Luận án Năng lực của công chức văn phòng - Thống kê các phường thuộc ủy ban nhân dân thành phố huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Trang bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU. 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN

PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP PHƯỜNG . 10

1.1. Cơ sở lý luận . 10

1.1.1. Khái niệm công chức cấp phường và công chức Văn phòng -Thống kê . 10

1.1.2. Vị trí vai trò của công chức cấp phường . 12

1.1.3. Đặc điểm công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường . 15

1.1.4. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường . 17

1.1.5. Yêu cầu, tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường . 22

1.2. Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường . 24

1.2.1. Một số khái niệm . 24

1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp

phường . 27

1.3. Các yếu tố ảnh hướng đến năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê

phường . 34

1.3.1. Công tác tuyển dụng, bố trí tuyển dụng . 34

1.3.2. Môi trường làm việc và văn hoá công sở . 35

1.3.3. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ . 36

1.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng . 37

1.3.5. Công tác đánh giá công chức Văn phòng - Thống kê . 38

pdf138 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Năng lực của công chức văn phòng - Thống kê các phường thuộc ủy ban nhân dân thành phố huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố liệu cho thấy công chức Văn phòng - Thống kê ở độ tuổi từ 30 - 45 (tính đến thời điểm 2018) chiếm tỷ lệ 66,6.%, trên 45 tuổi 50 chiếm tỷ lệ là 26,6% và 51 tuổi trở lên chiếm 6,6% . Qua tỷ lệ trên thấy cơ cấu về độ tuổi công chức Văn phòng - Thống kê phường ở thành phố Huế ở độ tuổi từ 30 - 45 tuổi chiếm tỷ lệ % khá cao đây là cơ cấu độ tuổi rất hợp lý bởi vì độ tuổi này đã có thời gian làm việc tại phường trước đó nên đã có kinh nghiệm nhất định trong xử lý công việc và thực thi nhiệm vụ ở cơ sở, đồng thời độ tuổi này có tính kế thừa phù hợp nhất là đội ngũ lãnh đạo ở địa phương hiện nay. - Về giới tính: Biểu đồ 2.3. Cơ cấu về giới tính của công chức Văn phòng - Thống kê các phường thuộc thành phố Huế tính đến 31/12/2018. Đơn vị tính: Người Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Huế Qua biểu đồ 2.3, về cơ cấu giới tính cho thấy số lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường trên địa bàn thành phố Huế là nữ chiếm tỷ lệ phần trăm cao hơn số lượng công chức cấp phường là nam. Tỷ lệ chênh lệch là khá lớn từ 16% - 32%. 51 Như vậy, cơ cấu về độ giới tính như trên thì tỷ lệ theo giới tính công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường trên địa bàn thành phố chưa đảm bảo và hài hoà về tỷ lệ nam - nữ. 2.2.2. Về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước Biểu đồ 2.4. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phường thuộc thành phố Huế tính đến 31/12/2018. Đơn vị tính: Người Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Huế Công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường trên địa bàn thành phố Huế chủ yếu được bồi dưỡng lý luận chính trị ở trung cấp và cao cấp; không có công chức có trình độ lý luận chính trị cử nhân; - Về trình độ quản lý nhà nước: Những năm qua Thành uỷ và cấp uỷ Đảng các cấp đã luôn quan tâm đến việc quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức phường theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về “ Đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Qua việc đào tạo, bồi dưỡng công chức phường các cấp uỷ Đảng, đến nay đội ngũ công chức 0 3 5 8 10 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 0 0 0 0 0 9 0 10 0 10 3 0 4 0 4 Trình độ lý luận chính trị Cử nhân Trung cấp Cao cấp 52 Văn phòng - Thống kê phường đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể hiện nay theo như báo cáo thống kê của Phòng Nội vụ thì công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường trên địa bàn thành phố Huế đã được quan tâm về việc đào tạo và bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước, tính đến thời điểm 31/12/2018 thì có 30/60 công chức Văn phòng - Thống kê đã được tham gia đào tạo về trình độ quản lý nhà nước (50% công chức Văn phòng - Thống kê đã được tham gia đào tạo về quản lý nhà nước lớp dành cho chuyên viên). 2.2.3. Về trình độ tin học và ngoại ngữ - Về trình độ tin học và ngoại ngữ: Theo xu hướng cải cách hành chính một cửa, một cửa liên thông và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình giải quyết công việc thì trình độ tin học của công chức cấp phường nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường nói riêng là không thể thiếu. Theo như báo cáo của phòng Nội vụ Thành phố Huế thì 100% công chức Văn Phòng - Thống kê đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ tin học, theo quy định tại tại Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Bên cạnh đó, năm 2018, thực hiện Kế hoạch 866/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2018 của UBND thành phố Huế về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Hiện nay, các thủ tục hành chính tại UBND các phường trên địa bàn thành phố như giải quyết hồ sơ đất đai, cấp giấy phép xây dựng, giải quyết hồ sơ hộ tịch, soạn thảo văn bản, nhận và gửi thông tin văn bản, văn thư lưu trữ, thống kê đều phải sử dụng công nghệ thông. Cho nên việc đào tạo công chức Văn phòng - Thống kê đạt chuẩn về tin học là rất cần thiết. - Về ngoai ngữ, theo như báo cáo của phòng Nội vụ thành phố Huế thì số lượng công chức Văn phòng - Thống kê các phường đạt chuẩn về ngoại 53 ngữ 100%. Trên thực tế, số người sử dụng thành thạo, trực tiếp để nói được là rất ít do tính chất công việc ít sử dụng ngoại ngữ. Như vậy, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ đặc biệt trong thời kỳ hội nhập là một đòi hỏi cấp thiết cần được quan tâm trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức. 2.2.4. Về trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ - Về trình độ văn hoá, 100% công chức Văn phòng - Thống kê các phường có trình độ văn hoá trung học phổ thông, đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ văn hoá theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. - Về trình độ chuyên môn, kết quả tổng hợp số liệu cho thấy 100% công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn trung cấp trở lên đảm bảo theo quy định Thông tư 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, trong đó: 5 người có trình độ trung cấp, chiếm 8,3%; cao đẳng, chiếm tỷ lệ 5,0%; 52 người có trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 86,7%. Các công chức Văn phòng - Thống kê có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành văn thư, lưu trữ, luật và hành chính. Biểu đồ 2.5. Về trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các thuộc thuộc thành phố Huế tính đến 31/12/2018 Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Huế 54 2.2.5. Về kết qủa thảo luận nhóm - Nhóm 1: Vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê trong việc nâng cao năng lực, cụ thể: Vị trí chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê trong việc nâng cao năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê là gì? Công chức Văn phòng - Thống kê là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp phường, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp phường giao. Công chức phường là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được UBND cấp phường giao. Công chức Văn phòng - Thống kê có số lượng khá lớn trong tổng số cán bộ của hệ thống chính trị, đóng vai trò nòng cốt trong bộ máy nhà nước cấp phường. Đội ngũ này có vai trò quan trọng mang ý nghĩa quyết định đối với chất lượng và hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách được triển khai, là yếu tố góp phần quan trọng vào những thành công trong sự nghiệp đổi mới, đồng thời góp phần vào đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. - Nhóm 2: Thảo luận về các chức năng của công chức Văn phòng - Thống kê với việc xây dựng nâng cao năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê. Công chức Văn phòng - Thống kê là một bộ phận của đội ngũ công chức được tạo nên từ nguồn chính là tuyển dụng. Do các tổ chức hành chính nhà nước có cấu trúc thứ bậc, thực hiện các chức năng đa dạng, phức tạp nên công chức cấp phường cũng có những đặc trưng cơ bản giống các đối tượng công chức khác. 55 Về cơ cấu giới tính, độ tuổi phải hài hòa tỉ lệ giữa nam và nữ, hiện tại cơ cấu giới tính tỷ lệ chênh lệch là khá lớn từ 16% - 32%. Về độ tuổi qua báo cáo thống kê của phòng Nội vụ, độ tuổi công chức Văn phòng - Thống kê phường ở thành phố Huế ở độ tuổi từ 30 - 45 tuổi chiếm tỷ lệ % khá cao đây là cơ cấu độ tuổi rất hợp lý bởi vì độ tuổi này đã có thời gian làm việc tại phường trước đó nên đã có kinh nghiệm nhất định trong xử lý công việc và thực thi nhiệm vụ ở cơ sở, đồng thời độ tuổi này có tính kế thừa phù hợp nhất là đội ngũ lãnh đạo ở địa phương hiện nay. Về trình độ văn hoá, 100% công chức Văn phòng - Thống kê các phường có trình độ văn hoá trung học phổ thông, đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ văn hoá theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. Về trình độ chuyên môn, kết quả tổng hợp số liệu cho thấy 100% công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn trung cấp trở lên. Về Trình độ lý luận chính trị, Công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường trên địa bàn thành phố Huế chủ yếu được bồi dưỡng lý luận chính trị ở trung cấp và cao cấp. Về trình độ quản lý nhà nước: Cụ thể hiện nay theo như báo cáo thống kê của Phòng Nội vụ thì công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường trên địa bàn thành phố Huế đã được quan tâm về việc đào tạo và bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước, tính đến thời điểm 31/12/2018 thì có 30/60 công chức Văn phòng - Thống kê đã được tham gia đào tạo về trình độ quản lý nhà nước (50% công chức Văn phòng - Thống kê đã được tham gia đào tạo về quản lý nhà nước lớp dành cho chuyên viên). Về trình độ tin học và ngoại ngữ: Theo xu hướng cải cách hành chính một cửa, một cửa liên thông và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình giải quyết công việc thì trình độ tin của công chức cấp phường nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường nói riêng là 56 không thể thiếu. Theo như báo cáo của phòng Nội vụ Thành phố Huế thì 100% công chức Văn Phòng - Thống kê đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ tin học, theo quy định tại tại Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. Về ngoai ngữ, theo như báo cáo của phòng Nội vụ thành phố Huế thì số lượng công chức Văn phòng - Thống kê các phường đạt chuẩn về ngoại ngữ 100%. - Nhóm 3: Thảo luận về các nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê khi xây dựng và triển khai quy chế của công chức Văn phòng - Thống kê để nâng cao năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta. 2.3. Thực trạng năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Huế hiện nay Để đánh giá thực trang năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường thuộc UBND thành phố Huế, tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát tiến hành phát phiếu để lấy ý kiến khảo sát của chính bản thân công chức Văn phòng - Thống kê các phường và của một số khách thể tại 27 phường và một vài cơ quan, phòng ban chuyên môn ở thành phố về năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường thuộc UBND thành phố Huế, tổng số phiếu khảo sát là 174 phiếu, gồm 03 loại phiếu: - Phiếu khảo sát ý kiến của từng công chức Văn phòng - Thống kê các phường: 60 phiếu 57 - Phiếu khảo sát ý kiến của Lãnh đạo UBND các phường và một số cơ quan đơn vị khác ở thành phố Huế: 60 phiếu - Phiếu khảo sát ý kiến của người dân đối với công chức Văn phòng - Thống kê các phường: 54 phiếu - Phương pháp thảo luận nhóm: Tổ chức 03 cuộc thảo luận nhóm, mỗi nhóm 7 người (21 người/3 nhóm) là những đại diện được tập hợp từ 27 phường trên toàn thành phố Huế. Kết quả khảo sát năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường được tổng hợp, xử lý và trình bày như sau: 2.3.1. Kết qủa khảo sát về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê trên địa bàn thành phố Huế. Để đảm bảo về chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước không chỉ đòi hỏi ở mỗi công chức có bằng cấp chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc vấn đề kỹ năng giải quyết các công việc cũng cần phải được đặt ra. Mỗi công chức phải có tư duy độc lập, sáng tạo, bám sát thực tiễn đời sống xã hội, am hiểu thực tế mà trước hết là thuộc lĩnh vực chuyên môn đang công tác và có khả năng nhanh nhạy trong giải quyết công việc của mình phù hợp với thực tế. Năng lực công tác phải luôn gắn liền với kỹ năng giải quyết công việc theo đúng chức trách và nhiệm vụ của mỗi công chức. Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ là một trong những tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá năng lực của công chức và công chức cũng cần có những kỹ năng tương ứng với nhiệm vụ được giao. Để đánh giá được mức độ về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường thuộc UBND thành phố Huế, tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát và tiến hành phát phiếu, lấy ý kiến khảo sát của công chức Văn phòng - Thống kê các phường và của Lãnh đạo UBND phường về 58 kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của công công chức Văn phòng - Thống kê các phường. Biểu đồ 2.6: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá của công chức Văn phòng - Thống kê các phường thuộc UBND thành phố Huế Nguồn: Phiếu khảo sát tự đánh giá kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường trên địa bàn Thành phố Huế. Kết quả khảo sát đối với 60 công chức Văn phòng - Thống kê của 27 phường tại thành phố Huế được nêu trong hình 2.6 và kết quả tự đánh giá của công chức Văn phòng - Thống kê trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thì vẫn còn một kỹ năng tự nhận định là yếu là kỹ năng lập kế hoạch (0,6%) và một số kỹ năng tự nhận định là trung bình vẫn còn khá cao như: kỹ năng lập kế hoạch (35%), kỹ năng tham mưu (28,33%), kỹ năng phối hợp trong công tác (21,67%), kỹ năng giải quyết công việc (16,65%), kỹ năng làm việc nhóm (15%). Đối với những kỹ năng này còn yếu là một phần nền tảng từ giáo dục chưa chú trọng đến các kỹ năng mềm; hơn nữa do bản thân công chức chưa phân bổ thời gian thực hiện công việc được rõ ràng, dễ xảy ra trình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, dễ làm, khó bỏ. 16.6667 15. 11.6667 13.3333 21.6667 11.6667 35. 28.3333 48.3333 40. 28.3333 33.3333 33.3333 26.6667 45. 50. 35. 45. 60. 53.3333 45. 61.6667 18.3333 21.6667 0.00 17.50 35.00 52.50 70.00 Giải quyết Làm việc nhóm Xử lý thông tin Giao tiếp Phối hợp Soan thảo VB Lập kế hoạch Tham mưu Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ Yếu Trung bình Khá Tốt 59 Những kỹ năng khác có tỉ lệ trung bình như Kỹ năng sử dụng CNTT và soạn thảo văn bản (11,67%), kỹ năng giao tiếp (13,33%), kỹ năng xử lý thông tin (11,67%) đây là những kỹ năng quan trọng mà bất kỳ một công chức nào cũng cần phải có, tỉ lệ yếu và trung bình vẫn còn thấp nhưng nó cũng sẽ một phần nào đó ảnh hưởng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức và ảnh hưởng tới sự phối hợp công việc giữa các công chức trong quá trình giải quyết công việc Bên cạnh đó kết quả đánh giá của lãnh đạo Đảng uỷ, UBND phường và một số cơ quan khác ở thành phố về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ được nêu trong biểu đồ 2.7 Biểu đồ 2.7: Kết qủa đánh giá của Lãnh đạo UBND phường về kỹ năng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường Nguồn: Phiếu khảo đánh giá, 2018 Qua biểu đồ 2.7, ta thấy kết quả đánh giá từ Lãnh đạo UBND phường cho thấy các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê các phường vẫn chưa thật sự tốt; kỹ năng sử dụng CNTT và soạn thảo văn 21.67 16.67 10. 15. 23.33 11.67 36.67 26.67 48.3 41.7 30. 35. 35. 28.3 43.3 50. 30. 41.7 60. 50. 41.7 60. 18.3 21.7 0.00 15.00 30.00 45.00 60.00 75.00 Giải quyết công việc Làm việc nhóm Xử lý thông tin Giao tiếp Phối hợp Soan thảo VB Lập kế hoạch Tham mưu Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ Yếu Trung bình Khá Tốt 60 bản, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý thông tin đã làm tốt nhưng những kỹ năng như kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tham mưu vẫn còn yếu và các kỹ năng còn lại có tỉ lệ trung bình khá cao; và nhìn chung có tính tương đồng và không có sự chênh lệch quá lớn so với kết quả tự đánh giá của công chức Văn phòng – Thống kê cấp phường. Kết hợp từ hình 2.6 và 2.7 về những kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê có kết quả tổng hợp như sau: Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kỹ năng thực hiện nhiệm vụ Nguồn: Phiếu khảo sát tổng hợp kỹ năng thực hiện nhiêm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường trên địa bàn Thành phố Huế Từ kết quả của biểu đồ 2.8 tổng hợp đánh giá về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường ta có thể thấy được Kỹ năng lập kế hoạch có tỷ lệ trung bình cao nhất (35,83%), tiếp đến là Kỹ năng tham mưu (27,5%) và kỹ năng Kỹ năng phối hợp trong công tác (22,5%) nhưng nhìn chung thì các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường trên địa bàn thành phố Huế đã đáp ứng được những kỹ năng cần thiết theo tiêu chuẩn quy định nên trong quá trình 19.17 15.83 10.83 14.17 22.5 11.67 35.83 27.5 48.33 40.83 29.17 34.17 34.17 27.5 44.17 50. 32.5 43.33 60. 51.67 43.33 60.83 18.33 21.67 0. 17.5 35. 52.5 70. Giải quyết công Làm việc nhóm Xử lý thông tin Giao tiếp Phối hợp Soan thảo VB Lập kế hoạch Tham mưu Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ Yếu Trung bình Khá Tốt 61 thực hiện nhiệm vụ nhiều công chức đã phát huy tốt vai trò của mình, có kỹ năng và đã đưa ra được phương pháp làm việc khoa học, tham mưu giải quyết các công việc có hiệu quả đồng thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bản thân người công chức cũng đã tự nâng cao các kỹ năng thông qua từng nhiệm vụ cụ thể. Tuy nhiên, đối với công chức còn thiếu và yếu các kỹ năng cơ bản thì trong thời gian tới cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp phường các kỹ năng cơ bản nêu trên và một số kỹ năng khác để bổ trợ cho nhau trong quá trình xử lý công việc đồng thời mỗi công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao tự trao dồi, học hỏi từ lãnh đạo, công chức chuyên môn khác cũng như cơ quan cấp trên về những kỹ năng này để thực hiện một cách hiệu quả thiết thực phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị công tác. 2.3.2. Kết qủa khảo sát ý kiến đánh giá về trình độ năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường Biểu đồ 2.9: Kết qủa khảo sát sự đánh giá của Lãnh đạo UBND phường và người dân về trình độ năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường Nguồn: Phiếu khảo sát tự đánh giá về trình độ năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường thuộc UBND thành phố Huế 71.6667 26.6667 1.6667 70.3704 25.9259 3.7037 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 Đáp ứng tốt Đáp ứng nhưng còn hạn chế Chưa đáp ứng Khảo sát đánh giá công chức phường Lãnh đạo Đảng uỷ, UBND các phường, các cơ quan có liên quan ở thành phố Người dân 62 Qua biểu đồ 2.9, ta thấy trình độ năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường dựa trên số liệu tổng hợp cuối năm 2018 của Phòng Nội vụ thành phố Huế; để đánh giá khách quan hơn về trình độ năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường có đáp ứng được yêu cầu công việc hay không, đã tiến hành khảo sát đánh giá của Lãnh đạo UBND phường và của người dân nơi công chức Văn phòng - Thống kê công tác về mức độ trình độ năng lực chuyên môn của công chức Văn phòng - Thống kê các phường. Trình độ năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê các phường chủ yếu được thể hiện qua bằng cấp đào tạo, bên cạnh đó nó còn được thể hiện qua việc vận dụng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Qua số liệu khảo sát cho thấy 71,67% Lãnh đạo UBND phường, đánh giá trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường đã đáp ứng tốt, 26,67% đánh giá cơ bản đáp ứng nhưng còn hạn chế và 1,67% đánh giá còn hạn chế. Trong khi đó, người dân đánh giá trình độ năng lực chuyên môn của công chức Văn phòng - Thống kê các phường đã đáp ứng tốt thấp hơn là 70,37%, 25,93% là cơ bản đáp ứng nhưng còn hạn chế và 3,70% đánh giá còn hạn chế là cao hơn so với sự đánh giá của Lãnh đạo UBND phường. 2.3.3. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức Văn phòng - Thống kê các phường Để đánh giá mức độ hoàn thành nhiêmh vụ được giao của công chức Văn phòng - Thống kê các phường trên địa bàn thành phố Huế, tác giả đưa ra các tiêu chí sau: 63 Các tiêu chí đánh giá Xuất sắc Tốt Khá Trung bình Khối lượng công việc Chất lượng công việc Tinh thần trách nhiệm Tinh thần phối hợp Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với 60 công chức Văn phòng - Thống kê các phường và 54 lãnh đạo UBND phường và 6 cơ quan ban ngành thuộc thành phố Huế. Bảng 2.1: Kết qủa đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức Văn phòng - Thống kê các phường Đơn vị tính: Người TT Nội dung Xuất sắc Tốt Khá Trung bình Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 Khối lượng công việc 19 31.67 28 46.67 12 20.00 1 1.67 2 Chất lượng công việc 18 30.00 30 50.00 11 18.33 1 1.67 3 Tinh thần trách nhiệm 22 36.67 25 41.67 13 21.67 0 0.00 4 Tinh thần phối hợp 15 25.00 27 45.00 15 25.00 3 5.00 Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Huế 64 Kết quả thu được ở bảng 2.4 cho thấy: Số lượng công chức Văn phòng - Thống kê các phường tự đánh giá là hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm được giao chiếm tỷ lệ cao lần lượt là (31,67% và 46,67)%, còn số công chức Văn phòng - Thống kê hoàn thành nhiệm vụ ở mức trung bình chiếm tỷ lệ rất thấp (có 1 người trả lời không hoàn thành nhiệm vụ, chiếm 1,67%). Về chất lượng công việc, công chức Văn phòng - Thống kê các phường tự đánh giá là xuất sắc (có 18 người, chiếm 30%), tốt (có 30 người, chiếm 50%), khá (có 1 người, chiếm 1,67%). Về tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, đa số công chức Văn phòng - Thống kê các phường tự đánh giá ở mức bình thường không có, chỉ có ở mức xuất sắc (có 22 người, chiếm 36,67%), ở mức tốt (có 30 người, chiếm 50%) và mức khá (có 13 người, chiếm 21,67%). Về tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ thì tự đánh giá là xuất sắc (có 15 người, chiếm 25%), tốt (có 27 người, chiếm 45%), khá (có 15 người, chiếm 25%) và mức trung bình (có 3 người, chiếm 5%). Bảng 2.2: Lãnh đạo UBND phường đánh giá kết qủa mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức Văn phòng - Thống kê các phường Đơn vị tính: Người TT Nội dung Xuất sắc Tốt Khá Trung bình Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 Khối lượng công việc 15 27.78 20 37.04 15 27.78 4 7.41 2 Chất lượng công việc 14 25.93 21 38.89 13 24.07 6 11.11 3 Tinh thần trách nhiệm 20 37.04 22 40.74 12 22.22 0 0.00 4 Tinh thần phối hợp 14 25.93 22 40.74 14 25.93 4 7.41 Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Huế 65 Qua bảng 2.2, ta thấy kết quả đánh giá của lãnh đạo UBND phường lại có sự chênh lệch so với kết quả tự đánh giá của công chức Văn phòng - Thống kê. Cụ thể là: Về mức độ hoàn thành công việc được giao thì có đến 4 người đánh giá không hoàn thành công việc được giao, chiếm 7,41%; Về chất lượng công việc thì đa số lãnh đạo UBND phường đánh giá là bình thường (có 21 người trả lời, chiếm 38,89%); Về tinh thần trách nhiệm và tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ chủ yếu được đánh giá là tốt (chiếm 37,04% và 25,93%), không có người đánh giá tinh thần trách nhiệm là bình thường, có 4 người đánh giá tinh thần phối hợp là bình thường chiếm 7,41%. 2.3.4. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về hành vi, thái độ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường Việc đánh giá thái độ của công chức là công việc không thể thực hiện một cách chủ quan mà cần phải xem xét cả quá trình công tác; dựa trên các tiêu chí hoàn cảnh cụ thể và đánh giá đầy đủ trên nhiều góc độ khác nhau. Để việc đánh giá mức độ hài lòng về hành vi, thái độ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát với 3 đối tượng là: Công chức Văn phòng - Thống kê các phường tự đánh giá: 60 phiếu Lãnh đạo UBND các phường và một số các phòng ban của UBND thành phố Huế đánh giá: 60 phiếu Người dân đánh giá: 54 phiếu Kết quả thu được như sau: 66 Bảng 2.3: Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về hành vi, thái độ của công chức Văn phòng - Thống kê các phường trên địa bàn Thành phố Huế Đơn vị tính: Người T T Nội dung Tốt Khá Trung bình Yếu Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 Ý thức chấp hành chủ trương của Đảng và các quy định khác 53 88.33 7 11.67 0 0.00 0 0.00 2 Ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ 42 70.00 15 25.00 3 5.56 0 0.00 3 Ý thức nâng cao trình độ về mọi mặt 46 76.67 14 23.33 0 0.00 0 0.00 4 Tinh thần hợp tác và cầu thị 45 75.00 15 25.00 0 0.00 0 0.00 5 Đạo đức và tác phong 50 83.33 9 15.00 1 1.85 0 0.00 Nguồn: Phiếu khảo sát, 2018 Qua bảng 2.3, ta thấy hầu như công chức Văn phòng - Thống kê các phường tự đánh giá tốt về ý thức, thái độ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Như: Về ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nang_luc_cua_cong_chuc_van_phong_thong_ke_cac_phuong.pdf
Tài liệu liên quan