Theo khảo sát chỉ có 29,1% tỷ lệ viên chức đánh giá ở mức độ
tốt và rất tốt về chế độ phúc lợi của nhà trường. Những viên chức này
phần lớn có thể họ có nguồn thu thêm từ việc làm thêm bên ngoài
hay họ có vợ/ chồng có thu nhập ổn định, đảm bảo là trụ cột kinh tế
của gia đình. 37,1% đánh giá là bình thường và có tới 33,8% VCGV
đánh giá là không tốt và không đầy đủ
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tạo động lực làm việc cho viên chức các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những giải pháp tạo động lực làm việc cho viên chức tại
thành phố Đà Nẵng.
+ Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành
chính của Tác giả Nguyễn Việt Đức (2012) “Động lực làm việc của
viên chức các cơ quan hành chính nhà nước huyện Nam Trực, Nam
Định” đã nghiên cứu và hình thành nên khung lý thuyết tương đối
đầy đủ về động lực và tạo động lực làm việc cho viên chức trong cơ
quan hành chính nhà nước.
Qua tổng quan trên, có thể rút ra một số nhận xét: vấn đề
động lực làm việc và tạo động lực làm việc cũng đã được quan tâm
nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, có rất ít đề tài nghiên cứu về tạo
động lực làm việc của viên chức trong đơn vị sự nghiệp và chưa có
công trình nào đi sâu vào việc luận chứng một cách toàn diện cơ sở lý
luận, cũng như thực tiễn; đánh giá một cách khách quan thực trạng
động lực làm việc của VC khối các trường THCS trên địa bàn quận
1, TP. HCM. Vì vậy, đề tài nghiên cứu tạo động lực làm việc cho
viên chức tại các trường THCS trên địa bàn quận 1, TP. HCM sẽ xây
dựng những giải pháp mới về tạo động lực làm việc tại các cơ quan
đơn vị sự nghiệp công lập. Đề tài sẽ góp phần thúc đẩy năng lực làm
việc của VC, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo của khối các trường
5
THCS trên địa bàn quận 1, TP.HCM và đồng thời góp phần nâng cao
vị thế của quận 1 với các quận khác và trong cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích: Dựa trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận và
phân tích thực trạng động lực và tạo động lực làm việc của VCGV,
đề xuất các giải pháp tạo động lực làm việc cho VC các trường
THCS trên địa bàn quận 1, TP. HCM
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến động lực, động
lực làm việc, tạo động lực làm việc; các yếu tố ảnh hưởng tới động
lực làm việc cũng như các khái niệm liên quan đến đề tài luận văn.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng động lực làm việc, hoạt
động tạo động lực làm việc của VC các trường THCS trên địa bàn
quận 1, TP. HCM, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
gây ra những hạn chế.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc
cho VC các trường THCS trên địa bàn quận 1, TP. HCM cũng như
nhằm đạt hiệu quả cao trong thực hiện công việc của VC ở những
trường này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Động lực và tạo động lực làm việc
của VC các trường THCS trên địa bàn quận 1, TP. HCM.
- Khách thể nghiên cứu: Viên chức tại các trường THCS
trên địa bàn quận 1 TP. HCM được chia thành 2 khối cơ bản: VC làm
công tác phục vụ giảng dạy và VCGV. Cả hai khối viên chức này có
chế độ lương thưởng và các chế độ phúc lợi khác là như nhau, nhưng
đều có những điểm khác biệt rõ rệt. Tuy nhiên VCGV có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả đào tạo của các trường THCS trên địa bàn quận
6
1, TP. HCM. Do đó tác giả xin giới hạn khách thể nghiên cứu là
VCGV để có thể tìm hiểu sát hơn thực trạng động lực làm việc của
viên chức khối này từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp cho công
tác tạo động lực làm việc của VCGV các trường THCS trên địa bàn
quận 1, TP. HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: đề tài nghiên cứu tại các trường THCS trên
địa bàn quận 1, TP. HCM.
+ Về thời gian: nghiên cứu các phương pháp tạo động lực
làm việc cho viên chức giai đoạn 2013 - 2017
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời dựa
trên những quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và hệ thống các văn bản pháp luật về công tác quản lý, sử dụng viên
chức.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Việc nghiên cứu luận
văn dựa trên kết quả phân tích các tài liệu, công trình nghiên có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến động lực và tạo động lực làm việc.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây
dựng dựa trên khung lý thuyết về động lực và các biện pháp tạo động
lực, chủ yếu để xác định mức độ động lực làm việc, các nhân tố tác
động đến động lực làm việc và đánh giá thái độ của viên chức với các
biện pháp tạo động lực làm việc. Điều tra bằng bảng hỏi đựợc thực
hiện ở 02 trường THCS trên địa bàn quận 1 cụ thể là trường THCS
Đức Trí, trường THCS Minh Đức với 124 VCGV.
7
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này được
sử dụng nhằm xử lý theo trình tự khoa học các thông tin, số liệu,
bảng biểu đã thu thập về động lực và biện pháp tạo động lực, sau đó
tiến hành tổng hợp để đưa ra kết luận phù hợp.
+ Phương pháp quan sát: Những thông tin thu thập đựợc
thông qua phương pháp quan sát được tác giả phân tích, đánh giá để
làm rõ thực trạng về động lực và các biện pháp tạo động lực cho
VCGV tại hai trường nói riêng và các trường THCS trên địa bàn
quận 1 nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa một cách cơ bản
lý luận về động lực làm việc, tạo động lực làm việc cho viên chức,
những học thuyết cơ bản về động lực làm việc và tạo động lực làm
việc.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn sau khi được
công nhận có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo, phục vụ
cho công tác nghiên cứu và các hoạt động tạo động lực làm việc cho
VC trong các đơn vị sự nghiệp nói chung và VCGV các trường
THCS trên địa bàn quận 1, TP. HCM nói riêng. Đồng thời, những
giải pháp và kiến nghị của luận văn sẽ góp phần giúp cho quận 1
trong việc tạo và nâng cao động lực làm việc cho VCGV nhằm đạt
được mục tiêu công việc đặt ra.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia làm ba chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho VC các
trường THCS
Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho VC các
trường THCS trên địa bàn quận 1, TP. HCM.
8
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động tạo động lực làm việc
cho VC các trường THCS trên địa bàn quận 1, TP. HCM.
NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM
VIỆC CHO VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP
1.1. Tổng quan về tạo động lực làm việc cho viên chức các
trƣờng THCS
1.1.1. Khái niệm động lực, động lực làm việc và tạo động lực
làm việc
1.1.1.1 Động lực
Theo tác giả, động lực là sự thúc đẩy từ bên trong chủ thể hoặc
do sự tác động từ bên ngoài tới chủ thể nhằm kích thích, thôi thúc,
động viên khiến họ tự nguyện nỗ lực, phấn đấu vì mục tiêu của mình
và của tổ chức.
1.1.1.2. Động lực làm việc
Có thể nói động lực làm việc là sự thôi thúc, kích thích khiến
cho con người nỗ lực làm việc để đạt được những hiệu quả cao nhất
cho công việc. Động lực chỉ được tạo ra thông qua cơ chế tác động và
kích thích có điều kiện nhằm thoả mãn nhu cầu của người lao động
làm nảy sinh động lực, vậy muốn có động lực thì phải tạo ra động
lực.
1.1.1.3. Tạo động lực làm việc
Động lực là yếu tố xuất phát từ bên trong nội tại của mỗi cá
nhân người lao động. Vì vậy, để xuất hiện động lực làm việc thì phải
tìm cách tạo ra được những động lực đó. Xung quanh vấn đề tạo
động lực cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Theo tác giả, tạo động
9
lực là quá trình vận dụng các biện pháp để khơi dậy tinh thần tự
giác, tự nguyện của người lao động để họ hăng say, gắn bó và nỗ lực
cho mục tiêu của tổ chức nhằm góp phần nâng cao hiệu quả làm việc
của tổ chức.
1.1.2. Tạo động lực làm việc cho viên chức các trường THCS
1.1.2.1 Tạo động lực làm việc cho VC trong đơn vị sự nghiệp
GD công lập
- VC trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
- Tạo động lực làm việc của viên chức đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập là sự vận dụng hệ thống các chính sách, biện pháp,
phương thức quản lý tác động tới VC nhằm kích thích khả năng lao
động và sáng tạo trong công việc cuả họ.
1.1.2.2 Tạo động lực làm việc cho VCGV các trường THCS
Thực tế, viên chức làm việc trong các trường THCS chủ yếu là
giáo viên và hoạt động giảng dạy của loại hình VC này có ảnh hưởng
lớn đến kết quả hoạt động của các trường THCS. Vì vậy, trong khuôn
khổ luận văn này, tác giả xin tập trung luận bàn về tạo động lực cho
VCGV các trường THCS để có thể tìm hiểu cụ thể hơn về thực trạng
động lực làm việc của họ và từ đó dựa trên nền tảng cơ sở này để đề
xuất các giải pháp hiệu quả và phù hợp nhất đối với công tác tạo
động lực làm việc cho VCGV các trường THCS trên địa bàn quận 1,
TP. HCM. Từ đây, các vấn đề liên quan đến viên chức được trình bày
trong luận văn, tác giả đều ngụ ý đến VC là giáo viên. Để tìm hiểu về
hoạt động tạo động lực cho VCGV các trường THCS trên địa bàn
quận 1, trước hết cần làm rõ đặc điểm công vụ của loại hình viên
chức này.
- Đặc điểm công vụ của VCGV trong các trường THCS
10
VCGV THCS có những đặc điểm cơ bản của các các viên chức
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập khác. Tuy nhiên do đặc thù
nghề nghiệp, VCGV trong các trường THCS cũng có những đặc
điểm công vụ rất riêng biệt được thể hiện cụ thể thông qua các tiêu
chí như sau:
+ Chế độ làm việc: Thời gian lên lớp của VCGV THCS vừa
linh hoạt nhưng cũng khá cố định. Sở dĩ có đặc điểm như vậy vì
VCGV THCS giảng dạy theo tiết, theo thời khóa biểu. Tuy nhiên
trong quỹ thời gian đứng lớp, VCGV lại hoàn toàn có thể chủ động.
Điều này, dẫn đến thực trạng đôi khi một số bộ phận VCGV có thể
sử dụng chưa đúng và chưa phù hợp với yêu cầu về sử dụng thời gian
trong thời gian thực hiện công vụ của mình.
+ Lương và các khoản phụ cấp, phúc lợi: VCGV THCS là một
loại hình viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được ưu
đãi lớn về lương. Tuy rằng so với các ngành nghề khác, mặt bằng
lương của VCGV là thấp, nhưng trong tương quan khi so sánh với
thang bảng lương của các viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
khác, VCGV lại có thang bảng lương khá cao vì họ được ưu đãi
hưởng phụ cấp thâm niên và các chế độ phúc lợi khác.
+ Đào tạo và bồi dưỡng. Cùng với kế hoạch chuẩn hóa và
nâng chuẩn giáo viên của Bộ giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên ở
các trường THCS là một loại hình viên chức được hưởng ưu đãi lớn
về đào tạo - bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Tạo động lực làm việc cho VCGV các trường THCS: là hệ
thống các cách thức, các biện pháp mà nhà quản lý sử dụng để tác
động lên VCGV THCS nhằm thúc đẩy họ làm việc một cách hăng
say, và đạt hiệu quả cao trong công việc. quan tâm tìm hiểu thực
11
trạng động lực của VCGV và làm thế nào để tạo động lực và duy trì
động lực làm việc cho họ một cách hiệu quả nhất.
1.2. Các tiêu chí tạo động lực làm việc cho viên chức các
trƣờng THCS
1.2.1. Mức độ tin tưởng, gắn bó với vị trí việc làm hiện có
của viên chức
1.2.2. Tình hình sử dụng thời gian làm việc
1.2.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
1.3. Cơ sở pháp lý và các chủ thể tham gia tạo động lực làm
việc cho viên chức các trƣờng THCS
1.3.1. Cơ sở pháp lý:
1.3.1.1. Một số học thuyết tiêu biểu về tạo động lực làm việc
Một hệ thống những học thuyết lớn về vấn đề động lực và tạo
động lực đã được hình thành từ khá lâu. Xuất phát từ cách tiếp cận
khác nhau nên mỗi học thuyết đều mang những điểm riêng biệt. Sau
đây là nội dung nghiên cứu của một số học thuyết tiêu biểu về tạo
động lực như Học thuyết về phân cấp nhu cầu của Abraham
Maslow, học thuyết tăng cường tích cực của B.F. Skinner, học thuyết
hai yếu tố của Fridetick Herzberg và học thuyết về sự công bằng của
J. Stacy Adams. Dù tiếp cận theo cách nào thì các học thuyết đều có
những mặt tích cực và những mặt hạn chế nhất định, tuy nhiên không
thể phủ nhận ý nghĩa, tác dụng to lớn với những đóng góp của các
học thuyết về tạo động lực làm việc cho người lao động.
1.3.1.2. Hệ thống các biện pháp tạo động lực làm việc cho
viên chức
Tạo động lực làm việc thông qua các biện pháp tài chính
- Tạo động lực thông qua lương
- Tạo động lực thông qua thưởng
12
- Tạo động lực thông qua phụ cấp, phúc lợi
Tạo động lực làm việc thông qua các biện pháp phi tài
chính
- Tạo động lực làm việc thông qua công việc
- Tạo động lực thông qua đào tạo và thăng tiến
- Tạo động lực thông qua điều kiện làm việc
- Tạo động lực thông qua bầu không khí làm việc
1.3.2 Chủ thể tham gia tạo động lực làm việc cho VC các
trường THCS
1.3.2.1 Bản thân viên chức
1.3.2.2 Cơ quan, tổ chức trong các trường THCS
1.3.2.3 Xã hội
1.4. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho viên chức tại một số
đơn vị
1.4.1. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho VC của trường
THCS Hai Bà Trưng
1.4.2. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho VCGV của
Trường THCS Thăng Long
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các trường THCS trên
địa bàn quận 1, TP. HCM
Tiểu kết Chƣơng 1
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, chương 1 của luận văn đã hệ
thống hoá lý luận động lực, tạo động lực cho người lao động nói
chung, bước đầu nghiên cứu, làm rõ sự khác biệt về động lực, tạo
động lực và học thuyết phổ biến về tạo động lực làm việc. Động lực
làm việc có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động,
giúp tổ chức duy trì và phát triển bền vững trong các điều kiện, đặc
biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay. Động lực làm
13
việc của VC chịu tác động, chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, tùy
vào từng thời điểm, từng không gian mà quy định yếu tố nào quan
trọng hơn, ảnh hưởng nhiều hơn. Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng,
nhà quản lý sẽ xây dựng nhóm các biện pháp thúc đẩy động lực làm
việc và nhóm các biện pháp duy trì động lực làm việc. Ngoài ra,
chương 1 còn đưa ra các kinh nghiệm tạo động lực làm việc cho VC
ở một số đơn vị sự nghiệp, từ đó rút ra được kinh nghiệm khi áp dụng
các biện pháp tạo động lực làm việc cho VC các trường THCS trên
địa bàn quận 1, TP. HCM. Việc phân tích, làm rõ các khái niệm và
các nội dung lý luận liên quan đến động lực và tạo động lực làm việc
là cơ sở, nền tảng quan trọng định hướng cho tác giả nghiên cứu thực
trạng tại Chương 2 và đề xuất những giải pháp trong Chương 3 của
luận văn.
Chương 2:
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VC CÁC
TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, TP. HCM
2.1. Khái quát chung về giáo dục các trƣờng THCS và đội ngũ
viên chức các trƣờng THCS trên địa bàn quận 1 TP. HCM
2.1.1. Khái quát chung về giáo dục các trường THCS
2.1.1.1 Giới thiệu chung về giáo dục quận 1
2.1.1.2 Thực trạng giáo dục các trường THCS trên địa bàn
quận 1
2.1.2 Khái quát về VC các trường THCS trên địa bàn quận 1,
TP. HCM
Tính đến tháng 1 năm 2018, trên địa bàn quận 1 có 690 viên
chức giáo viên thuộc khối THCS. Trong đó có 661 viên chức làm
công tác giảng dạy. Hầu hết các viên chức này đều có trình độ phù
hợp với chuyên môn giảng dạy.
14
2.2 Thực trạng về tạo động lực làm việc cho VC các trƣờng
THCS trên địa bàn quận 1 TP.HCM giai đoạn 2013-2017
2.2.1 Thực trạng động lực làm việc của viên chức các trường
THCS trên địa bàn quận 1 TP. HCM
2.2.1.1. Mức độ quan tâm, tham gia của viên chức vào việc
làm hiện có
2.2.1.2. Tình hình sử dụng thời gian làm việc
2.2.1.3. Mức độ gắn bó với đơn vị
2.2.1.4. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
2.2.1.5. Mức độ nỗ lực làm việc
2.2.2. Thực trạng động lực làm việc của viên chức các
trường THCS trên địa bàn quận 1 TP. HCM
2.2.2.1. Thực trạng hoạt động tạo động lực làm việc cho
viên chức bằng các biện pháp tài chính
- Tạo động lực làm việc thông qua lương
Kết quả khảo sát ở trên lại cho thấy chính sách tiền lương
quyết định động lực làm việc là yếu tố tác động rất lớn tới động lực
làm việc, khi có tới có tới 75,8% VC trả lời tác động rất nhiều, 24,2%
còn lại chọn mức trung bình, không có tỷ lệ phần trăm VCGV nào
cho rằng tiền lương không ảnh hưởng tới động lực làm việc.
Chính sách tiền lương không những có tác động rất lớn đối với
động lực làm việc mà còn ảnh hưởng lớn tới đời sống của viên chức.
Đây cũng là lý do tại sao, số liệu khảo sát thể hiện đa số VCGV
(55,3%) đang sống phụ thuộc chủ yếu vào tiền lương và các khoản
thu nhập từ trường, chỉ có 7,2% viên chức trả lời không phụ thuộc và
27,4% viên chức chọn trả lời ở mức trung bình.
- Tạo động lực thông qua thưởng
15
Theo khảo sát vẫn có tới 43,5% VC nhận xét không tốt, không
đầy đủ và rất không tốt, không đầy đủ với chế độ tiền thưởng, tỷ lệ
lựa chọn từ mức trung bình là 31,5% và tỷ lệ chọn ở mức tích cực chỉ
có 25%. Mặc dù trong suốt 5 năm học từ năm 2013 đến năm 2017
tiền thưởng là một yếu tố tạo động lực quan trọng mà 2 đơn vị nhà
trường đã quan tâm chú ý đến nhưng theo kết quả khảo sát mức độ
nhận xét của VC vẫn còn khá thấp. Vì vậy, cả hai đơn vị đều cần tiếp
tục phát huy và cải thiện những mặt còn tồn tại trong thời gian tới.
Các cán bộ quản lý 2 đơn vị nhà trường cần tiếp tục nghiên cứu các
giải pháp để công cụ tiền thưởng thực thực trở thành công cụ hỗ trợ
đắc lực trong việc tạo động lực đối với VC ở 2 nhà trường để họ sẵn
sàng cống hiến, chủ động nỗ lực hơn nữa trong công việc và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của quận 1.
- Tạo động lực thông qua phụ cấp, phúc lợi
Theo khảo sát chỉ có 29,1% tỷ lệ viên chức đánh giá ở mức độ
tốt và rất tốt về chế độ phúc lợi của nhà trường. Những viên chức này
phần lớn có thể họ có nguồn thu thêm từ việc làm thêm bên ngoài
hay họ có vợ/ chồng có thu nhập ổn định, đảm bảo là trụ cột kinh tế
của gia đình. 37,1% đánh giá là bình thường và có tới 33,8% VCGV
đánh giá là không tốt và không đầy đủ.
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động tạo động lực làm việc cho viên
chức bằng các biện pháp phi tài chính.
- Tạo động lực làm việc thông qua bố trí, sử dụng hợp lý lao
động.
Một số lượng không nhỏ VC cho rằng các yêu cầu khi bố trí sử
dụng viên chức thực hiện chưa tốt, gồm: sự phù hợp với năng lực và
sở trường của bản thân, tính thách thức của công việc và cơ hội thăng
tiến trong công việc. Từ kết quả này cho thấy việc thực hiện các biện
16
pháp bố trí sử dụng VC mới dừng lại ở mức trung bình, chưa thực sự
hiệu quả trong thúc đẩy động lực làm việc cho VC.
- Tạo động lực làm việc thông qua đánh giá thực hiện công
việc
Liên quan đến vấn đề tần xuất đánh giá thực hiện công tác
đánh giá viên chức ở cơ quan, kết quả đã phản ánh cho thấy tại cơ
quan chủ yếu thực hiện đánh giá VC sau mỗi học kỳ được lựa chọn
với tỷ lệ cao nhất 64,8%, trong khi đó tỷ lệ VC lựa chọn hàng quý là
3,2% và 0% VC lựa chọn tần xuất đánh giá ở mức độ hàng năm. Số
tỷ lệ VC còn lại (27,4%) thuộc về mức lựa chọn trước và sau khi đề
bạt.
Kết quả khảo sát cũng phản ánh mong muốn thay đổi cách
thức đánh giá viên chức hiện nay. Kết quả này cho thấy 43,5% VC
muốn thay đổi cách thức đánh giá. Họ thường là những VC chưa hài
lòng với cách đánh giá, hoặc họ nhận thấy những khiếm khuyết của
những cách thức đánh giá hiện tại và mong muốn có những cách thức
mới cải thiện hơn.
- Tạo động lực thông qua đào tạo và bồi dưỡng
Khi được hỏi về động lực tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng
của VC của hai đơn vị nhà trường, tác giả nhận được câu trả lời với
81,4% VC chủ yếu là do yêu cầu của công việc buộc phải tham gia
hay yêu cầu của việc quy hoạch, bổ nhiệm do đó chất lượng đi học
của VC còn hạn chế.
- Biện pháp khen thưởng và kỷ luật
Về khen thưởng: Yếu tố đầu tiên “Tần suất thực hiện kỷ luật
viên chức trong năm” được viên chức khẳng định ở mức vừa phải
chiếm tỷ lệ 34,7%. Thứ hai là yêu tố khen thưởng căn cứ vào hiệu
quả thực thi công việc chưa thực sự được thực hiện đồng đều, khách
17
quan khi có nhiều nhận xét trái chiều nhau phân bố gần bằng nhau ở
mức độ nhiều, rất nhiều là 35% và ít và rất ít là 33,1%.
Về kỷ luật: Tần suất kỷ luật của VC được hỏi trả lời số lần
thực hiện kỷ luật viên chức ở mức độ vừa phải chiếm tỷ lệ cao nhất
(45,2%), ở mức độ ít và rất ít là 38,8%, tỷ lệ còn lại ở mức độ nhiều
và rất nhiều. Hình thức kỷ luật căn cứ vào mức độ vi phạm được thực
hiện khá tốt với 58,9% số VC khẳng định ở mức độ nhiều và rất
nhiều. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không nhỏ VC chiếm tỷ lệ
17,7% lựa chọn ở mức độ ít và rất ít. Đối với biện pháp mang răn đe,
chỉ có 29% VC đồng ý ở mức độ nhiều và rất nhiều, 30,6% VC lựa
chọn ở mức độ vừa phải và 40,3% ở mức độ ít và rất ít.
Từ nhận xét về các biện pháp khen thưởng kỷ luật ở trên, VC
thể hiện mức độ hài lòng về công tác này như sau:
Sự hài lòng ở mức trung bình chiếm tỉ lệ lớn nhất với 48,4%,
mức không hài lòng và rất không hài lòng xếp thứ hai với 32,3% số
người lựa chọn, cuối cùng là đến mức hài lòng và rất hài lòng với
19,3%. Như vậy, dựa vào mức độ nhận xét và sự hài lòng của VC có
thể thấy công tác khen thưởng – kỷ luật đang được hai nhà trường áp
dụng ở mức trung bình.
- Tạo động lực thông qua cải thiện môi trường làm việc và
cải thiện điều kiện làm việc
Đối với VC thì biện pháp cải thiện môi trường điều kiện làm
việc đang tồn tại một số hạn chế, đó là: Mối quan hệ giữa các đồng
nghiệp chưa thực sự tốt, khi có tới 40,4% số người được hỏi lựa chọn
mức độ nhận xét không tốt và rất không tốt. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, điều kiện làm việc cho VC chưa thực sự đáp ứng nhu cầu khi
có tới 31,5% số người được hỏi lựa chọn.
18
2.3. Đánh giá về động lực làm việc và biện pháp tạo động
lực làm việc đối với VC tại 2 trƣờng THCS Minh Đức và THCS
Đức Trí
2.3.1. Về động lực làm việc
2.3.1.1.Những ưu điểm
Thứ nhất: đa phần VCGV của hai đơn vị nhà trường đều hiểu
về công việc.
Thứ hai: phần lớn viên chức đều coi trọng tính ổn định trong
công việc.
Thứ ba: phần lớn VCGV cho rằng họ có mức độ hoàn thành và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
+ Hạn chế:
Hạn chế đầu tiên phải kể đến, đó là hiệu suất làm việc của một
bộ phận VCGV ở hai trường còn thấp.
Thứ hai, mức độ nỗ lực trong giải quyết khó khăn của công
việc thấp chứng tỏ viên chức nhà trường chưa cố gắng hết mình vì
công việc, vì sự nghiệp phát triển của hai đơn vị nhà trường.
Thứ ba, mức độ gắn bó của VCGV với đơn vị chưa cao khi kết
quả khảo sát chỉ ra 36,3% VCGV còn do dự và 7% VCGV thậm chí
sẵn sàng rời bỏ nhà trường khi có cơ hội chứng tỏ họ chưa thỏa mãn
với nhiều điều kiện từ tiền lương, điều kiện làm việc, chế độ, cơ hội
thăng tiến hay văn hóa tổ chức
Thứ tư, tình hình sử dụng thời gian làm việc tại công sở để giải
quyết công việc riêng, tình hình đi muộn về sớm của một bộ phận
VCGV vẫn còn khá cao.
+ Nguyên nhân:
19
Nguyên nhân cơ bản và chủ yếu của những hạn chế kể trên đến
từ nguồn thu nhập thu nhập của VCGV còn khá thấp.
Một nguyên nhân khác xuất phát từ viên chức. Nhu cầu của
người lao động trong cơ quan là khác nhau, cùng với đó là mức đòi
hỏi, sự thỏa mãn của mỗi người cũng khác nhau.
2.3.2. Về công tác tạo động lực làm việc
2.3.2.1. Những ưu điểm
2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
+ Về biện pháp tài chính
+ Về biện pháp phi tài chính
Tiểu kết chƣơng 2
Thực trạng về động lực làm việc của VCGV với các biểu hiện
cơ bản về: mức độ tin tưởng, gắn bó với vị trí việc làm hiện có, tình
hình sử dụng thời gian làm việc, mức độ hoàn thành công việc và
mức độ nỗ lực làm việc. Với các biểu hiện cơ bản đó, cho thấy động
lực làm việc của VCGV trường THCS Minh Đức và THCS Đức Trí
còn chưa cao biểu hiện ở mức độ tham gia giải quyết khó khăn chưa
cao, hiệu suất làm việc thấp.
Công tác tạo động lực làm việc ở hai trường cũng còn nhiều
hạn chế cả ở cả hai biện pháp tài chính và phi tài chính, nhìn chung
đều chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là biện pháp về tiền lương, phúc
lợi và biện pháp đánh giá. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thiếu động lực của VCGV trường THCS Minh Đức và THCS Đức
Trí, có thể kể đến những nguyên nhân cơ bản sau như những quy
định về việc chi trả lương, chế độ khen thưởng, nguyên nhân về
những hạn chế trong công tác lãnh đạo, quản lý và những nguyên
nhân từ bản thân viên chức.
20
Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CHO VC CÁC TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 1 TP. HCM
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1. Căn cứ đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách của Nhà nước.
3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục quận 1 đến năm 2020
3.1.3. Căn cứ vào thực trạng công tác tạo động lực làm việc
cho viên chức tại các trường THCS trên địa bàn quận 1
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện biện pháp tạo động lực làm việc
cho viên chức tại các trƣờng THCS trên địa bàn quận 1
3.2.1. Giải pháp cải thiện thu nhập
Thứ nhất: Phải thu hút học sinh, mở rộng các lớp học có yêu
cầu cao như lớp học có Chương trình tiếng anh Tăng cường, tiếng
anh tích hợp, các lớp bán trú (2 buổi/ 1 ngày)
Thứ hai: Vận động các mạnh thường quân, các tổ chức trong
địa bàn và các tổ chức khác để ủng hộ các khoản chi, từ đó tiết kiệm
ngân sách, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và nhân viên trong
nhà trường.
Thứ ba: Hoàn thiện quy định đánh giá xếp loại để hưởng thu
nhập tăng thêm theo hướng đảm bảo công bằng, khách quan dựa trên
hiệu quả làm việc.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện biện pháp bố trí sử dụn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_vien_chuc_cac_tru.pdf