t ng cấp, t ng khâu để thực hiện chức năng QLNN theo
mục tiêu đã xác định. Bộ máy QLNN về XD NTM tập trung thống
nhất trên phạm vi cả nước. Đây là nội dung quan trọng trong XD
8
NTM, bởi bộ máy QLNN được kiện toàn thì các công tác định
hướng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra, giám sát mới được thực
hiện tốt, và nếu không có bộ máy quản lý này thì sẽ không thực hiện
XD NTM được.
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về XD NTM gồm:
Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ việc
thực hiện Chương trình.
Ở cấp tỉnh, thành phố: UBND tỉnh, thành phố chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về hoạt động QLNN XD NTM trên địa bàn
tỉnh, thành phố.
Ở cấp huyện: UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
hoạt động thực hiện Chương trình.
Ở cấp xã: UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
việc thực hiện các tiêu chí theo sự hướng dẫn theo dõi của huyện.
Xây dựng đội ngũ QLNN về XD NTM: Xây dựng và kiện
toàn củng cố đội ngũ cán bộ quản lý XD NTM có đủ năng lực điều
hành để thúc đẩy nhanh tiến trình XD NTM ở các địa phương.
1.2.3.3. Qui hoach và thực hiện qui hoạch XD NTM
Trong XD NTM, công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
(tiêu chí số 1) đóng vai trò then chốt, tạo nền móng để thực hiện các
tiêu chí còn lại.
1.2.3.4. Huy động nguồn lực XD NTM
Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình quy định tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình MTQG XD NTM giai đoạn 2010–2020
9
1.2.3.5. Quản lý thực hiện các tiêu chí XD NTM
Là quá trình điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn
trên cơ sở đối chiếu với 19 tiêu chí (có bao nhiêu tiêu chí đạt, bao
nhiêu tiêu chí đạt ở mức cao (>75%), bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức
TB (50%), bao nhiêu ở mức thấp (<50%) để t đó xây dựng nhiệm
vụ, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện để đạt tiêu chuẩn NTM theo
19 tiêu chí.
1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động QLNN đối với XD NTM
Kiểm tra, giám sát công tác triển khai, qui trình tổ chức thực
hiện Chương trình; kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực để
thực hiện Chương trình; kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương
trình thông qua 19 tiêu chí XD NTM....
1.3. Các nh n tố tác động đến QLNN về XD NTM
Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và Nhân
dân về XD NTM; bộ máy tổ chức và cán bộ trong thực hiện XD
NTM; hệ thống chính sách, huy động nguồn lực và qui trình thực
hiện.
1.4. Sự cần thiết của QLNN về XD NTM
Thực hiện chức năng QLNN và xuất phát t tính hiệu quả,
minh bạch của XD NTM
1.5. Kinh nghiệm XD NTM một số địa phƣơng
Kinh nghiệm Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng; huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam và huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
1.5.4. Bài học rút ra cho huyện Nghĩa Hành về XD NTM
Thực hiện tốt công tác chính trị tư tưởng, tuyên truyền, vận
10
động nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về mục
tiêu XD NTM; phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và Nhân dân tham gia XD NTM; chỉ đạo và thực hiện tốt
công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch; đa dạng các mô hình kinh
tế nông trại, trang trại tập trung khác nhau để phát triển phù hợp với
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế của t ng địa phương; bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch trong XD NTM.
11
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG QLNN VỀ XD NTM
Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - ã hội của huyện Ngh a Hành
tác động đến QLNN về y ựng nông thôn mới
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tài nguyên đất: tổng diện tích đất tự nhiên: 23.439,89 ha.
Đất đai huyện Nghĩa Hành nhìn chung rất tốt, có kênh thạch nham
hầu hết chạy qua các cánh đồng lớn của huyện, đảm nhiệm việc tưới
trong mùa nắng, tiêu trong mùa mưa lũ.
Tài nguyên du lịch: các di tích lịch sử đã được công nhận
như: Di tích vụ thảm sát Khánh Giang - Trường Lệ, Đình An Định,
Làng Việt cổ dưới chân núi Dâu xã Hành Tín Đông, Chí sĩ yêu nước
Huỳnh Thúc Kháng, Thắng cảnh Suối Chí ở xã Hành Tín Đông.
Khí hậu, thủy văn: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, rất khắc nghiệt.
Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, tác động đến điều kiện
sống của người dân, dẫn đến huy động nguồn lực xã hội tham gia
vào XD NTM khó khăn; do địa lý không thuận lợi, khó khăn trong
việc xã hội hóa huy động vốn tham gia đầu tư hạ tầng, công trình
phúc lợi xã hội Chính vì vậy XD NTM ở huyện vẫn c n chủ yếu tập
trung vào s d ng nguồn vốn Chính phủ để xây dựng hạ tầng.
12
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành giai đoạn
2011-2016.
Tình hình phát triển kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 13,69%.
Phát triển văn hóa - xã hội
Giáo dục – Đào tạo ở các cấp học, bậc học có bước chuyển
biến về quy mô và chất lượng; mạng lưới y tế được củng cố t huyện
đến thôn; các thiết chế văn hóa t ng bước được quan tâm đầu tư xây
dựng và hoạt động hiệu quả; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ngày càng phát triển; công tác giải quyết chế độ
chính sách xã hội được quan tâm thực hiện; hoạt động ứng dụng các
thành tựu khoa học – công nghệ vào lao động, sản xuất, hành chính.
Nguồn thu ngân sách đạt thấp, không có nguồn đầu tư cho
XD NTM. Tuy Chính phủ đã ưu tiên phân bổ kinh phí từ nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ để đầu tư. Nhưng để có nguồn vốn đối ứng, xã
phải phân chia theo đầu người trong từng hộ để thu, làm gánh nặng
của người dân tăng lên. Từ khó khăn đó đã dẫn đến nhiều dự án đã
được lập, phê duyệt nhưng không phân khai vốn được do thiếu vốn
đối ứng đã làm chậm quá trình xây dựng và đạt tiêu chí NTM.
2.2. Kết quả QLNN về XD NTM huyện Ngh a Hành, tỉnh
Quảng Ngãi
2.2.1. Công tác triển khai thực hiện và tuyên truyền XD NTM
Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND huyện, Đảng ủy, UBND
các xã đã làm tốt công tác tổ chức triển khai quán triệt nội dung, ý
13
nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình cho cán bộ, đảng viên và
toàn thê Nhân dân trên địa bàn huyện.
2.2.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều
hành, quản lý về XD NTM
UBND huyện giao nhiệm vụ trực tiếp cho Phòng NN &
PTNN làm đầu mối, phối hợp với UBND các xã để triển khai thực
hiện các tiêu chí NTM; thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình
là cơ quan thường trực.
Ở cấp xã, việc XD NTM trực tiếp là nhiệm vụ của Thường
trực UBND do Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm chính. Để giúp việc
cho Chủ tịch UBND huyện, công chức văn phòng thống kê được
phân công nhiệm vụ đầu mối thực hiện các tiêu chí của chương trình.
Tuy nhiên để đảm bảo tính phối hợp chặt chẽ, t cấp huyện
đến cấp xã, phải thành lập BCĐ gồm các thành viên phụ trách các
tiêu chí để có tính thống nhất cao trong quá trình thực hiện.
2.2.3. Huy động nguồn lực XD NTM
Nguồn vốn XD NTM giai đoạn 2011-2016: 413.811triệu
đồng. Trong đó Ngân sách Trung ương 85.646 triệu đồng, tỷ lệ
20,7%, ngân sách địa phương 256.464, tỷ lệ 61,98%, vốn lồng ghép
42.595, tỷ lệ 10,29%, vốn doanh nghiệp 2.766, tỷ lệ 0,67%, vốn cộng
đồng dân cư đóng góp 26.340 triệu đồng, tỷ lệ: 6,36%. Nhìn chung
các nguồn vốn XD NTM tăng qua các năm, và nhất là năm 2014, vì
trong thời gian nầy cần tập trung mọi nguồn lực để huyện Nghĩa
Hành có ít nhất 3/11 xã đạt NTM trong năm 2015
14
XD NTM giai đoạn 2011 - 2016 đã đạt được nhiều kết quả
tích cực trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, nguồn lực của nhà nước đầu
tư trực tiếp cho Chương trình còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
nhu cầu đầu tư phát triển của các địa phương.
2.2.4. Quản lý thực hiện các tiêu chí XD NTM
Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về XD NTM
Nhóm 1 (đạt 19 tiêu chí): có 06 xã (Hành Minh, Hành Thịnh, Hành
Thuận, Hành Thiện, Hành Nhân, Hành Phước). Nhóm 2 (đạt 15-16
tiêu chí): có 3 xã (Hành Trung đạt 16 tiêu chí, Hành Tín Đông và
Hành Đức đạt 15 tiêu chí). Nhóm 3 (đạt t 13-14 tiêu chí): có 2 xã
(Hành Dũng đạt 14 tiêu chí; Hành Tín Tây đạt 13 tiêu chí)
Những tiêu chí đạt thấp: Giao thông, thủy lợi, chợ, thu nhập.
2.2.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động QLNN đối với XD NTM
Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND, UBND huyện,
phòng NN & PTNT thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Chương trình; tổ chức rà soát, giám sát, tổng hợp các xã còn yếu
trong XD NTM để có điều chỉnh; phân công cán bộ phụ trách, trực
tiếp theo dõi, phối hợp chỉ đạo các xã trong việc triển khai XD NTM.
Mặc dù có nhiều kết quả đáng khích lệ, song công tác kiểm tra,
giám sát củng còn nhiều bất cập; chế độ thống kê, báo cáo của các xã
còn sơ sài nên khó khăn trong công tác kiểm tra.
15
2.3 Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về XD NTM
2.3.1. Kết quả đạt được
-T huyện đến xã đã sớm thành lập, kiện toàn hệ thống tổ
chức chỉ đạo, bộ máy quản lý thực hiện Chương trình để kịp thời chỉ
đạo, điều hành thực hiện Chương trình.
- Công tác thông tin tuyên truyền về XD NTM được duy trì
thường xuyên đem lại hiệu quả thiết thực.
- Cùng với nguồn vốn của chính phủ, tỉnh, đã huy động được
sự đóng góp cẩu các doanh nghiệp, và đặc biệt là đóng góp của Nhân
dân cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Diện mao nông thôn thay đổi.
2.3.2. Mặt hạn chế
Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị t huyện đến xã chưa
đồng bộ, một số cán bộ, đảng viên và Nhân dân vẫn còn tư tưởng
trông chờ ỷ lại sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước.
Các địa phương chưa chủ động khai thác, phát huy hiệu quả
nguồn lực tại chỗ để tạo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ XD NTM;
chưa có giải pháp tốt để huy động có hiệu quả nguồn lực đóng góp
của xã hội và người dân.
Công tác tham mưu chưa kịp thời, chất lượng chưa cao.
Công tác phối hợp và điều hành của một số ngành, địa phương còn
thiếu tính đồng bộ, chưa quan tâm đúng mức. Tình hình an ninh
chính trị tuy có ổn định, song trật tự an toàn xã hội vẫn còn xảy ra.
16
Công tác thông tin tuyên truyền hiệu quả còn thấp, chưa làm
cho người dân hiểu được một cách sâu sắc, đầy đủ toàn diện mục
đích, lợi ích khi tham gia XD NTM.
2.3.3 Nguyên nhân và một số vấn đề rút ra từ QLNN về XD NTM
Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
Xuất phát điểm của các xã còn thấp, nguồn lực của Nhà nước,
người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, nguồn lực có hạn do đó việc
tham gia đóng góp XD NTM gặp nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan
Một bộ phận cán bộ và Nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về
Chương trình;
Nhân sự trong các tổ chức chỉ đạo, điều hành; bộ máy giúp
việc, quản lý thực hiện Chương trình t luôn thay đổi làm cho công
tác chỉ đạo, điều hành, theo dõi thực hiện thiếu tính liên tục, kịp thời.
Nguồn lực của Nhà nước đầu tư trực tiếp cho Chương trình
còn nhiều hạn chế;
Trong XD NTM, chỉ mới tập trung cho việc xây dựng cơ sở
hạ tầng, các nội dung quan trọng khác ít được quan tâm thực hiện;
Việc chạy đua để đạt các tiêu chí, nhất là tiêu chí xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn dẫn đến tình trạng nợ xây dựng cơ bản.
Những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về X y ựng
nông thôn mới tại huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Một là, công tác tuyên truyền mặc dù được tập trung chú
trọng đầu tư nhưng chưa hiệu quả.
17
Hai là, cần phải thành lập Văn phòng điều phối, cử ít nhất 01
viên chức chuyên trách và 01 Phó Chánh Văn phòng điều phối thường
trực ở huyện. Ở các xã, phải bố trí 01 công chức chuyên trách trực tiếp
làm thủ tục hồ sơ, giữ thông tin với viên chức cấp huyện để tham mưu
lãnh đạo xã thực hiện các ý kiến chỉ đạo.
Ba là, việc huy động nguồn lực trong dân đạt thấp do người dân
chưa thấy hết được vai trò chủ thể trong XD NTM. Nguồn đối ứng thực
hiện Chương trình chủ yếu huy động đóng góp t dân nên các xã gặp rất
nhiều khó khăn dẫn đến triển khai phân khai vốn chậm.
Bốn là, sử dụng nguồn lực trong XD NTM còn nhiều điểm bất
cập. Huyện được chọn làm huyện điểm của tỉnh xây dựng 11 xã. Trong
số này, có 03 xã là có nguồn lực mạnh do có điều kiện phát triển kinh tế
cao hơn các xã còn lại. 06 xã ở mức độ trung bình và 02 xã còn nhiều
yều kém là 02 xã miền núi.
Năm là, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chí
NTM chưa được chú trọng. Việc thực hiện các tiêu chí chủ yếu là do
huyện hướng dẫn, ở các xã triển khai sau đó báo cáo, lập hồ sơ đề nghị
công nhận hoàn thành. Trong quá trình triển khai, huyện chủ yếu có văn
bản đôn đốc hoàn thành đúng tiến độ nên chất lượng các tiêu chí khó
đảm bảo. Việc kiểm tra cũng chỉ mang tính hình thức để các tiêu chí
được công nhận hoàn thành kịp thời gian xét công nhận.
18
Chương 3:
QLNN VỀ XD NTM Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1 Phƣơng hƣớng QLNN về XD NTM huyện Ngh a Hành, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
Để thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ trên, một số định hướng
QLNN về XD NTM trong thời gian tới ở huyện Nghĩa Hành như sau:
- Tăng cường công tác giáo dục, thuyết phục, vận động,
tuyên truyền, làm chuyển biến cả về nhận thức và hành động trong
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp và quần chúng
Nhân dân về XD NTM là Chương trình vận động toàn xã hội tham
gia; để t đó trong chỉ đạo và triển khai thực hiện phát huy tính chủ
động, sáng tạo, huy động mọi nguồn lực để XD NTM. Bên cạnh đó,
quan tâm thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện cho
"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Mọi hoạt động cụ thể do
chính người dân trong xã bàn bạc và quyết định tổ chức thực hiện.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ cấp xã cả
về nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng vận động cộng đồng; đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Triển khai thực hiện và quản lý tốt quy hoạch, đề án XD
NTM. Tùy tình hình thực tế ở địa phương, xác định và triển khai thực
hiện những tiêu chí có tính đột phá, tạo điều kiện thực hiện các tiêu
chí khác; trong đó, đặc biệt chú trọng những hạng mục, danh mục
19
công trình có tính tác động phát triển sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại ở nông thôn nhằm
tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân là mục tiêu của xã NTM.
- Tiếp tục phát động phong trào thi đua XD NTM; huy động
xã hội hóa nguồn lực đầu tư trên cơ sở thực hiện lồng ghép có hiệu
quả các chương trình, dự án, hỗ trợ vốn tín dụng, tranh thủ sự tài trợ
của các tổ chức quốc tế, vận động doanh nghiệp, các nhà mạnh
thường quân, huy động vốn dân đóng góp với mức độ hợp lý, trên
tinh thần tự nguyện để XD NTM.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực
hiện các tiêu chí NTM ở các xã đảm bảo các tiêu chí phải có chất
lượng, làm thay đổi được cách thức sinh hoạt, sản xuất của người
nông dân. Các tiêu chí đó phải thực sự bền vững, không chỉ thực hiện
hoàn thành kịp tiến độ mà phải duy trì theo tính chất chất ngày càng
đòi h i cao về chất lượng nội dung tiêu chí.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với XD NTM huyện
Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước về XD NTM
Nâng cao nhận thức, ý thức của cán bộ và người dân về XD
NTM. Để làm được điều này thì trước hết cán bộ, đảng viên phải
gương mẫu; thứ hai là cả hệ thống chính trị phải làm tốt công tác vận
động tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù hợp
với t ng địa phương, t ng đối tượng; thứ ba là thường xuyên thăm
h i, vận động, thuyết phục, làm cho người dân hiểu rõ hơn vai trò
20
chủ thể của mình và những lợi ích mà Chương trình mang lại cho
người dân nông thôn.
3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và thực
hiện điều hành, quản lý về XD NTM
Kiện toàn tổ chức bộ máy UBND các cấp trên địa bàn huyện,
tổ chức bộ máy QLNN về XD NTM theo hướng tinh gọn, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực đôị ngũ cán bộ, công chức
quản lý XD NTM các cấp; củng cố kiện toàn và nâng cao hiệu quả
hoạt động của BCĐ các cấp, BQL xã, Ban phát triển thôn.
Đổi mới nội dung và phương thức quản lý, điều hành, nâng
cao năng lực QLNN theo ngành, lĩnh vực, và đối với người đứng đầu
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
3.2.3. Đổi mới phương thức huy động các nguồn XD NTM
Hệ thống chính trị cần tăng cường công tác huy động các
nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ XD NTM. Tập trung
nguồn lực nhằm xây dựng 5 xã còn lại đạt chuẩn NTM trong giai
đoạn 2017-2020 theo đúng kế hoạch đề ra.
3.2.4. Thực hiện xây dựng đạt chuẩn các tiêu chí XD NTM
Giữ vững các tiêu chí đạt chuẩn và t ng bước nâng cao chất
lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn.
Tăng cường thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội
gắn liền với thực hiện đồng bộ các tiêu chí
Giải pháp về xây dựng, nhân rộng một số mô hình kinh tế ở
nông thônnhăm nâng cao thu nhập cho người dân
21
Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất theo quy hoạch, thực
hiện mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập t nguồn
vốn Chương trình.
Các HTX NN cẩn đổi mới tổ chức và hoạt động theo Luật
hợp tác xã.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp gắn với
đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm
Thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 .
Tăng cường QLNN đối với các cơ sở kinh doanh vật tư, sản
phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, các ngành dịch vụ liên quan đến đời
sống, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân nông thôn.
Quy hoạch và xây dựng các vùng nguyên liệu phục vụ cho
công ngh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf