Mục đích của công tác đánh giá thực hiện công việc là phản
ánh chính xác và công bằng kết quả làm việc của giáo viên. Để đánh
giá thực hiện công việc tạo được động lực làm việc thì hệ thống tiêu
chí đánh giá và quy trình đánh giá phải minh bạch, đảm bảo tính
khoa học và mang lại hiệu quả cao. Sau đây, tác giả muốn đề xuất
liên quan đến công tác đánh giá ở các trường:
Một là, sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc trong
công tác quản trị nhân sự của trường. Bản kết quả đánh giá thực hiện
công việc là cở sở đánh giá giáo viên với các quyết định nhân sự của
tổ chức, cho thấy việc đánh giá này không mang tính hình thức mà
nó liên quan đến lợi ích của họ, như: Sử dụng trong công tác trả
lương, thưởng: kết quả đó là cơ sở để xét tăng lương, xét thi đua
khen thưởng; sử dụng trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực:
Căn cứ vào bản này sẽ phát hiện nguyên nhân vì sao giáo viên chưa
hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành với chất lượng thấp. Từ đó,
nhà trường xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên
được chính xác.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện quảng trạch tỉnh quảng bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong công việc đó.
1.2.3. Tạo động lực làm việc cho giáo viên Trung học cơ sở
1.2.3.1. Khái niệm
Tạo động lực làm việc cho giáo viên trường trung học cơ sở là
sự vận dụng hệ thống các chính sách, biện pháp, ứng xử, các phương
pháp quản lý, điều hành của nhà quản lý tác động đến giáo viên
nhằm tạo cho họ có động lực làm việc, thúc đẩy họ hài lòng hơn đối
với công việc và mong muốn đóng góp hơn cho nhà trường.
1.2.3.2. Sự cần thiết phải tạo động lực cho giáo viên trung học
cơ sở
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò rất quan trọng của đội ngũ giáo
viên trong sự nghiệp “trồng người”.
Thứ hai, động lực làm việc ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
giảng dạy của giáo viên.
Thứ ba, các nhu cầu của đội ngũ giáo viên vẫn chưa được đáp
ứng, có nhiều bất cập.
1.2.3.3. Một số cách thức tạo động lực làm việc cho giáo viên
Trung học cơ sở
Thứ nhất, tạo động lực làm việc thông qua chính sách tiền
lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ khác.
Thứ hai, tạo động lực làm việc thông qua công việc
Thứ ba, là tạo động lực làm việc thông qua phân công và bố trí
công việc
Thứ tư, tạo động lực thông qua đánh giá giáo viên
Thứ năm, tạo động lực thông qua đào tạo, bồi dưỡng
Thứ sáu, tạo động lực thông qua môi trường làm việc
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho
giáo viên Trung học cơ sở
1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về các quy định, chính sách của nhà
nước đối với giáo viên THCS
- Chính sách của Chính phủ, pháp luật của Nhà nước
6
- Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội
- Cơ cấu của thị trường lao động và vị thế ngành giáo dục
trong xã hội
1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về các trường Trung học cơ sở
- Mục tiêu, chiến lược phát triển và quan điểm về vấn đề tạo
động lực cho giáo viên của nhà trường
- Phong cách lãnh đạo, quản lý
- Vị thế, tiềm năng của nhà trường
1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về cá nhân giáo viên Trung học cơ
sở
- Nhu cầu của cá nhân giáo viên
- Mục tiêu của cá nhân giáo viên
-. Khả năng và kinh nghiệm lao động
1.4. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho giáo viên
Trung học cơ sở ở một số địa phương và một số giá trị tham
khảo
1.4.1. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho giáo viên
Trường Trung học cơ sở ở một số địa phương
- Kinh nghiệm của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội
- Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng.
1.4.2. Một số giá trị tham khảo rút ra từ nghiên cứu kinh
nghiệm của các địa phương
Thứ nhất, nhà lãnh đạo quản lý cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ
thể nhu cầu của giáo viên mình và có biện pháp hữu hiệu để thỏa
mãn các nhu cầu đó, nghĩa là họ cần biết đáp ứng các nhu cầu một
cách hợp lý và hiểu được nhu cầu của người giáo viên là điều quan
trọng giúp cho tổ chức có chính sách gắn kết chặt chẽ hơn với mong
muốn, tâm tư của người giáo viên.
Thứ hai, giá trị được đặt ra từ việc giúp giáo viên đặt ra mục
tiêu hiệu quả làm việc. Theo nghiên cứu của Edwin Locke cho thấy ý
đồ làm việc hướng tới mục tiêu là nguồn gốc chủ yếu của động lực
lao động, mục tiêu càng cụ thể và thách thức thì sẽ dẫn đến kết quả
7
thực hiện công việc tốt hơn. Đặt mục tiêu cho người lao động cũng là
một phần quan trọng trong chương trình đánh giá và khen thưởng bởi
vì nếu không có các mục tiêu thì kết quả không thể được đo một cách
dễ dàng.
Thứ ba, từ việc sử dụng các biện pháp kích thích tài chính
như: Tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi nó sẽ là một công cụ tạo động
lực có hiệu quả đến người lao động trong tổ chức. Tổ chức cần xây
dựng và thực thi các biện pháp kích thích tài chính rõ ràng, công
bằng nhằm thực hiện đúng quy định, đáp ứng tâm tư, nguyện vọng
của người lao động.
Thứ tư, việc sử dụng các biện pháp kích thích phi tài chính tốt
sẽ làm cơ sở bố trí nhân lực phù hợp với khả năng của người lao
động trong công tác quản lý nhân lực. Để sử dụng các biện pháp kích
thích phi tài chính, người lãnh đạo quản lý phải xây dựng các quy
định, quy chế về đánh giá kết quả thực hiện công việc một cách đúng
đắn, khách quan qua các phương pháp đánh giá như: Phương pháp
thang đo đánh giá đồ họa, phương pháp danh mục kiểm tra, phương
pháp so sánh Các phương pháp đánh giá phải phù hợp với mục
tiêu quản lý, có khả năng phân biệt được người hoàn thành tốt công
việc thực sự và những người đối phó với công việc được giao. Nếu tổ
chức thực hiện đánh giá chính xác và cho người lao động thấy được
việc ra các quyết định quản lý có sự tham gia rất lớn từ chính kết quả
thực hiện công việc của người lao động thì sẽ tác động tới nỗ lực làm
việc của họ. Đồng thời xây dựng chế độ đào tạo phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng với yêu cầu của ngành và của người lao động
Thứ năm, môi trường và điều kiện làm việc là nơi mà người
lao động cũng là một giải pháp làm giá trị tham khảo cho việc tạo
động lực thúc đầy giáo viên, vì nó sẽ có ảnh hưởng lớn đến khả năng
làm việc, sức khỏe, thái độ lao động và hiệu quả công việc của người
lao động.
Tiểu kết chương 1
8
Tạo động lực làm việc là một nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lý của nhà trường nhằm nâng cao năng suất làm việc, xây
dựng và phát triển đơn vị bền vững và điều này thật sự rất cần thiết
trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục để phát triển theo chiều sâu,
nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh.
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN QUẢNG
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình và ảnh hưởng của các điều kiện
này đến động lực và tạo động lực làm việc của giáo viên THCS
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Quảng Trạch
2.1.3. Ảnh hưởng của các điều kiện này đến động lực và tạo
động lực làm việc của giáo viên THCS
2.2. Khái quát về các trường Trung học cơ sở và đội ngũ
giáo viên Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Quảng Trạch
2.2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh THCS
Năm
học
TS
trường TS lớp
TS
học sinh
Bình
quân
hs/lớp
Tỷ lệ huy
động vào
lớp 6
2014 -
2015 18 195 6422 32,9 99,2
2015 -
2016 18 193 6417 33,2 99,5
2016 -
2017 18 188 6299 33,5 99,6
2.2.2. Đội ngũ giáo viên tại các trường Trung học cơ sở
huyện Quảng Trạch
2.2.2.1. Về số lượng đội ngũ giáo viên các Trường THCS của
huyện
9
Đến năm học 2016 - 2017, Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân
viên làm việc tại các trường THCS thuộc UBND huyện Quảng Trạch
là 446 người,
Trong đó: Cán bộ quản lý: 36 người; Tổng phụ trách Đội: 16
người; Nhân viên: 73 người; Giáo viên: 321 người. Nữ là 121 người
(chiếm 27,19 %); đảng viên có 336 người (chiếm 75,39).
2.2.2.2. Về chất lượng đội ngũ giáo viên tại các trường THCS
của huyện
Chất lượng đội ngũ giáo viên THCS: Giáo viên là nhân tố
tiên quyết làm nên chất lượng giáo dục. Hiện nay, chất lượng của
một bộ phận giáo viên rất đáng lo ngại. Bởi một trong những nguyên
nhân quan trọng là: Qua nhiều năm giảng dạy có những kiến thức cũ
không sử dụng đã bị quên đi, những kiến thức mới không được bổ
sung củng cố và tích luỹ, việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng không đạt
hiệu quả. Bên cạnh đó, sự tác động của cơ chế thị trường, đời sống
của một bộ phận không nhỏ giáo viên còn gặp nhiều khó khăn.
Lương của giáo viên chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút số sinh viên
giỏi, xuất sắc vào các trường sư phạm mặc dù nhà nước đã có chính
sách miễn học phí cho sinh viên các trường sư phạm. Bởi vậy, muốn
nâng cao chất lượng giáo dục yêu cầu quan tâm đầu tiên là chất
lượng đội ngũ giáo viên.
2.2.3. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ dạy và học các trường
Trung học cơ sở
Trong những năm qua nhờ thực hiện nhiều chủ trương của
Đảng và nhà nước về tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các nhà
trường bằng nhiều chương trình mục tiêu như chương trình kiên cố
hoá trường lớp học của chính phủ, chương trình hỗ trợ các xã đặc
biệt khó khăn (chương trình 135) và bằng các nguồn vốn vay của các
tổ chức nước ngoài như WB, ADB; sự giúp đỡ của các nhà hảo tâm
trong và ngoài nước và sự chỉ đạo quyết liệt của Huyện uỷ, UBND
huyện trong việc thực hiện đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
cộng với sự vận dụng đúng đắn, có hiệu quả của các xã trên toàn
huyện đã đầu tư xây dựng với tổng kinh phí hơn 15 tỷ đồng. Đến nay
10
toàn huyện đã có 33 trường đạt chuẩn quốc gia trong đó: Mầm non:
05 trường, Tiểu học: 22 trường, THCS: 06 trường.
2.3. Thực trạng động lực làm việc của giáo viên tại các
trường Trung học cơ sở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Về mức độ tham gia của người giáo viên vào công việc
2.3.1.1. Mức độ tập trung vào công việc
Với câu hỏi: “Xin quý Thầy/Cô cho biết, mức độ tập trung
trong công việc của mình như thế nào”. Kết quả sau khi xử lý được
thể hiện ở biểu số 2.5
2.3.1.2. Mức độ kiên trì, nỗ lực trước những nhiệm vụ khó khăn
để đạt mục tiêu và kết quả
Với câu hỏi: Xin quý Thầy/Cô cho biết thái độ khi được giao
công việc phức tạp, khó khăn, đòi hỏi cao về chất lượng, tiến độ
hoàn thành”.
Bảng 2.2: Bảng thái độ của giáo viên khi được giao công việc khó
khăn
Thái độ
Kết quả
SL Tỷ lệ
Nhận việc và cảm thấy thú vị, hào
hứng 62 52,4%
Nhận việc một cách miễn cưỡng 33 27,9%
Nhận việc một cách lo lắng 18 15%
Từ chối, đưa lý do thoái thác. 6 4,7%
2.3.1.3. Mức độ tham gia vào các hoạt động tập thể
2.3.2. Về hiệu suất, kết quả làm việc của giáo viên THCS tại
huyện Quảng Trạch
Giáo viên đã có những năng lực hiệu suất cần thiết để đáp
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, nhưng số GV có hiệu
suất làm việc tốt chỉ đạt trên dưới 27%; những giáo viên có hiệu suất
làm việc khá vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (trên dưới 50%). Tỷ lệ GV đạt
hiệu suất trung bình theo yêu cầu đổi mới cũng còn khá nhiều (nhất
là các hiệu suất về phát triển chương trình (54%); hiệu suất dạy học
theo phương thức trải nghiệm sáng tạo (41,8%); hiệu suất đổi mới,
11
sáng tạo, cải tiến chất lượng dạy học và hiệu suất thích ứng với các
điều kiện dạy học khác nhau cũng có tới 40,5% GV chưa có được).
2.3.3. Mức độ hài lòng của người giáo viên
Tại Khảo sát mức độ hài lòng của giáo viên đối với 118 kết
quả sau xử lý cho thấy tổng quan về mức độ hài lòng trong công việc
của giáo viên thể hiện ở những yếu tố sau:
- 41 % không hài lòng
- 59 % hài lòng
- 34 % không chọn lại nghề
- 66 % chọn lại nghề
2.3.4. Về mối quan tâm của giáo viên với nghề nghiệp của mình
2.3.4.1. Lý do lựa chọn công việc
2.3.4.2. Nhận thức của giáo viên về công việc
* Ưu điểm:
* Hạn chế:
2.4. Thực trạng tạo động lực làm việc cho giáo viên
Trung học cơ sở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
2.4.1. Thực trạng tạo động lực làm việc thông qua tiền lương, thưởng,
phúc lợi
2.4.1.1. Tiền lương
Để hiểu rõ hơn về thực trạng về tiền lương, tác giả tiến hành
phân tích mức độ hài lòng của GV phân theo độ tuổi. Và kết quả cụ
thể như sau:
Bảng 2.3: Mức độ hài lòng của GVTHCS của huyện đối với tiền
lương theo nhóm tuổi
Độ tuổi Không hài lòng Hài lòng
Hoàn toàn
hài lòng Tổng số
Dưới 30 tuổi 41 10 29 80 51,25 12,5 36,25 100
Từ 31 - 50 tuổi
23 25 32 80
28,15 31,59 40,26 100
Từ 50 tuổi trở
lên
8 24 48 80
10,33 29,67 60,0 100
12
2.4.1.2. Khen thưởng
2.4.1.3. Phúc lợi và chế độ khác
2.4.2. Thực trạng tạo động lực thông qua môi trường làm việc
2.4.3. Thực trạng tạo động lực thông qua đào tạo bồi dưỡng
2.4.4. Thực trạng tạo động lực thông qua đánh giá giáo
viên THCS
2.4.5. Thực trạng tạo động lực thông qua phân công và bố trí
công việc cho giáo viên
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác phân
tích công việc, bằng cách tiến hành xây dựng vị trí việc làm theo tiêu
chuẩn chức danh công việc cho đội ngũ GV nhà trường đề nghị cấp
có thẩm quyền phê duyệt; từ đó phân công, bố trí công việc phù hợp
với vị trí việc làm, trình độ chuyên môn, năng lực sở trường công tác
của từng giáo viên.
2.4.6. Thực trạng tạo động lực liên quan đến công việc,
như cơ chế, chính sách đãi ngộ nhằm tạo động lực đối với giáo
viên.
Ngoài việc bố trí công việc, năng xuất làm việc, điều kiện môi
trường làm việc ra thì cơ chế chính sách đãi ngộ cũng là động lực
lớn đối với giáo viên THCS. Tại huyện Quảng Trạch chưa có cơ chế,
chính sách thỏa đáng để thu hút được nhân lực giỏi, nhiều giáo viên
có trình độ chuyên môn cao và năng lực giỏi không muốn về địa
phương. Nguồn nhân lực chất lượng cao tại huyện còn rất thấp, nhân
lực giáo viên THCS cũng không cao, số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
hàng năm còn ít. Các chính sách về chế độ phụ cấp nghề đối với
giáo viên chỉ mới đang thực hiện theo quy định của nhà nước, chưa
có chính sách hổ trợ, đãi ngộ riêng của huyện; vì thế nó hạn chế
không nhỏ đến kết quả giảng dạy của giáo viên THCS tại huyện.
2.5. Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở huyện Quảng Trạch
2.5.1. Ưu điểm
Thứ nhất, các chính sách khen thưởng, phúc lợi đã bước đầu
đáp ứng nhu cầu, mong muốn và tạo động lực cho giáo viên. Các nhà
13
trường THCS cần tiếp tục duy trì biện pháp tạo động lực này vì khen
thưởng là một biện pháp đơn giản, có hiệu quả cao mà lại tốn kém ít
chi phí hơn so với các biện pháp khác.
Thứ hai, các nhà trường đã từng bước tạo được môi trường
làm việc thoải mái, sơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện dạy và học
đang dần được cải thiện tốt, được trang bị đầy đủ, đảm bảo an toàn
và vệ sinh lao động.
Thứ ba, công tác đào tạo được làm tốt, tạo ra một môi trường
đặc thù có tính cạnh tranh và giúp các giáo viên có định hướng phấn
đấu để nâng cao năng lực của bản thân.
2.5.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được trong thời gian qua,
công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên cấp THCS tại các nhà
trường vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như sau:
Thứ nhất, chế độ lương, thưởng và thu nhập tăng thêm của
giáo viên còn nhiền hạn chế, là yếu tố gây nên sự không thỏa mãn
cho một bộ phận không nhỏ giáo viên trong các nhà trường. Điều
này gây một ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến hiệu quả của các biện
pháp tạo động lực khác cho giáo viên.
Thứ hai, hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của giáo viên
không cao, thể hiện động lực làm việc của một số giáo viên thấp; vẫn
còn tình trạng ỷ lại, ý thức trách nhiệm trong thực hiện công việc chưa cao.
Thứ ba, công tác đánh giá vẫn còn mang nhiều tính hình thức,
cảm tính, xuề xòa, thiếu tính tranh luận.
Thứ tư, các hình thức khen thưởng còn mang tính hình thức,
bình quân, công tác đánh giá viên chức để làm căn cứ cho việc khen
thưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính khách quan trong đánh
giá, sự chính xác của bản mô tả công việc dẫn đến tình trạng kết
quả bị sai lệch, thiếu chính xác và khách quan. Đồng thời, công tác
khen thưởng bị hạn chế về số lượng, mức thưởng theo Quy chế Thi
đua khen thưởng của trường, ngành, huyện nên công tác này còn
mang tính chất tượng trưng, khích lệ về mặt tinh thần
Thứ năm, môi trường và điều kiện làm việc bên cạnh sự thiếu
14
thốn về vật chất mới chỉ đáp ứng được những nhu cầu cơ bản trong
công việc giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc
nên làm hạn chế khả năng làm việc và cống hiến, làm giảm năng suất
và động lực làm việc của giáo viên.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã đề cập đến hai vấn đề chính đó là
thực trạng động lực làm việc và công tác tạo động lực làm việc cho
giáo viên cấp THCS huyện Quảng Trạch, nguyên nhân thực trạng và
đánh giá. Ngoài ra, Chương 2 còn đề cập đến những đặc điểm về tổ
chức, nhân sự của các nhà trường THCS để làm cơ sở cho công tác
tạo động lực làm việc.
15
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY
LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN
QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp tạo động lực làm
việc cho giáo viên các trường THCS.
3.1.1. Mục tiêu của giải pháp tạo động lực làm việc cho
giáo viên các trường THCS.
Nhằm cụ thể hóa các quan điểm, chính sách, cách thức tạo
động lực nhằm nâng cao tinh thần làm việc của đội ngũ giáo viên các
trường THCS trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3.1.2. Ý nghĩa của giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo
viên các trường THCS.
Hoàn thiện hơn công tác tạo động lực làm việc cho giáo viên
nhằm không chỉ giữ chân họ gắn bó lâu dài với nhà trường mà họ
còn cống hiến hơn nữa nhằm đem lại nhiều thành tích cao hơn nữa.
Ngoài ra, những giải pháp này còn giúp nhà trường có thể đạt được các
mục tiêu phát triển đúng hướng đã đề ra.
3.2. Nội dung các giải pháp tạo động lực làm việc cho giáo
viên.
- Hoàn thiện chế độ chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi
khác.
- Cải thiện môi trường làm việc.
- Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
- Đổi mới công tác đánh giá giáo viên, phân công, bố trí công
việc.
- Hoàn thiện đối với bản thân giáo viên.
3.3. Phương thức thực hiện các giải pháp tạo động lực làm
việc cho giáo viên.
3.3.1. Hoàn thiện chế độ chính sách tiền lương, thưởng,
phúc lợi khác
Thứ nhất, thực hiện chế độ tiền lương đảm bảo theo đúng quy
16
định và có chính sách hổ trợ theo năng suất làm việc.
Thứ hai, xây dựng hệ thống khen thưởng và hệ thống phúc lợi
hấp dẫn.
3.3.2. Cải thiện môi trường làm việc
Thứ nhất, cải thiện, duy trì môi trường và điều kiện làm việc
Thứ hai, tạo cơ hội thăng tiến cho đội ngũ giáo viên
Thứ ba, công nhận những đóng góp của giáo viên
Thứ tư, cần có phong cách chỉ đạo điều hành của lãnh đạo
nhà trường
3.3.3. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
Nghề giáo là một nghề cực kỳ cao quý và thiêng liêng. Con
đường chinh phục kiến thức của họ không bao giờ dừng lại mà họ
luôn trau dồi thêm kiến thức để phục vụ cho chính bản thân họ và
thế hệ tương lai của đất nước. Học tập, nâng cao trình độ là điều
mong muốn cao nhất đối với đội ngũ giáo viên và là giải pháp chiến
lược để tạo uy tín cho nhà trường. Tuy nhiên, để công tác này mang
lại hiệu quả lớn thì cần một số đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng
như:
Thứ nhất, việc lựa chọn trình độ học vấn: Nhà trường cần
khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả các giáo viên luôn có được
trình độ học vấn cao nhất. Mặt khác, đảm bảo cho đội ngũ giáo viên
có năng lực và trình độ chuyên sâu cần đảm bảo sự thống nhất, liền
mạch giữa lĩnh vực được đào tạo tại trường cao đẳng, đại học với
hướng nghiên cứu đào tạo sau đại học.
Thứ hai, phương thức tiến hành đào tạo, bồi dưỡng: Cần đa
dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nhằm thu hút số lương
giáo viên tham gia nhiều nhất. Cần đổi mới quá trình đào tạo theo
hướng hiện đại và thuộc về chuyên môn của lĩnh vực đào tạo đại học,
sau đại học; đổi mới phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ.
Thứ ba, cách thức tổ chức thực hiện: Đối tượng tham gia là tất
cả các giáo viên chưa có trình độ đại học và trên đại học. Theo cách
đào tạo hiện nay thì những GV đang ở trình độ cao đẳng thì phải
17
học đại học và các Cao đẳng, Đại học thì sau 2-5 năm phải có bằng
thạc sĩ. Đối với những người kéo dài thời hạn phải xử lý về cả vật
chất lẫn tinh thần, với những người rút ngắn thời hạn cần động viên
và khen thưởng. Cần kết hợp giữa những người đăng ký nguyện
vọng được đi học với việc quy hoạch để lập danh sách cử giáo viên
đi đào tạo hàng năm.
Có một số hình thức đào tạo có thể cung cấp thêm cho giáo
viên, chẳng hạn, như:
- Bồi dưỡng chuẩn hóa: Kiến thức kỹ năng, nghiệp vụ sư
phạm, Bồi dưỡng chuẩn hóa giúp giáo viên đạt chuẩn theo quy
định của giáo viên THCS; cần bồi dưỡng chuẩn hóa về trình độ tin
học, ngoại ngữ, chức danh nghề nhiệp giáo viên THCS. Bồi dưỡng
thường xuyên: Nội dung bồi dưỡng phong phú, đa dạng nên trường
cần quan tâm và bồi dưỡng cho giáo viên trên các mặt: Phẩm chất
đạo đức, phẩm chất chính trị, chính sách, pháp luật về GD&ĐT,
phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học... Bồi dưỡng
kiến thức công nghệ mới: Nâng cao kiến thức về kỹ năng, kỹ xảo về
nghề nghiệp khi sử dụng các trang thiết bị hiện đại
- Bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy: Bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng mềm
- Bồi dưỡng kiến thức bổ trợ: Tin học, ngoại ngữ
- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm: Ở từng cấp học tùy thuộc vào
trình độ của từng giáo viên, xây dựng chương trình, giáo trình đề
cương bài giảng, sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học hiện
đại
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ có vai trò quan trọng nên
nhà trường cần tập trung chỉ đạo, tổ chức và quản lý, bồi dưỡng giáo
viên đúng theo kế hoạch đã xây dựng
3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá giáo viên, phân công, bố trí
công việc
Để thực hiện được giải pháp này thì điều đầu tiên cần quan
tâm đến đó là việc nâng cao nhận thức của nhà quản lý về công tác
18
đánh giá. Khi những người lãnh đạo thấy được tầm quan trọng, vai
trò của nó thì mới có những chiến lược, kế hoạch, biện pháp hành
động đúng cho hoạt động này. Thông qua tự nhận xét, đánh giá cuối
năm của giáo viên đồng thời với việc theo dõi, đánh giá của các tổ bộ
môn đối với giáo viên, nhà quản lý sẽ có cái nhìn toàn diện về đội
ngũ giáo viên, những điểm mạnh, điểm yếu từ đó đưa ra những giải
pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu giúp giáo viên ngày càng hoàn thiện và
phát triển hơn.
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày
9/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức mặc
dù đã có nhiều điểm hoàn thiện hơn trước để việc đánh giá cán bộ
viên chức trở nên thực chất, sát với thực tế hơn nhưng nếu thủ trưởng
cơ quan không thay đổi quan niệm về đánh giá, không ý thức được
đúng đắn trách nhiệm của mình và vai trò của đánh giá thì hầu như
sẽ không thể phát huy được hiệu quả của việc đánh giá đối với tạo
động lực làm việc cho giáo viên. Việc đánh giá chỉ được bắt đầu khi
có các văn bản hướng dẫn đánh giá vào cuối năm, do đó nó chỉ được
coi như là một hoạt động tổng kết công việc thực hiện được trong
một năm. Trong khi đánh giá chỉ là bước cuối cùng trong quy trình
đánh giá. Hoạt động đánh giá phải được bắt đầu từ việc xác định mục
tiêu, kết quả cần đạt do chính giáo viên xây dựng kế hoạch công tác
trong năm của mình. Việc sát hạch thường ngày chưa được coi trọng
do đó đánh giá cuối năm thường được ước lệ, đại khái. Hơn thế nữa,
việc đánh giá trong đơn vị mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự
chứng kiến, đánh giá từ bên ngoài vì vậy kết quả không có tính
khách quan, thực tế có những đơn vị cuối năm được đánh giá ở mức
độ hoàn thành nhiệm vụ ở mức thấp nhưng trong đơn vị vẫn có nhiều
giáo viên được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thậm chí có
cả viên chức quản lý, điều này tạo nên sự đối lập, khập khiễng trong
kết quả đánh giá, xếp loại. Vì vậy, giải pháp là công tác đánh giá cần
phải tiến hành thường xuyên hơn. Ngoài hình thức đánh giá hàng
19
năm cần kết hợp với đánh giá đột xuất, đánh giá theo quý, theo công
việc cụ thể, theo chủ đề, theo từng đợt phát động thi đua. Khi đánh
giá cần tiến hành thông qua các hình thức dân chủ, lấy ý kiến trực
tiếp để đảm bảo tính khách quan, công bằng trong công tác đánh giá.
Mục đích của công tác đánh giá thực hiện công việc là phản
ánh chính xác và công bằng kết quả làm việc của giáo viên. Để đánh
giá thực hiện công việc tạo được động lực làm việc thì hệ thống tiêu
chí đánh giá và quy trình đánh giá phải minh bạch, đảm bảo tính
khoa học và mang lại hiệu quả cao. Sau đây, tác giả muốn đề xuất
liên quan đến công tác đánh giá ở các trường:
Một là, sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc trong
công tác quản trị nhân sự của trường. Bản kết quả đánh giá thực hiện
công việc là cở sở đánh giá giáo viên với các quyết định nhân sự của
tổ chức, cho thấy việc đánh giá này không mang tính hình thức mà
nó liên quan đến lợi ích của họ, như: Sử dụng trong công tác trả
lương, thưởng: kết quả đó là cơ sở để xét tăng lương, xét thi đua
khen thưởng; sử dụng trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực:
Căn cứ vào bản này sẽ phát hiện nguyên nhân vì sao giáo viên chưa
hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành với chất lượng thấp. Từ đó,
nhà trường xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên
được chính xác.
Kết quả đánh giá quá trình thực hiện công việc được sử dụng
trong công tác đề bạt, thăng tiến, kỷ luật: từng bản đánh giá kết quả
thực hiện công việc sẽ được lưu lại và làm cơ sở đưa ra các quyết
định thăng chức hay kỷ luật sau này. Những giáo viên có thành tích
xuất sắc, được đánh giá hoàn thành tốt công việc là cơ sở để người
lãnh đạo đưa vào diện quy hoạch, đề bạt vào vị trí cao hơn và ngược
lại làm căn cứ để xét kỷ luật hoặc xuống chức khi giáo viên phạm
lỗi.
Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong công tác sử dụng và bố
trí nhân lực: M
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_doi_ngu_giao_vien.pdf