Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đóng
BHXH.
Thường xuyên báo cáo, tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và các
tổ chức đoàn thể liên quan trong việc thực hiện chính sách BHXH
trên địa bàn tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh cần tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham
gia BHXH trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nói chung và
ở tỉnh Quảng Trị nói riêng.
* Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở khoa học của thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và yếu tố ảnh
hưởng của thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Trị để chỉ ra những kết quả đạt được,
ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản
lý nhà nước về BHXH nói chung và ở tỉnh Quảng Trị nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tại là thể chế Quản lý nhà nước
về bảo hiểm xã hội, từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước
về bảo hiểm xã hội dưới giác độ hệ thống văn bản pháp luật quản lý
nhà nước về Bảo hiểm xã hội và việc tổ chức thực hiện thể chế này
trong thực tế.
- Về không gian: Nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội ở tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thể chế quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội ở tỉnh Quảng Trị từ năm 2014-2018.
4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Phương pháp nghiên cứu khoa học:
+ Phương pháp phân tích tài liệu
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm
những vấn đề lý luận cơ bản của thể chế quản lý nhà nước về BHXH.
- Làm rõ nội dung thể chế quản lý nhà nước về BHXH.
- Đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước về BHXH, và
thực trạng thể chế quản lý nhà nước về BHXH từ thực tiễn địa bàn
tỉnh Quảng Trị. Chỉ rõ các kết quả, hạn chế và những nguyên nhân
chủ yếu từ thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước
về BHXH, thực trạng thể chế quản lý nhà nước về BHXH tại tỉnh
Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của thể chế quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội.
Chƣơng 2 : Thực trạng thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
ở tỉnh Quảng Trị.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội, từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1.Khái niệm BHXH
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
1.1.2. Đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị biến động
hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ xảy
ra.
Đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và người SDLĐ.
1.1.3. Đặc điểm của BHXH
Thứ nhất, BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng
theo nguyên tắc “số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”:
+ Theo nguyên tắc “số đông bù số ít”
+ Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”
Thứ hai, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các
thành viên trong xã hội theo chiều dọc và chiều ngang.
Thứ ba, BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an
toàn và hiệu quả xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
Thứ tư, BHXH phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng,
quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền
vững của hệ thống BHXH.
6
Thứ năm, BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng
góp vào quỹ BHXH.
1.1.4. Vai trò của BHXH
- Đối với NLĐ:
BHXH là một trong những chính sách an sinh - xã hội của Nhà
nước, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ.
- Đối với người SDLĐ:
BHXH đã góp phần làm giảm gánh nặng cho đơn vị khi NLĐ
không đi làm việc và nhờ đó còn giúp NLĐ có điều kiện nhanh
chóng quay trở lại tham gia vào quá trình sản xuất.
- Đối với xã hội:
Đảm bảo quyền lợi về an sinh xã hội cho NLĐ, giảm gánh
nặng ngân sách Nhà nước trong việc hỗ trợ người cao tuổi không có
thu nhập từ lương.
1.1.5. Chức năng của BHXH
- Đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho NLĐ và gia đình họ
khi bản thân NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
NLĐ tham gia BHXH.
- Gắn lợi ích giữa người SDLĐ, NLĐ và Nhà nước.
- Đảm bảo an toàn xã hội, gắn NLĐ với xã hội.
1.1.6. Nguyên tắc của BHXH
Một, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
Hai, mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của NLĐ.
7
Ba, NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời
gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử
tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
Bốn, Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ,
công khai minh bạch.
Năm, việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về BHXH
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về BHXH
QLNN về BHXH là Nhà nước định ra chính sách quốc gia và
các quy định pháp luật về BHXH, xác định các loại chế độ BHXH
phù hợp với trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội từng thời kỳ đặt ra. Nhà
nước thông qua chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp, xây
dựng chính sách, pháp luật về BHXH và tổ chức, quản lý việc thực
hiện các chính sách pháp luật về BHXH trong khuôn khổ pháp luật
quy định nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền được tham gia và quyền
được thụ hưởng BHXH của người lao động, góp phần bảo đảm sự ổn
định, công bằng và phát triển xã hội”.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động
BHXH trong nền kinh tế thị trường.
- Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ
không thể thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền
kinh tế thị trường để Nhà nước tổ chức và quản lý các hoạt động
BHXH nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung.
8
- Sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động BHXH đòi hỏi
có một bộ máy thực hiện các hoạt động BHXH mạnh, có hiệu lực và
hiệu quả và một hệ thống pháp luật về BHXH đồng bộ, hoàn chỉnh.
1.3. Thể chế quản lý nhà nƣớc về BHXH
1.3.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước về BHXH
Thể chế quản lý nhà nước về BHXH là hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH một cách
thống nhất nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu trong việc thực hiện
chính sách BHXH.
1.3.2. Đặc điểm của thể chế quản lý nhà nước về BHXH
Từ khái niệm trên, có thể xem xét một số đặc điểm cơ bản
của thể chế QLNN về BHXH như sau:
Một là, thể chế QLNN về BHXH là một chỉnh thể thống
nhất, được hợp thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật về BHXH.
Hai là, thể chế QLNN về BHXH là một bộ phận của thể chế
QLNN nói chung.
1.3.3. Vai trò của thể chế quản lý nhà nước về BHXH
Một là, thể chế QLNN về BHXH tạo ra khung pháp lý, định
hướng, hướng dẫn cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia BHXH.
Hai là, thể chế tạo ra nền tảng, xác lập và định hình khung
khổ chung cho mọi hoạt động BHXH.
Ba là, thể chế đóng vai trò làm chủ thể quản lý xã hội, xác
lập các quan hệ quản lý xã hội hữu hiệu, làm tăng thêm mối quan hệ
gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
9
Bốn là, thể chế QLNN về BHXH góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Năm là, tạo nên trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều
tiết các chính sách, các chương trình ASXH của mỗi quốc gia.
Sáu là, kiểm soát các nguồn lực trong xã hội, thể hiện vai trò
mục tiêu, lý tưởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội.
1.3.4. Nội dung của thể chế quản lý nhà nước về BHXH
1.3.4.1. Thể chế QLNN về ốm đau
Giúp đỡ người lao động gặp các sự cố về ốm đau, bệnh tật
nhưng không phải do tính chất của công việc gây ra, làm mất khả
năng làm việc dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập một khoảng thời
gian.
1.3.4.2. Thể chế QLNN về thai sản
Thể chế QLNN về trợ cấp thai sản bao gồm các quy định của
Nhà nước nhằm bảo hiểm thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho người
lao động nữ nói riêng khi mang thai, sinh con và cho người lao động
chung khi nuôi con nuôi sơ sinh.
1.3.4.3.Thể chế QLNN về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Thể chế QLNN về chế độ này ở nước ta trong những năm
vừa qua đã góp phần không nhỏ đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người lao động không may bị tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp.
1.3.4.4. Thể chế QLNN về hưu trí
Thể chế QLNN về hưu trí là tổng hợp các quy phạm pháp
luật của Nhà nước quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho
những người tham gia bảo hiểm hưu trí, khi đã hết tuổi lao động
hoặc không còn tham gia quan hệ lao động.
10
1.3.4.5.Thể chế QLNN về tử tuất
Chế độ này đã giúp cho thân nhân của người chết có được
khoản trợ cấp bù đắp một phần thiếu hụt thu nhập của gia đình do
người lao động bị chết.
1.3.5. Tổ chức thực hiện thể chế QLNN về BHXH
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản QPPL
pháp luật BHXH.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
BHXH.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BHXH.
- Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH.
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về
BHXH
Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về
BHXH bao gồm: Yếu tố chinh trị; yếu tố nhận thức; yếu tố kinh tế xã
hội; yếu tố con người; yếu tố truyền thống văn, hóa phong, tục tập
quán; yếu tố hội nhập khu vực và quốc tế; yếu tố năng lực lập pháp,
lập quy.
1.4. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham
khảo đối với Việt Nam.
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
Như đã nêu trên, do nhu cầu thực tế và trên cơ sở những đặc
điểm kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, hiện nay trên thế giới có
nhiều mô hình thể chế QLNN về BHXH như:
- Mô hình BHXH nhà nước thuần túy.
- Mô hình BHXH quốc gia và BHXH ngành (bắt buộc)
- Mô hình BHXH kết hợp giữa bắt buộc và tự nguyện
11
Mô hình của một số nước trên thế giới như Đức,Trung
Quốc,Thụy điển.
1.4.2. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam
Trên cơ sở kinh nghiệm thực hiện chính sách BHXH của các
nước trên thế giới, nước ta cần tiếp tục thực hiện 2 nhóm giải pháp
cơ bản sau :
Một là: bảo hiểm. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện khung các
chính sách
Hai là: Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức triển
khai chính sách bảo hiểm.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã làm rõ nội hàm những khái
niệm chủ chốt liên quan đến đề tài như: Bảo hiểm xã hội, Quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội, thể chế, thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội.Từ đó, luận văn đưa ra quan niệm của thể chế
QLNN về BHXH là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về QLNN đối với BHXH một cách thống nhất
nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu trong việc thực hiện chính sách
BHXH. Như vậy, luận văn tiếp cận dưới góc độ: hệ thống văn bản
pháp luật QLNN về BHXH. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích đặc
điểm, vai trò, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý
nhà nước về BHXH.
Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng các quy định
pháp luật và các thức tổ chức thực hiện BHXH ở một số quốc gia
điển hình trên thế giới như: Đức, Trung Quốc, Thụy Điển... từ đó rút
ra một số kinh nghiệm Việt Nam.
12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Trị và Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Trị
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Trị
2.1.2. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị được thành lập theo quyết định
số 75/QĐ-TC ngày 27 tháng 07 năm 1995 của Tổng giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
a) Cơ cấu, tổ chức bộ máy:
Cơ cấu BHXH tỉnh Quảng Trị gồm có Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc, 11 phòng nghiệp vụ và 09 đơn vị BHXH các huyện, thị
xã, thành phố. Tổng số biên chế được giao là 250 người, trong đó
công chức, viên chức làm chuyên môn nghiệp vụ 228 người, lao
động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 22 người.
b) Trụ sở làm việc
Trụ sở đặt tại: Số 178 Trần Hưng Đạo, TP Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị ; Với tổng diện tích là: 2.500 m2.
2.1.3. Hệ thống các cơ quan QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, hệ thống tổ chức cơ
quan QLNN về BHXH như sau:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Sở Lao động thương binh và xã hội
- Sở Y tế
- Sở Tài chính
13
2.2. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội
tại tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội
Trong những năm qua, công tác thực hiên chính sách BHXH
luôn được quan tâm chú trọng. Chính phủ, Bộ Lao động thương binh
và xã hội, Bộ y tế, Bộ tài chính, BHXH Việt Nam đã ban hành nhiều
văn bản nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về công
tác BHXH.
Luật BHXH số 58 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
20/11/2014.
Ngoài ra, còn rất nhiều các luật, nghị định, thông tư, văn bản
liên quan đến BHXH và QLNN về BHXH như:
- Luật BHYT số 46/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều
của luật Bảo hiểm y tế ngày 13/06/2014 quy đinh về đối tượng tham
gia, mức đóng, phương thức đóng, hồ sơ cấp thẻ, phạm vi quyền lợi
BHYT, quản lý sử dụng quỹ và trách nhiệm của các cơ quan trong
việc thực hiện các chính sách BHYT.
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc
hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
- Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
14
- Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
- Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về
BHXH tự nguyện.
- Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiêm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nan lao
động- bênh nghề nghiệp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ngày
14/01/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Quyết định 828/QĐ-BHXH ban hành quy định quản lý chi trả
các chế độ BHXH,BHTN ngày 27/05/2016 của Tổng giám đốc bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
2.2.2. Nội dung thể chế QLNN về BHXH tại tỉnh Quảng Trị
Bao gồm: Thể chế QLNN về chế độ ốm đau, thể chế QLNN về
chế độ thai sản ,thể chế QNLL về chế độ TNLĐ-BNN, thể chế
QLNN về chế độ hưu trí ,thể chế QLNN về chế độ tử tuất.
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nƣớc về
bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Trị
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BHXH tại tỉnh
Quảng Trị
- Công tác tham mưu, phối hợp thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BHXH
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về BHXH trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị: Công tác phát triển số người tham gia, kết quả
thu BHXH, số nợ BHXH, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, công
15
tác khám chữa bệnh ,công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải
cách hành chính.
2.4. Đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội tại tỉnh Quảng Trị
2.4.1. Ưu điểm
Những ưu điểm cơ bản của pháp luật về BHXH từ thực tiễn
địa bàn tỉnh Quảng Trị có thể khái quát những điểm chính sau:
Công tác tuyên truyền đã được thực hiện góp phần thay đổi
mạnh mẽ nhận thức và hành động của các cấp ủy, chính quyền địa
phương trong việc thực hiện chính sách BHXH; hệ thống chính trị
các cấp đều xác định được vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH
trong hệ thống an sinh xã hội.
Việc thể chế hóa các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng thành văn bản pháp luật chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính
sách BHXH được quan tâm, hệ thống văn bản ngày càng được hoàn
thiện.
BHXH tỉnh đã phối hợp với các Sở, ban, ngành làm tốt vai
trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc ban
hành các văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách BHXH trên
địa bàn tỉnh.
Công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
và giải quyết các chế độ, chính sách về BHXH từng bước hiện đại
hóa.
Cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức được củng cố và hoàn thiện
từ tỉnh đến huyện, trình độ năng lực cán bộ, viên chức, lao động ngày
càng nâng cao đáp ứng yêu cầu công tác trước mắt và lâu dài.
16
2.4.2. Tồn tại, hạn chế
Mặc dù việc thực hiện thể chế QLNN về BHXH nói chung
và thể chế QLNN về BHXH tại tỉnh Quảng Trị nói riêng đã đạt được
những kết quả bước đầu, từng bước hạn chế sự vi phạm pháp luật
BHXH. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì thể chế quản
lý nhà nước về BHXH cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế:
Khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
Nhận thức chưa đầy đủ của một số chủ sử dụng lao động,
một số bộ phận người lao động và nhân dân về chính sách BHXH.
Khó khăn, vướng mắc trong công tác khởi kiện để thu hồi nợ
đọng BHXH chưa thể thực hiện.
Công tác phát triển đối tượng cùng tham gia BHXH bắt buộc
trong các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn còn hạn chế.
Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Công tác quản lý nguồn quỹ khám chữa bệnh tại các đơn vị
và dự báo, dự tính chi phí khám chữa bệnh trong toàn tỉnh gặp nhiều
khó khăn, thiếu chính xác.
Việc giải quyết chế độ, chính sách BHXH cho người lao
động và nhân dân tại một số địa phương vẫn còn nhiều thiết sót và
chưa kịp thời; công tác quản lý đối tượng còn nhiều nhiều bất cập.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật BHXH năm 2014
có hiệu lực từ 2016 thì đã có sự điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực
17
tế. Tuy nhiên, chế tài xử phạt chưa nghiêm, mức phạt đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về BHXH chưa đủ mạnh.
Việc phối hợp thực hiện nghị quyết 21-NQ/TW, luật BHXH
sửa đổi và các văn bản pháp luật liên quan đến BHXH giữa các cấp
ủy đảng, chính quyền, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể vẫn chưa được
quan tâm đúng mức, thiếu đồng bộ.
Một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương vẫn còn chưa
thực sự coi trọng chính sách BHXH.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH tuy có
nhiều đổi mới nhưng chưa thường xuyên liên tục và sâu rộng.
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở những kiến thức lý luận chung nhất về thể chế
quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội, luận văn đã phân tích, đánh
giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội ở tỉnh
Quảng Trị và đánh giá kết quả đạt được, nêu các tồn tại, hạn chế của
thể chế Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội để tạo tiền đề, đề xuất
giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực hiệu quả của thể chế quản lý
nhà nước về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Trị.
18
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Quan điểm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm
xã hội
3.1.1. Mở rộng và hoàn thiện thể chế chính sách BHXH có bước
đi, lộ trình phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đảng ta xác định rõ quan điểm mở rộng và hoàn thiện thể
chế chính sách BHXH nhưng phải có bước đi và lộ trình phù hợp,
thống nhất, đồng bộ với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều này đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn và luôn luôn đúng
trong giai đoạn tiếp theo, khi cả nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh
toàn diện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập toàn
diện với thế giới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần XI của Đảng.
3.1.2. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH là trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh
nghiệp và của mỗi người dân
Sự phát triển mạnh mẽ của BHXH đòi hỏi cần có sự lãnh
đạo, chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt của Đảng ta. Thực hiện tốt quan
điểm “Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH là trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh
nghiệp và của mỗi người dân” nhằm tăng cường hơn trách nhiệm
trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt hơn các chế độ,
chính sách BHXH trong giai đoạn mới.
19
3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội
3.2.1. Giải pháp chung về hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội
3.3.1.1.Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các văn
bản liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về BHXH
Rà soát tổng thể hệ thống pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật liên quan.
Sửa đổi, bổ sung một số điều về luật BHXH như thực hiện gói
bảo hiểm xã hội tự nguyện ngắn hạn, linh hoạt để người lao động có
nhiều sự lựa chọn tham gia và thụ hưởng.
Sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động về nghiên cứu, xây dựng lộ
trình điều chỉnh tăng tuổi nghĩ hưu, sửa đổi quy định về tiền lương
phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc xác định căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của khu vực doanh nghiệp.
Đồng thời sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế; nghiên cứu sửa
đổi chính sách điều tiết nguồn thu bảo hiểm y tế kết dư từ địa
phương về Trung ương.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý và sử dụng
Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm yêu cầu cân đối và tăng trưởng Quỹ.
Mở rộng chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham
gia các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, có các chế tài xử lý mạnh
đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH.
Cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục đăng ký tham gia
BHXH, cấp phát thẻ BHYT.
20
3.2.1.2.Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về chính sách BHXH
Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích BHXH và
huy động sự tham gia của người dân trong việc tham gia BHXH.
Tổ chức các hội nghị đối thoại chính sách, pháp luật về BHXH
với người lao động.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các phương thức cơ bản trong
tuyên truyền, phổ biến pháp luật:
Một là, tuyên truyền, phổ biến một cách sâu rộng trong toàn xã
hội để nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật về BHXH cho mọi
công dân.
Hai là, phương thức tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan
thực thi pháp luật về BHXH đối với những nhóm mục tiêu cụ thể,
chủ yếu là hướng vào nhóm người sử dụng lao động và người lao
động khác nhau.
3.2.1.3.Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH
Nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước trong việc hoạch
định chiến lược phát triển BHXH xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật; Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu về BHXH, xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ
của cơ quan BHXH;
3.2.1.4.Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện
chính sách BHXH
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHXH theo
hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với tinh thần của Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp
21
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
3.2.1.5. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hoạch định chính
sách và tổ chức thực hiện chính sách BHXH theo đúng định hướng
xã hội chủ nghĩa; Tăng cường sự lãnh đạo và tổ chức thực hiện của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện tốt chính sách
BHXH đặc biệt trong phát triển đối tượng tham gia BHXH và tuân
thủ các quy định của pháp luật; Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong giám sát, phản
biện xã hội về chính sách BHXH tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về BHXH.
3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với tỉnh Quảng Trị
3.2.2.1.Giải pháp đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ đẩy mạnh công
tác thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH và thu hồi nợ đọng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cả về nội dung và hình thức
theo hướng chuyên nghiệp, tập trung.
Tăng cường mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống Đại lý
thu, giao chỉ tiêu phát triển đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_the_che_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_hiem_xa_hoi.pdf