MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
CHƢƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ TIỀN ĐỀ TƢ TƢỞNG HÌNH
THÀNH QUAN NIỆM CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI CỦA JOHN LOCKE . 9
1.1. John Locke và bối cảnh lịch sử nước Anh thế kỷ XVII . 9
1.1.1. Gia đình, trường học và những tác phẩm chính. 9
1.1.2. Bối cảnh lịch sử nước Anh thế kỷ XVII và ảnh hưởng của nó
đến tư tưởng chính trị - xã hội của John Locke. . 12
1.2. Tiền đề lý luận hình thành quan niệm chính trị - xã hội của JohnLocke.
1.2.1. Tư tưởng chính trị - xã hội của Platon, Aristotle và ảnh hưởng
của tư tưởng này đến quan niệm chính trị - xã hội của John Locke.
1.2.2. Tư tưởng chính trị - xã hội trong triết học Tây Âu thời Trung cổ,
Cận đại và ảnh hưởng của tư tưởng này đến sự hình thành quan niệm
chính trị - xã hội của John Locke.
CHƢƠNG 2: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG QUAN NIỆM
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA JOHN LOCKE.
2.1. Quan niệm của John Locke về con người và quyền con người
2.1.1. Quan niệm của John Locke về con người cá nhân .
2.1.2. Quan niệm của John Locke về quyền con người .
2.2. Quan niệm của John Locke về quyền lực nhà nước .
2.2.1 Quan niệm của John Locke về quyền lập pháp của nhà nước.
2.2.2. Quan niệm của John Locke về sự giải thể chính quyền dân sự. 3
2.3. Những mặt tích cực và hạn chế trong quan niệm chính trị – xã hộicủa John Locke.
2.3.1. Những mặt tích cực trong quan niệm chính trị - xã hội của JohnLocke.
2.3.2. Những hạn chế trong quan niệm chính trị - xã hội của JohnLocke.
KẾT LUẬN .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 13
19 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 886 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quan niệm chính trị - xã hội của John Locke, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân ............ Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Quan niệm của John Locke về quyền con người ............... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Quan niệm của John Locke về quyền lực nhà nước ................. Error!
Bookmark not defined.
2.2.1 Quan niệm của John Locke về quyền lập pháp của nhà nước
............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Quan niệm của John Locke về sự giải thể chính quyền dân sự
............................................................. Error! Bookmark not defined.
3
2.3. Những mặt tích cực và hạn chế trong quan niệm chính trị – xã hội
của John Locke ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những mặt tích cực trong quan niệm chính trị - xã hội của John
Locke ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những hạn chế trong quan niệm chính trị - xã hội của John
Locke ................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 13
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, việc nghiên cứu, giảng dạy môn lịch sử
triết học không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Tuy nhiên, trong một thời gian dài vì những lí do khác nhau, nên ở Việt
Nam, phần lịch sử triết học nói chung, lịch sử triết học phương Tây nói
riêng không được quan tâm một cách đúng mức. Cùng với quá trình đổi
mới tư duy lý luận và coi trọng các nền văn hoá khác nhau, nên triết học
ngoài Mác xít ngày càng được nghiên cứu nhiều hơn.
Một trong những giai đoạn góp phần không nhỏ cho sự phát triển
của lịch sử triết học là thời kỳ Khai sáng ở Tây Âu. Đây là thời kỳ mở đầu
cho phong trào đề cao sức mạnh, sự sáng tạo, bảo vệ quyền tự do của con
người. Những tư tưởng này được đề cập trong quan niệm của một số nhà
triết học như: Descartes, Spinoza, Hobbes, Locke. Đây là những đóng góp
quan trọng cho nền triết học nhân loại, nhưng ở Việt Nam, những công
trình nghiên cứu liên quan đến các tác giả này còn hạn chế so với thời kỳ
cổ đại hay triết học cổ điển Đức. Ngay cả trong giáo trình triết học, phần
viết về các triết gia lớn thế kỷ XVII vẫn còn tản mạn, thậm chí chỉ được
đánh giá, nhận định trên phương diện nhận thức luận, bản thể luận.
Tiếp nối những giai đoạn trước, triết học Tây Âu có một vai trò quan
trọng trong tiến trình lịch sử triết học nhân loại, nhiều tư tưởng có ảnh
hưởng sâu sắc đến giai đoạn sau trong đó có triết học John Locke. Ông
được coi là người đặt nền móng cho triết học phương Tây về đề cao vai trò
của chủ nghĩa cá nhân, đấu tranh cho quyền tự do, bình đẳng của con
người, ông đã gợi mở những vấn đề liên quan đến nhà nước pháp quyền.
John Locke coi việc làm sáng tỏ tố chất con người là cơ sở đi đến khẳng
định quyền công dân trong một xã hội mới khi những chướng ngại của chế
5
độ phong kiến bị gạt bỏ. Bằng trải nghiệm thực tiễn, ông đã giải đáp câu
hỏi của cuộc cách mạng tư sản về vị trí của con người trong chế độ mới
với tư cách là con người tự do.
Trong triết học của John Locke quan niệm chính trị - xã hội được xem
là hạt nhân cơ bản và được đề cập đến trong tác phẩm Khảo luận thứ hai về
chính quyền, tạo tiền đề cho việc xác lập quyền tự do bình đẳng của con
người và sau này được các nhà triết học Montesquieu, Rousseau, Stuart
Mill, phát triển lên một tầm cao mới. Quan niệm chính trị - xã hội của ông
ảnh hưởng không chỉ ở Anh, Pháp mà còn ở cả Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu có hệ thống, đánh giá thực chất và ý
nghĩa lịch sử quan niệm chính trị - xã hội của John Locke trở lên cấp thiết.
Vì lí do trên, tác giả luận văn chọn: "Quan niệm chính trị - xã hội của
John Locke" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong các tác giả nước ngoài viết về thời kỳ Khai sáng, luận văn tiếp
cận được một số công trình dịch ra Tiếng Việt sau:
Công trình Lịch sử triết học và các luận đề của tác giả Samuel Enoch
Stumpt gồm hai phần: phần 1 khái quát lịch sử phương Tây nói chung,
phần 2 là tuyển tập các tác phẩm gốc của các nhà triết học phương Tây từ
thời kỳ sớm nhất đến thời hiện đại, trong đó triết học Tây Âu thời cận đại
được trình bày ở chương 3 với tên gọi: Triết học và sự khai mở thế giới
khoa học. Trong phần viết về triết học John Locke, tác giả tập trung trình
bày những vấn đề về nhận thức, lý thuyết Đạo đức và chính trị. Trong đó
những vấn đề về nhà nước, quyền tư hữu, chính quyền dân sự, quyền cai trị
là tài liệu tham khảo quan trọng của đề tài.
Cùng với Lịch sử triết học và các luận đề, công trình của tác giả
Bryan Magee là một cuốn sách có tầm quan trọng với đề tài. Câu chuyện
triết học đã trình bày khái quát triết học Tây phương từ các nhà triết học cổ
6
đại Hy lạp đến các nhà tư tưởng hiện đại, từ Platon đến Augustin, Locke và
Nietzcher. Bryan Magee đã cho người đọc những kiến thức quý giá, bổ
sung thêm về cuộc đời, hoàn cảnh lịch sử đã ảnh hưởng đến quan điểm của
các nhà triết học.
Cuốn Nhập môn triết học phương Tây của Samuel Enoch Stumpt và–
Donald Abell (Lưu Văn Hy dịch) đã đưa ra các vấn đề như thuyết tri thức,
triết học tôn giáo, siêu hình học, bản ngã cá nhân và sự bất tử triết học
chính trị- xã hội, trong đó nhà triết học John Locke được nói đến ở phần
triết học chính trị - xã hội và được khảo sát chủ yếu trong tác phẩm: Khảo
luận thứ hai về chính quyền.
Ở công trình Tuyển tập danh tác triết học từ Platon đến Derrida,
Forrest E. Baird đã thể hiện rõ tư tưởng của John Locke qua một số tác
phẩm tiêu biểu. Tiếp cận với công trình này, người đọc sẽ có những hiểu
biết cơ bản về tác phẩm của John Locke trên cơ sở so sánh với một số nhà
triết học cùng thời cũng như thấy được sự kế thừa và sáng tạo của John
Locke so với các nhà triết học trước.
Ngoài một số công trình tiêu biểu trên, luận văn còn tiếp cận được một
số cuốn sách dịch ra Tiếng Việt như: Trích văn triết học của tập thể tác giả
J. Herman Randall, Justus Buchler- Eve Shirk, Nxb. Văn học, 2006; cuốn
106 nhà thông thái của Taranốp, Nxb. Chính Trị Quốc gia Hà Nội.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây có nhiều bài viết, sách, giáo
trình về triết học phương Tây. Trong số đó phải kể đến: Nhập môn triết học
chính trị của Nguyễn Xuân Đế, Nxb. TP. Hồ Chí Minh (1994); Lịch sử tư
tưởng chính trị của Học viện Chính Trị Quốc Gia Hồ Chí Minh, Nxb.
Chính Trị Quốc Gia (2001); Lịch sử triết học phương Tây trước Mác do
Nguyễn Văn Phòng chủ biên, Nxb. Đại Học Sư Phạm (2003); Những luận
thuyết nổi tiếng thế giới của tác giả Vũ Đình Phòng, Lê Huy Hòa, Nxb.
Văn Hóa Thông Tin (2003); Lịch sử triết học do Nguyễn Hữu Vui chủ
7
biên, Nxb. Chính Trị Quốc Gia (2004); Triết học chính trị của Montesquieu
với việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam của Lê Tuấn Huy,
Nxb. TP. Hồ Chí Minh (2006); Đại cương lịch sử triết học phương Tây của
các tác giả Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh, Nxb. Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh (2006): Lịch sử triết học phương Tây của Nguyễn
Tiến Dũng, Nxb. TP. Hồ Chí Minh (2006); 101 triết gia, Nxb. Tri Thức
(2007).
Bên cạnh các sách tham khảo, giáo trình như đã kể trên, còn có
một số bài viết đăng trên các tạp chí như: Một số tư tưởng triết học chính
trị của John Locke: Thực chất và ý nghĩa lịch sử của Đinh Ngọc Thạch,
Tạp chí Triết học số 1 - 2007; John Locke - Nhà tư tưởng lớn của phong
trào khai sáng của Phạm Văn Đức, Tạp chí Triết học số 2 - 2008; Quan
niệm của John Locke về sự hình thành và bản chất quyền lực nhà nước trên
Tạp chí Thông tin chính trị học số 9- 2008 và Locke và triết lí về con
người, Tạp chí Nghiên cứu con người số 3 - 2009 của Lê Công Sự.
Các tư liệu này đã nhìn khái quát về triết học Tây Âu thời cận đại, về
tư tưởng của John Locke. Đây là những tư liệu mang lại những cách đánh
giá khác nhau xung quanh quan niệm chính trị - xã hội của John Locke.
Tuy nhiên các tư liệu trên chỉ đề cập đến vấn đề dưới góc độ chính trị học,
luật học, giáo dục học thậm chí trong giáo trình cũng chỉ đề cập đến vấn đề
bản thể luận, nhận thức luận mà chưa có sự phân tích một cách hệ thống
quan niệm chính trị - xã hội của John Locke, chưa thấy ý nghĩa lịch sử tư
tưởng triết học John Locke với triết học Tây Âu thời kỳ cận đại và trong
giai đoạn hiện nay. Vì vậy, cần có cách nhìn nhận, luận giải một cách chính
xác về những đóng góp cũng như mặt hạn chế để có một quan niệm đúng
đắn và toàn diện hơn về quan niệm chính trị - xã hội của John Locke, tác
giả luận văn cố gắng đi theo hướng nghiên cứu này.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn là làm rõ tư tưởng quan niệm chính trị - xã
hội của John Locke trong hai tác phẩm Khảo luận thứ hai về chính quyền
và Kinh nghiệm về nhận thức của con nguời qua đó phân tích những giá trị
và hạn chế của tư tưởng này.
- Để thực hiện mục đích trên luận văn xác định một số nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ điều kiện và tiền đề hình thành quan niệm chính trị - xã hội
của John Locke.
+ Phân tích một số nội dung qua hai tác phẩm và làm rõ những giá trị và
hạn chế trong quan niệm chính trị – xã hội của John Locke.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và dựa vào phương pháp luận Mác xít nghiên cứu lịch sử triết
học.
- Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, phối hợp các
phương pháp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp,
đối chiếu, so sánh, khái quát hóa.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung vào một số vấn đề cơ bản trong quan niệm chính
trị- xã hội của John Locke như: con người và quyền con người, quan niệm
về quyền lực nhà nước, giá trị và hạn chế lịch sử trong quan niệm chính trị
- xã hội của John Locke.
- Luận văn khảo sát quan niệm chính trị - xã hội của John Locke chủ
yếu trong các tác phẩm Kinh nghiệm về nhận thức của con người , Khảo
luận thứ hai về chính quyền.
9
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu quan niệm chính trị - xã hội của John Locke qua
tác phẩm Khảo luận thứ hai về chính quyền, chỉ ra những đóng góp, hạn
chế của tư tưởng này.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên trong việc học
tập và nghiên cứu tư tưởng John Locke.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 chương 5 tiết.
10
CHƢƠNG 1
BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ TIỀN ĐỀ TƢ TƢỞNG HÌNH THÀNH
QUAN NIỆM CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI CỦA JOHN LOCKE
1.1. John Locke và bối cảnh lịch sử nƣớc Anh thế kỷ XVII
1.1.1. Gia đình, trường học và những tác phẩm chính
John Locke sinh ngày 29 tháng 8 năm 1632 trong gia đình Thanh giáo
tại thành phố Wrington nước Anh. Cha là luật gia theo tư tưởng cấp tiến,
đứng về phe nghị viện, chống lại sự độc quyền, chuyên chế của Vua
Charles I. Ngay từ tuổi ấu thơ, cậu bé Locke đã được gia đình truyền dạy
lối sống giản dị, đức tính cần cù, tình yêu lao động và sự thật, điều này đã
tác động lớn đến sự hình thành nhân cách của triết gia về sau. Do ảnh
hưởng bởi nguồn gốc gia đình, đặc biệt là của người cha nên John Locke
luôn đấu tranh bênh vực chế độ nghị viện. Năm 1646 Locke được gửi dến
Westminster School. Đây được xem là ngôi trường tốt nhất ở nước Anh lúc
bấy giờ. Tại đây, ông không chỉ học ngữ văn Hy Lạp mà cả tiếng do Thái
cổ và tiếng ả Rập. Chính truyền thống gia đình đã giúp John Locke nhanh
chóng trưởng thành về mọi mặt. Tại trường Westminter với những kỷ luật
khắt khe đã để lại những ấn tuợng sâu sắc trong suy nghĩ của cậu bé và sau
này John Locke đã lên án hệ thống giáo dục của nước Anh với khuynh
hướng thiên về quá khứ. Điều này đã giúp John Locke đưa ra suy nghĩ của
mình xung quanh vấn đề giáo dục nhằm mục đích thay đổi những kỷ luật
hà khắc đó.
Năm 1652, John Locke học ở trường đại học Oxford nổi tiếng của anh
Quốc và đậu thạc sĩ năm 1658. Tại đây, ông say mê nghiên cứu nhiều lĩnh
vực khác nhau như ngôn ngữ, toán học, triết học. Năm 1661 tốt nghiệp thạc
sĩ và được bổ nhiệm chức danh giảng viên tiếng Hy Lạp, tiếng La Tinh.
Không chỉ dừng lại ở địa vị hiện tại mà khát vọng tri thức, lòng say mê
11
khoa học và sự quan tâm đến sức khoẻ, trạng thái tâm sinh lí của con
người đã dẫn ông đến nghiên cứu y khoa. Đây cũng chính là cơ hội để John
Locke kết bạn với bác sĩ David Thomas. Quan hệ bạn bè và công việc đã
làm cầu nối để ông tham gia vào công việc chính trị. Ông gặp Bá tước Lord
Ashley là nhà chính khách nổi tiếng, từ đây John Locke càng bị cuốn hút
vào các vấn đề chính trị đang rất nóng bỏng ở nước Anh. Ông được Ashley
mời đến Luân Đôn với tư cách là bác sĩ riêng, thư ký, người nghiên cứu,
người phụ trách đặc vụ chính trị và là một người bạn. Sống và làm việc
cạnh Ashley, Locke nhận ra mình đang ở tâm điểm của nền chính trị Anh.
Ashley đã thuyết phục vua Chales II thành lập ban thương mại và thuộc
địa, John Locke trở thành thư ký của ban này. Ông nhanh chóng hoà nhập
vào những tư tưởng tiến bộ của Ashley. Trong quá trình tham gia vào lĩnh
vực chính trị Locke đã bị ảnh hưởng rất lớn bởi những quan điểm, tư
tưởng của con người này. Do vậy những vấn đề chính trị - xã hội của
nước Anh được John Locke phản ánh rất sâu sắc trong tác phẩm Khảo
luận thứ hai về chính quyền. Không chỉ là những tư tưởng thuần tuý mà
John Locke là người tham gia trực tiếp vào đời sống chính trị của nước
Anh. Những trải nghiệm đó đã giúp John Locke đưa ra những luận điểm
rất sâu sắc về vấn đề quyền con người, quyền lực nhà nước. Đúng như
Bryan Magee đã nói: “Trong số những đóng góp quan trọng của Locke có
thể kể đến những nguyên tắc xã hội và chính trị nổi lên từ sự hỗn loạn
của nước Anh từ thế kỷ XVII" [29, 126].
Trong thời gian từ 1675 đến 1679 ông sang Pháp nghiên cứu triết học
Descartes và thiết lập mối quan hệ với một số nhà tư tưởng lớn châu Âu lúc
bấy giờ. Năm 1681, Bá tước Ashley - người đứng đầu Đảng Quê Hương,
lãnh tụ của phe nghị viện chống laị nhà vua Charles II bị kết tội phản quốc.
Là bạn thân và thư ký trung thành của Ashley nên Locke tất yếu bị liên lụy.
Sợ bị nghi ngờ dính líu đến âm mưu chống lại nhà vua nên ông trốn sang
12
Hà Lan vào năm 1683. Tại đây ông đã viết tác phẩm Lá thư về lòng khoan
dung và tác phẩm Kinh nghiệm về nhận thức của con người. Hai tác phẩm
này nhanh chóng được công chúng đón nhận và xuất bản năm 1689. Ở Hà
Lan ông vẫn tiếp tục hoạt động chính trị và trở thành người lưu vong chính
trị. Locke là người cố vấn trực tiếp cho William và vạch kế hoạch đưa
William lên làm hoàng đế thành công, Locke trở về nước Anh trên chiếc
tàu chở nữ hoàng Marry. Năm 1690, John Locke xuất bản cuốn Hai khảo
luận về chính quyền dân sự. Cuốn sách làm ông nổi tiếng với tư cách là
nhà triết học và là một nhà lý thuyết chính trị. Mặc dù trước Locke có
nhiều nhà triết học viết về lĩnh vực chính trị nhưng tác phẩm của ông vẫn
gây được tiếng vang lớn trong đời sống chính trị nước Anh đương thời, vì
tác phẩm này được xuất bản đúng lúc diễn ra những sự kiện chính trị quan
trọng ở nước Anh.
Sau cuộc cách mạng 1688, John Locke nắm giữ một số chức vụ trong
chính quyền nhưng ông ít tham gia vào hoạt động chính trị mà tập trung
thời gian cho biên soạn lại và xuất bản các tác phẩm: Kinh nghiệm về nhận
thức của con người (1683); Thư bàn về sự khoan dung (1689); Hai khảo
luận về chính quyền dân sự (1689); Một số suy nghĩ về giáo dục (1693);
Tính hợp lý của Thiên chúa giáo (1695); Lá thư gửi giám mục Worcester
(1697); Một số suy nghĩ về hậu quả của việc hạ thấp tỉ giá và tăng giá trị
của tiền tệ (1691).
Những năm cuối đời, John Locke vẫn giữ những chức vụ quan trọng
ủy viên tòa phúc thẩm, làm việc tại ủy ban thương mại và là người có đóng
góp lớn cho tổ chức này. Tuy nhiên, lĩnh vực triết học vẫn thu hút sự quan
tâm của ông và John Locke đã thành công ở cả hai lĩnh vực triết học và
chính trị. John Locke luôn đấu tranh cho lẽ phải và đôi khi nó đưa ông đến
sự không nhất quán, điều này thể hiện trong câu nói của ông: "Không có
chân lý nào được toàn bộ nhân loại thừa nhận". Tuy là người gây nhiều
13
thiện cảm, song do bị cuốn hút bởi những hoạt động khoa học - chính trị
nên Locke không có cơ hội lập gia đình, suốt đời ông sống độc thân. Năm
1700, John Locke về hưu, cơn bệnh hen suyễn mãn tính làm cho sức khoẻ
ông ngày càng suy giảm, ngày 28 tháng 10 năm 1704 tại nhà một người
bạn thân, chính khách kiêm triết gia qua đời một cách nhẹ nhàng thanh
thản.
1.1.2. Bối cảnh lịch sử nước Anh thế kỷ XVII và ảnh hưởng của nó đến
tư tưởng chính trị - xã hội của John Locke.
Locke đi nhiều, viết nhiều không chỉ ở lĩnh vực triết học mà còn cả về
giáo dục học, kinh tế, y học. Bên cạnh đó ông bị ảnh hưởng bởi những
nghiên cứu của khoa học tự nhiên nên ông là đại biểu duy cảm chủ nghĩa
điển hình. Ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị mà tư tưởng của những tác
phẩm đó không chỉ ảnh hưởng sâu rộng đến nước Anh đương thời mà còn
thu hút sự quan tâm của nhiều triết gia sau này như: Montesquieu,
Rousseau và có nhiều tư tưởng ảnh hưởng đến ngày nay.
Tác phẩm đầu tiên đánh dấu sự say mê nghiên cứu triết học của ông là
Kinh nghiệm về nhận thức của con người viết năm 1683, trong thời gian
ông sống lưu vong tại Hà Lan. Tác phẩm này được coi là một tuyệt tác nổi
tiếng của ông liên quan đến lĩnh vực tri thức con người. Ông cho rằng tri
thức không mang tính bẩm sinh, trí năng con người lúc sinh ra như một tờ
giấy trắng và tất cả những ý tưởng của chúng ta đều xuất phát từ kinh
nghiệm. Như vậy, kinh nghiệm là nền tảng xây dựng lên “những chất liệu
của lí trí và kiến thức”. Điều này cho thấy ông là nhà duy nghiệm điển hình
ở nước Anh thế kỷ XVII.
Nếu Kinh nghiệm về nhận thức của con người là tác phẩm thành công
khi nghiên cứu về tâm sinh lý, về trí tuệ con người thì Khảo luận thứ hai về
chính quyền là tác phẩm gây tiếng vang lớn trên lĩnh vực chính trị. Tác
phẩm này được soạn thảo trong những năm Ashley (Shafterbury), John
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Anh (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, Nxb.
Chính trị Quốc gia.
2. Phạm Ngọc Anh (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà
nước pháp quyền kiểu mới ở Việt Nam, Nxb. Lao động.
3. Forrest E. Baird (2006), Tuyển tập danh tác triết học từ Platon đến
Derrida, Nxb. Văn hóa Thông tin.
4. Doãn Chính, Đinh Ngọc Thạch(1999), Triết học trung cổ tây âu, Nxb.
Chính trị Quốc gia.
5. Doãn Chính, Nguyễn Văn Trịnh (2007), Tư tưởng pháp trị của pháp
gia với sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, Nxb.
Chính trị Quốc gia.
6. Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), Một số vấn đề về triết học - con người -
xã hội, Nxb. Khoa học Xã hội.
7. Davidovich V. E. (2002), Dưới lăng kính triết học, dịch giả Hồ Sỹ
Quý, Lưu Minh Văn, Nguyễn Anh Tuấn, Nxb. Chính trị Quốc gia.
8. Folscheid Dominique (2003), Các triết thuyết lớn, Huyền Giang dịch,
Nxb Thế giới, Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Dũng (2006), Lịch sử triết học phương Tây, Nxb. Tổng
hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia.
12. Nguyễn Xuân Đế (1999), Nhập môn khoa học chính trị, Nxb. Thành
phố Hồ Chí Minh.
13. Trần Thái Đỉnh (2005), Triết học Descartes, Nxb. Văn học.
15
14. Phạm Văn Đức (2008), John Locke- Nhà tư tưởng lớn của phong trào
Khai sáng, Triết học số 2 (201).
15. Nguyễn Tĩnh Gia (2001), Vận dụng học thuyết Mác về nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia.
16. Nguyễn Hào Hải (2003), Những tư tưởng đột phá làm nên cuộc cách
mạng kiểu Côpécnic trong tiến trình phát triển chủ nghĩa cá nhân ở
phương Tây, Triết học, số 12 (151).
17. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1993), Lịch sử các học
thuyết chính trị trên thế giới, Nxb. Chính trị Quốc gia.
18. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Lịch sử các tư
tưởng chính trị, Nxb. Chính trị Quốc gia.
19. Ted Hondrich (2002), Hành trình cùng triết học, Nxb. Văn hóa
Thông tin.
20. Nguyễn Thị Hồi (2005), Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với
việc tổ chức bộ máy nhà nước, Nxb. Tư pháp.
21. Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh (2006), Đại cương
lịch sử triết học phương Tây, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh.
22. Lê Tuấn Huy (2006), Triết học chính trị của Mongtesquieu với việc xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh.
23. Phạm Minh Lăng (2003), Những chủ đề cơ bản của triết học phương
Tây, Nxb. Văn hóa Thông tin.
24. John Locke (2007), Khảo luận thứ hai về chính quyền, Lê Tuấn Huy
dịch và giới thiệu, Nxb. Tri thức.
25. Phạm Thế Lực (2006), Tư tưởng chủ quyền nhân dân trong tác phẩm
"Bàn về khế ước xã hội" của Rousseau, Khoa học xã hội, số 6 (94).
26. Phạm Thế Lực (2007), Vấn đề tập trung và phân quyền trong tổ chức
và thực thi quyền lực nhà nước, Khoa học xã hội, số 7 (107).
16
27. C. Mác và Ph. Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb. Chính trị Quốc
gia.
28. C.Mác và Ph. Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb. Chính trị Quốc
gia.
29. Bryan Magee (2003), Câu chuyện triết học, Huỳnh Phan Anh, Mai
Sơn dịch, Nxb. Thống kê.
30. Đinh Văn Mậu, Phạm Hồng Thái, Nguyễn Anh Tuấn (1997), Chính trị
học đại cương, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh.
31. John Stuart Mill (2005), Bàn về tự do, Nxb. Tri thức.
32. Montesquieu (2006), Bàn về tinh thần pháp luật, Hoàng Thanh Đạm
dịch, Nxb. Lý luận chính trị.
33. Nguyễn Thế Nghĩa (chủ biên) (2000), Đại cương lịch sử các tư tưởng
và học thuyết chính trị trên thế giới, Nxb. Khoa học Xã hội.
34. Lê Tôn Nghiêm (2000), Lịch sử triết học Tây phương, bộ 3 tập, Nxb.
Thành phố Hồ Chí Minh.
35. Dương Xuân Ngọc (chủ biên) (2001), Lịch sử tư tưởng chính trị, Nxb.
Chính trị Quốc gia.
36. Trần Thảo Nguyên (2006), Triết học kinh tế trong "lý thuyết vè công
lí" của nhà triết học Mỹ - John Rawls, Nxb. Thế giới.
37. Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng (2003), Lịch sử thế giới cận đại,
Nxb. Giáo dục.
38. Vũ Dương Ninh (chủ biên),(2000), Lịch sử văn minh thế giới, Nxb.
Giáo dục.
39. Vũ Ngọc Pha, Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui, (1993), Triết
học- dùng cho học viên cao học không chuyên ngành triết học, Nxb.
Chính trị Quốc gia.
40. Trần Văn Phòng (chủ biên), (2003), Lịch sử triết học phương Tây
trước Mác, Nxb. Đại học sư phạm Hà Nội.
17
41. Vũ Đình Phòng, Lê Huy Hòa (biên soạn) (2003), Những luận thuyết
nổi tiếng thế giới, Nxb. Văn hóa thông tin.
42. Plato (2007), Những ngày cuối đời của Socrates, Nxb. Văn hoá thông
tin.
43. Lê Minh Quân (2003), Xây dưng nhà nước pháp quyền đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia.
44. Hồ Sỹ Quý (2007), Con người và phát triển con người, Nxb. Giáo
dục.
45. J. Herman Randall, Justus Buchler - Evenlyn Shirk (2006), Trích văn
triết học, Võ Hưng Thanh dịch, Nxb. Văn học
46. Jean - Jacques Rousseau (2004), Bàn về khế ước xã hội, Hoàng Thanh
Đạm dịch và giới thiệu, Nxb. Lý luận chính trị.
47. Bùi Ngọc Sơn (2005), Góp phần nghiên cứu hiến pháp và nhà nước
pháp quyền, Nxb. Tư pháp Hà Nội.
48. Bùi Ngọc Sơn (2004), Xây dựng nhà nước pháp quyền trong bối cảnh
văn hóa Việt Nam, Nxb. Tư pháp Hà Nội.
49. Mai Sơn (2007), 101 Triết gia, Nxb. Tri Thức
50. Samuel Enoch Stumpt (2004), Lịch sử triết học và các luận đề, Nxb.
Lao động.
51. Samuel Enoch Stumpt - Donald Abell (2004), Nhập môn triết học
phương Tây, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
52. Lê Công Sự (2006), Vấn đề con người trong triết học Francis Bacon,
Nghiên cứu con người số 6 (27).
53. Lê Công Sự (2007), Thomas Hobbes và triết lí về con người, Nghiên
cứu con người số 2(29).
54. Lê Công Sự (2008), Quan niệm của John Locke về sự hình thành và
bản chất của quyền lực nhà nước, Thông tin chính trị học, số3 (38).
18
55. Lê Công Sự (2009), Locke và triết lí về con người, Nghiên cứu con
người, số 3 (42).
56. Vũ Minh Tâm (1996), Tư tưởng ttriết học về con người, Nxb. Giáo Dục.
57. Đinh Ngọc Thạch (2007), Một số tư tưởng triết học chính trị của Gi.
Locke: Thực chất và ý nghĩa lịch sử, Triết học, số1.
58. Văn Đức Thanh (2004), Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp quyền
xã hội chủ nghĩa với đới sống xã hội dân sự, Lý luận chính trị số1.
59. Trần Hậu Thành (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, Nxb. Lý luận chính trị.
60. Trần Hậu Thành (1993), Nguyên tắc thống nhất giữa các quyền lực và
phân công phối hợp giữa các quyền tổ chức hoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_niem_chinh_tri_xa_hoi_cua_john_locke_nguyen_thi_diu_5748_2008012.pdf