Phát triển nguồn nhân lực y tế để đảm bảo cung cấp đủ nhân
lực y tế, nhất là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và đồng bộ hóa
theo tiêu chuẩn chuyên môn.
- Mở rộng hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác quốc tế để đào tạo
và chuyển giao công nghệ kỹ thuật cao cho các nhân viên y tế phù
hợp với nhu cầu của nhân dân. Tăng cường ứng dụng các công nghệ
kỹ thuật cao trong quản lý và trong các hoạt động khám chữa bệnh
để đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
trên địa bàn ngang bằng với các nước trong khu vực.
- Thực hiện tiêu chuẩn hóa nhân viên y tế, điều chỉnh cơ cấu
hợp lý, đảm bảo sử dụng có hiệu quả số nhân lực y tế hiện có tại
bệnh viện.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện trung ương Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t
triển nguồn nhân lực nói riêng, trong đó phát triển NNL CLC là một
trong 3 đột phá chiến lược.
- Bài viết: Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015
- 2020, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, của tác giả Đặng Xuân Hoan, khẳng định quan
điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Bài viết: Nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, của tác giả Nguyễn Long Giao, khẳng định phát
4
triển nguồn nhân lực chất lượng cao là chìa khóa để tăng trưởng,
phát triển và cạnh tranh hiệu quả.
- Đề tài khoa học: Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển
xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi
mới do tác giả Nguyễn Ngọc Phú làm chủ nhiệm, khẳng định nhân
tài là bộ phận tinh túy của nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực
chất lượng cao nói riêng.
- Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị: Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam của tác
giả Lê Thị Hồng Điệp (2010), đã nghiên cứu lý luận về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua những phân tích nội dung,
tiêu chí và những yếu tố tác động tới quá trình phát triển lực lượng
này. Qua đó, đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong tương
lai.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khác bàn về
NNL CLC và giải pháp thu hút NNL CLC. Tuy nhiên, chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống đến
vấn đề thu hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện Trung ương
Huế. Vì vậy, đây là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu để thực hiện
trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực chất lượng
cao, công tác quản lý, thu hút và gìn giữ NNL CLC; Đánh giá thực
trạng nguồn nhân lực và công tác thu hút, gìn giữ NNL CLC tại Bệnh
viện Trung ương Huế, từ đó đưa ra những mặt được, chưa được,
nguyên nhân và đề xuất những quan điểm, giải pháp có tính khả thi
5
nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại bệnh
viện Trung ương Huế trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ
a) Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về NNL CLC ngành y tế và
thu hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện.
b) Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực,
công tác thu hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện Trung Ương
Huế.
c) Thứ ba, đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm tạo sự
chuyển biến tích cực trong công tác thu hút NNL CLC vào làm việc
tại bệnh viện Trung Ương Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thu hút NNL
CLC vào làm việc tại bệnh viện Trung Ương Huế.
Luận văn xác định đối tượng cụ thể cần thu hút và giữ chân làm
việc lâu dài tại bệnh viện Trung Ương Huế là đội ngũ bác sĩ chất
lượng cao bởi đây là nhân tố quan troṇg trong viêc̣ nâng cao chất
lươṇg khám chữa bêṇh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xa ̃hôị,
quyết điṇh đến sư ̣tồn taị và phát triển của bêṇh viêṇ.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công tác thu hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện Trung
Ương Huế.
Về không gian: tại bệnh viện Trung Ương Huế, nghiên cứu công
tác thu hút NNL CLC
Về thời gian: Thời gian khảo sát thu thập số liệu trong giai đoạn
từ năm 2014 - đến nay.
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của
phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về nguồn nhân lực nói chung và NNL CLC nói riêng
để làm sáng tỏ nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút NNL
CLC cho ngành y tế.
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm, quan sát, phỏng
vấn. Cu ̣thể như:
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi: xây dưṇg 2 mẫu phiếu điều tra để
trưng cầu ý kiến 20 cán bô ̣ quản lý và 100 bác si ̃ nhằm tìm hiểu,
đánh giá thưc̣ traṇg đôị ngũ bác si ̃và chính sách thu hút đôị ngũ bác
si ̃chất lượng cao ở Bêṇh viêṇ Trung ương Huế.
- Tổng kết kinh nghiêṃ thưc̣ tiêñ để tiến hành phân tích, tổng
hơp̣, tổng kết kinh nghiêṃ từ thưc̣ tiêñ về công tác thu hút đôị ngũ
bác si ̃ chất lượng cao ở các bêṇh viêṇ nói chung, Bêṇh viêṇ Trung
ương Huế nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Về lý luận, luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý
luận về NNL CLC như: khái niệm, các đặc trưng, tiêu chí xác định,
nội dung thu hút và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút NNL CLC,
qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cho khoa học quản lý công,
quản lý nguồn nhân lực.
7
- Ý nghĩa thực tiễn
Về thực tiễn, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu
ích trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo
khoa học hành chính. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo
nghiên cứu đối với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực y tế vận
dụng thực hiện trong công tác thu hút NNL CLC vào làm việc tại các
đơn vị y tế nói chung và tại bệnh viện Trung ương Huế nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
vào làm việc tại Bệnh viện Trung Ương Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao từ thực tiễn Bệnh viện Trung Ương Huế.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Một số khái niệm Nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người
với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo
đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã,
đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển
và tiến bộ xã hội.
1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.2.1. Khái niệm
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm chỉ những người
lao động cụ thể, có trình độ lành ngành (về chuyên môn, kỹ thuật)
ứng với một ngành nghề cụ thể, theo tiêu thức phân loại lao động về
chuyên môn, kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại học, lao động kỹ
thuật lành nghề); có kỹ năng lao động giỏi và khả năng thích ứng
nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất kinh
doanh; có sức khỏe và phẩm chất tốt; có khả năng vận dụng sáng tạo
những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao
động sản xuất nhằm đem lại năng suất lao động, chất lượng và hiệu
quả cao.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao
Chất lượng NNL CLC được thể hiện qua bốn tiêu chí tổng quát:
tiêu chí về phẩm chất - thái độ, tiêu chí về thể lực, tiêu chí về tri thức
và tiêu chí về kỹ năng.
1.1.2.3. Đặc trưng nguồn nhân lực chất lượng cao ngành y tế
- Đối tươṇg phuc̣ vu ̣
9
- Môi trường làm viêc̣
- Thời gian làm viêc̣
- Thời gian đào taọ
1.2. Nội dung công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
1.2.1. Khái niệm
Công tác thu hút NNL CLC là tổng thể các hình thức, phương
pháp, chính sách và biện pháp nhằm tạo ra sự thay đổi tích cực về số
lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, được biểu hiện ở việc
hoàn thiện và nâng cao kiến thức, kỹ năng, nhận thức của nguồn
nhân lực, nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao
NNL CLC y tế là yếu tố quyết định đến sự phát triển, đi lên của
ngành y, đặc biệt là sự phát triển của các bênh viện đây là những đơn
vị thuộc hệ điều trị.
NNL CLC là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả,
hiệu quả hoạt động cũng như sự thành bại trên thị trường cạnh tranh
của bệnh viện.
1.2.3. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
1.2.3.1. Xác định đối tượng cần thu hút
1.2.3.2. Xác định các tiêu chuẩn đối với các đối tượng thu hút
1.2.3.3. Xác định các chế độ đãi ngộ tương thích với từng đối
tượng thu hút
1.2.3.4. Tổ chức thực hiện thu hút
1.2.3.5. Thực hiện việc tuyển chọn
1.2.3.6. Bố trí sử dụng, tạo môi trường và điều kiện làm việc cho
đối tượng được thu hút
10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở một
số nước, địa phương điển hình và bài học kinh nghiệm vận dụng
cho bệnh viện Trung ương Huế
1.4.1. Singapore
1.4.2. Trung Quốc
1.4.3. Thành phố Đà Nẵng
1.4.4. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho công tác thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương
Huế
Các cấp ủy Đảng và chính quyền luôn xác định rõ quan điểm
“Đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư cho sự phát triển”.
Chính sách thu hút không chỉ ưu đãi bằng vật chất mà còn cả về
môi trường làm việc, đồng nghiệp, cơ hội phát triển, thăng tiến trong
nghề nghiệp, các hình thức tôn vinh,...
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 của luận văn đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản các khái niệm và phân tích tính tất yếu, nội dung, tiêu
chí, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút NNL CLC. Đồng
thời, đúc kết thực tiễn từ một số nước, địa phương điển hình và rút ra
bài học kinh nghiệm vận dụng cho công tác thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế.
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO VÀO LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG HUẾ
2.1. Khái quát về Bệnh viện Trung Ương Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện hiện có 02 cơ sở (cơ sở 1, cơ sở 2 được tiếp nhận và
đi vào hoạt động từ 10.2016 với 600 bệnh nhân) gồm: 31 phòng, đơn
vị chức năng, 100 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 8 Trung tâm. Các
lĩnh vực mũi nhọn chuyên sâu được tổ chức thực hiện bởi một đội
ngũ gần 3.000 cán bộ, viên chức trong đó: cán bộ đại học và sau đại
học là gần 1000, bao gồm 5 Thầy thuốc nhân dân, 50 Thầy thuốc ưu
tú, trên 40 Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ và trên 500 Bác sĩ, Dược sĩ,
CKI, CKII và Thạc sĩ, CN Điều dưỡng. Ngoài ra còn có 152 cán bộ
của Trường Đại học Y Dược Huế làm việc tại Bệnh viện. Đa số các
cán bộ đều được tu nghiệp một hoặc nhiều lần tại các nước có nền y
học tiên tiến như Pháp, Mỹ, Đức, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, Nhật,
Hàn Quốc, Úc... từ 6 tháng đến 2 năm.
2.1.2. Chức năng và nhiêṃ vu ̣của Bêṇh viêṇ Trung ương Huế
2.1.2.1. Chức năng của Bêṇh viêṇ
Bêṇh viêṇ có chức năng khám chữa bêṇh, phòng bêṇh và phuc̣
hồi chức năng cho bêṇh nhân khu vưc̣ miền Trung - Tây Nguyên ở
tuyến cao nhất, tham gia đào taọ cán bô ̣ y tế và chi ̉đaọ tuyến các
chuyên khoa cho 16 tỉnh; Bêṇh viêṇ cũng đươc̣ Bô ̣Y tế phân công
làm đầu mối chăm sóc sức khỏe trong nhiều liñh vưc̣ khác ở khu vưc̣
miền Trung - Tây Nguyên, nghiên cứu khoa hoc̣, triển khai ứng duṇg
các ky ̃ thuâṭ hiêṇ đaị để phuc̣ vu ̣ sức khỏe nhân dân, hơp̣ tác quốc
tế...
12
2.1.2.2. Nhiêṃ vu ̣
Bệnh viện thực hiện các nhiệm vụ chính của Bệnh viện Đa khoa
Hạng Đặc biệt
Ngoài ra, còn đảm nhận các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo tuyến và cử cán bộ tăng cường giúp đỡ cho các bệnh viện
tuyến dưới
- Khám sức khỏe cho những người đi học tập và lao động ở nước
ngoài, khám chữa bệnh cho người nước ngoài đến làm việc, học tập
và du lịch tại Việt Nam.
- Phòng bệnh và chống dịch
- Đào tạo Bác sĩ chuyên khoa cấp I, II (từ 2011) và đào tạo thực hành
cho cán bộ y tế tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên
- Hợp tác quốc tế
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bêṇh viêṇ Trung ương Huế
2.1.3.1. Lãnh đaọ bêṇh viêṇ
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bô ̣máy
a. Các phòng chức năng: 14 phòng
b. Các Khoa lâm sàng: 26 khoa
c. Các Khoa câṇ lâm sàng: 10 khoa
d. Các Trung tâm trưc̣ thuôc̣: 8 trung tâm
2.2. Thực trạng về đội ngũ bác sĩ ở Bệnh viện Trung Ương Huế
2.2.1. Về số lượng
Trải qua 125 năm xây dưṇg và trưởng thành, hiêṇ nay tổng số
cán bô ̣bác sy,̃ điều dưỡng, nhân viên của bêṇh viêṇ là 2.615 người
trong đó số lươṇg bác si ̃là 709 người.
13
399
410 408 413
419 421
276 282 282
286 287 288
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Nam Nữ
Biểu đồ 2.1. Số lươṇg bác si ̃của bêṇh viêṇ từ năm 2014 – 4/2019
Hiêṇ nay, tỷ lê ̣số lươṇg bác si ̃so với tổng số cán bô ̣bêṇh viêṇ
là 27,1%, tỷ lê ̣bác si ̃trên điều dưỡng là 39,7% (709/1787). Đây là tỷ
lê ̣hơp̣ lý vì theo quy điṇh của Bô ̣Y tế thì tỷ lê ̣giữa bác si ̃với điều
dưỡng là 1 - 2,5. Nhưng nếu so sánh tỷ lê ̣ bác si ̃ trên giường bêṇh
thưc̣ kê hiêṇ taị là 3.953 giường thì đòi hỏi số lươṇg bác si ̃của bêṇh
viêṇ phải là 791 bác si,̃ do đó số lươṇg bác si ̃của bêṇh viêṇ vẫn còn
thiếu vẫn chưa đáp ứng đươc̣ nhu cầu khám, chữa bêṇh của nhân
dân, chưa tương xứng với tầm Bêṇh viêṇ haṇg đăc̣ biêṭ.
2.2.2. Về chất lượng
2.2.2.1. Trình độ chuyên môn
Bệnh viện đã xây dựng được đội ngũ thầy thuốc chất lượng cao,
với 1 giáo sư, 7 phó giáo sư, 38 tiến sĩ, 100 bác sĩ chuyên khoa II, 92
bác sĩ chuyên khoa I và 250 thạc sĩ.
14
2.2.2.2. Về phẩm chất
a. Về phẩm chất chính trị
b. Về phẩm chất đaọ đức
2.3. Thực trạng công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
làm việc tại Bệnh viện Trung Ương Huế
2.3.1. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
2.3.1.1. Xác định đối tượng cần thu hút
Thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao phải đảm bảo cân đối cả 3
măṭ: số lươṇg, chất lươṇg và cơ cấu; phù hơp̣ với nhu cầu xã hôị, quy
mô điṇh hướng phát triển của bêṇh viêṇ.
2.3.1.2. Xác định các tiêu chuẩn đối với các đối tượng thu hút
2.3.1.2.1. Tiêu chuẩn về cơ cấu
2.3.1.2.2. Tiêu chuẩn về chất lượng
2.3.1.3. Xác định các chế độ đãi ngộ tương thích với từng đối
tượng thu hút
2.3.1.4. Công tác tổ chức thực hiện thu hút đội ngũ bác sĩ chất
lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế
Trong những năm qua, kể từ khi Bêṇh viêṇ đươc̣ Bô ̣Nôị vu ̣xếp
haṇg là Bêṇh viêṇ haṇg đăc̣ biêṭ, Ban Giám đốc Bêṇh viêṇ rất quan
tâm đến viêc̣ đào taọ, bồi dưỡng nâng cao triǹh đô ̣cho ĐNBS và hơn
nữa ĐNBS đã có ý thức phấn đấu, ý chí vươn lên trong học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề nhằm phục vụ công tác
ngày một tốt hơn. Trình độ chuyên môn của ĐNBS hiện nay không
những đã đáp ứng tốt công tác khám chữa bệnh của bệnh viện mà
còn thể hiện qua việc bệnh viện là đơn vị ra quân đầu tiên của ngành
y tế trong công tác 1816, đã cử nhiều bác sĩ có trình độ chuyên môn
cao, tay nghề giỏi đào tạo chuyển giao kỹ thuật y học tiên tiến cho
các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện với phương châm “cùng ăn, cùng
15
ở, cùng làm”.
2.3.2. Kết quả thực hiện thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao
2.3.2.1. Cơ cấu nhân lực về đô ̣tuổi
Từ số liêụ thống kê về đô ̣ tuổi cho thấy rằng ĐNBS của bêṇh
viêṇ có đô ̣tuổi từ 30 trở lên là 80,8% và thâm niên công tác từ 5 đến
trên 20 năm chiếm tỷ lê ̣cao là 77,4%. Điều này thể hiêṇ ĐNBS đã có
nhiều kinh nghiêṃ trong công tác khám chữa bêṇh, là lưc̣ lươṇg
nòng cốt, có năng lưc̣ quản lý và chuyên môn.
Tỷ lê ̣ bác si ̃ trên 40 tuổi và thâm niên công tác trên 11 năm
chiếm tỷ lê ̣ trên 49,3%, đây là môṭ lưc̣ lươṇg quan troṇg trong viêc̣
phát triển các ky ̃thuâṭ mới như mổ tim, ghép tim và ghép tạng. Vừa
qua Bêṇh viêṇ Trung ương Huế đã rất thành công trong nhiều ca
ghép tim trên người với 100% đội ngũ ekip là bác si ̃của bêṇh viêṇ.
Với đô ̣ tuổi trên 40 và thâm niên công tác trên 11 năm là đô ̣ tuổi
trưởng thành và có nhiều kinh nghiêṃ trong chuyên môn.
2.3.2.2. Cơ cấu nhân lực về giới tính
59.4%
40.6%
Nam
Nữ
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về giới tính bác si ̃ở Bêṇh viêṇ TW Huế
Nếu xem xét dưới góc đô ̣ các khoa, phòng thì cơ cấu giới tính
rất không hơp̣ lý. Sở di ̃ có hiêṇ tươṇg trên là do đăc̣ điểm, đăc̣ thù
của môṭ số khoa chuyên về ngoaị khoa cơ bản thích hơp̣ cho bác si ̃
nam hơn, những sinh viên y khoa năm cuối và bác si ̃ nữ khi ra
16
trường thường điṇh hướng chuyên khoa nôị, đăc̣ biêṭ tâp̣ trung ở các
khoa Nhi, Phu ̣ sản, Răng hàm măṭ, Mắt. Và môṭ trong những lý do
bác si ̃nữ tâp̣ trung nhiều ở các khoa này là do yêu thích trẻ em, công
viêc̣ ở các khoa này it́ liên quan đến phẫu thuâṭ.
Do đó, trong công tác phát triển ĐNBS, bêṇh viêṇ cần quan tâm
đến bác si ̃nữ của bêṇh viêṇ, đôṇg viên khuyến khích bác si ̃nữ mới
đươc̣ tuyển duṇg điṇh hướng về các chuyên khoa ngoaị, taọ moị điều
kiêṇ thuâṇ lơị để bác si ̃nữ phấn đấu.
2.3.2.3. Về trình đô ̣chuyên môn đươc̣ đào taọ
Hiêṇ nay, Bêṇh viêṇ có 38 Tiến si ̃ (chiếm 5,4%), 100 BSCKII
(chiếm 14,1%), 92 BSCKI (chiếm 13%), 250 thac̣ si ̃(chiếm 35,3%);
về chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư có 8 (chiếm 1,1%), 288 bác si ̃
cao cấp và bác si ̃chính (chiếm 40,7%).
2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác thu hút đội ngũ bác sĩ
chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ bác sĩ
Công tác quy hoac̣h ĐNBS bêṇh viêṇ đa ̃đươc̣ quan tâm nhưng
thưc̣ hiêṇ vẫn chưa tốt. Bên caṇh những lý do khách quan là do đăc̣
thù riêng của từng khoa, có môṭ số khoa như Sức khỏe tâm trí, Phổi,
Truyền nhiêm̃, Giải phẫu bêṇh các bác si ̃ trẻ không muốn vào làm;
Bêṇh viêṇ cần phải chú ý đến chế đô ̣ chính sách thu hút các bác si ̃
giỏi, chế đô ̣đaĩ ngô ̣khi đi hoc̣ và sau khi đi hoc̣ về.
2.4.2. Công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ bác sĩ
- Công tác tuyển duṇg bác si ̃ của bêṇh viêṇ trong những năm
qua còn mang tính chất tình thế, vẫn còn mang năṇg tính gia đình,
tình cảm, ưu tiên đối với con em cán bô ̣trong bêṇh viêṇ.
- Công tác sử duṇg ĐNBS
Từ kết quả khảo sát và qua số liêụ thưc̣ traṇg của bêṇh viêṇ thi ̀
17
nhiǹ chung viêc̣ bố trí và sử duṇg ĐNBS hiêṇ nay là phù hơp̣. Tuy
nhiên, đôị ngũ cán bô ̣ Trưởng, phó khoa/ phòng đa số đều đã lớn
tuổi, cần chủ trương trẻ hóa đôị ngũ cán bô ̣ quản lý, xóa bỏ quan
niêṃ phải có thâm niên công tác mới đươc̣ đề baṭ các chức vu ̣quan
troṇg.
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bác sĩ
- Công tác đào taọ BS: tuy tăng về mặt số lượng nhưng nhìn
chung chỉ số bác sĩ trên tổng số giường thực kê (trên 3.953 giường)
của bệnh viện vẫn còn thấp, theo quy định tỷ lệ BS/người bệnh là
1/5. Hơn nữa việc đào tạo chưa gắn với sử dụng nên có hiện tượng
thừa thiếu giả tạo.
- Công tác bồi dưỡng BS: thưc̣ hiêṇ dưới các hình thức: tổ chức
các lớp bồi dưỡng trung hạn và ngắn hạn; cử bác si ̃tham gia các lớp
tâp̣ huấn trong và ngoài nước; mời các chuyên gia nước ngoài đến
bêṇh viêṇ chuyển giao các ky ̃thuâṭ điều tri ̣ mới cho các bác si ̃- đây
là môṭ hình thức bồi dưỡng “cầm tay chỉ viêc̣” mang laị hiêụ quả rất
cao.
Mỗi năm, số lươṇg các bác si ̃đi nước ngoài tham dư ̣hôị thảo,
hôị nghi ̣, các khóa tâp̣ huấn bồi dưỡng ngắn haṇ, trung haṇ và dài
haṇ tăng lên. Có nhiều trường hơp̣ bác si ̃ trong môṭ năm ra nước
ngoài tham dư ̣các lớp bồi dưỡng rất nhiều lần.
2.4.4. Mặt mạnh
- Đôị ngũ bác si ̃bêṇh viêṇ là môṭ tâp̣ thể đoàn kết, có tinh thần
giúp đỡ nhau trong công tác, tâm huyết với nghề nghiêp̣, chấp hành
tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy điṇh của
bêṇh viêṇ.
- Số lươṇg đôị ngũ bác si ̃hiêṇ nay phần nào đa ̃đáp ứng đươc̣
nhu cầu hoaṭ đôṇg và phát triển của bêṇh viêṇ.
18
- Chất lươṇg đôị ngũ bác si ̃ tương đối đảm bảo, có trình đô ̣
chính tri ̣ vững vàng, phẩm chất đaọ đức tốt, có tinh thần ham hoc̣ hỏi
và nghiên cứu khoa hoc̣, có trình đô ̣ngoaị ngữ và tin hoc̣ khá tốt. Số
lươṇg bác si ̃giỏi về chuyên môn, có kinh nghiêṃ lâu năm ở môṭ số
liñh vưc̣ mũi nhoṇ như tim mạch, mổ nôị soi, ghép taṇg, nhi,
sản,của bêṇh viêṇ tương đối nhiều.
- Lãnh đaọ bêṇh viêṇ taọ điều kiêṇ tối đa để đôị ngũ bác si ̃phát
huy hết khả năng bản thân trong môi trường công tác. Viêc̣ sử duṇg
ĐNBS của bêṇh viêṇ phù hơp̣ với trình đô ̣và năng lưc̣ chuyên môn
đươc̣ đào taọ.
2.4.5. Hạn chế
- Bệnh viện hằng năm đều xây dựng quy hoạch phát triển ĐNBS
nhưng vẫn chưa ban hành thành văn bản kế hoạch, chiến lược thực
hiện công tác quy hoạch phát triển ĐNBS.
- Công tác tuyển duṇg hằng năm chưa đươc̣ phổ biến rôṇg raĩ,
chỉ khi nào có đơṭ thi tuyển biên chế (2 - 3 năm/ lần) bêṇh viêṇ mới
thông báo các chỉ tiêu, tiêu chuẩn rôṇg rãi trên các phương tiêṇ thông
tin đaị chúng nên đã haṇ chế trong viêc̣ tuyển choṇ đươc̣ người giỏi.
- Số lươṇg bác si ̃còn thiếu, trình độ chuyên môn chỉ tương đối
phù hơp̣ so với tiêu chuẩn quy điṇh của môṭ bêṇh viêṇ haṇg đăc̣ biêṭ.
Công tác đào tạo ĐNBS chuyên môn chưa theo kịp yêu cầu phát
triển nhanh chóng của nền y học hiện đại. Cơ cấu giới tính ĐNBS
thiếu đồng bô ̣giữa các khoa, phòng.
- Chưa có chế đô ̣hỗ trơ,̣ chính sách khuyến khích trong công tác
đào taọ, bồi dưỡng nâng cao trình đô ̣chuyên môn nhằm taọ đôṇg lưc̣
đôṇg viên ĐNBS.
- Chính sách thu hút và ưu đãi đối với cán bộ có nhiều cống
hiến, cán bộ giỏi chưa phù hợp.
19
Tiểu kết Chương 2
Bệnh viện TW Huế đang ngày càng phát triển, lớn mạnh để
tương xứng với vai trò là một Trung tâm y tế chuyên sâu của miền
Trung và Tây Nguyên, góp phần xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương. ĐNBS luôn được lãnh đạo
quan tâm, chỉ đạo đã tạo ra được những sự phát triển đáng kể về số
lượng, chất lượng cũng như cơ cấu ngày càng hoàn thiện.
Tuy nhiên, công tác thu hút ĐNBS chất lượng cao ở Bệnh viện
TW Huế vẫn còn một số bất cập như: công tác quy hoạch ĐNBS
chưa được đầu tư đúng mức, số bác sĩ là nữ và trẻ chưa nhiều; công
tác tuyển dụng BS đôi khi vẫn còn máy móc, thiếu chặt chẽ; một số
BS chưa tích cực học tập chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức.
Những hạn chế, bất cập nêu trên do nhiều nguyên nhân nhưng chủ
yếu là do các nguyên nhân chủ quan: chưa tích cực thực hiện công
tác quy hoạch; chưa có các chính sách hỗ trợ hợp lý để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao từ nơi khác đến.
Do đó, Ban Giám đốc Bệnh viện cần có những biện pháp thu
hút ĐNBS chất lượng cao để khắc phục những tồn tại, hạn chế về sự
nhận thức của từng bác sĩ, về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của mình, về công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡngngày càng tốt hơn.
20
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỪ THỰC TIỄN
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
3.1. Những định hướng cho việc xác lập biện pháp thu hút đội
ngũ bác sĩ chất lượng cao làm việc tại Bêṇh viêṇ Trung ương
Huế
3.1.1. Điṇh hướng phát triển nguồn nhân lưc̣ y tế của nước ta
trong giai đoaṇ hiêṇ nay
Điṇh hướng chiến lươc̣ công tác chăm sóc và bảo vê ̣ sức khỏe
nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là đảm bảo
công bằng, nâng cao chất lươṇg và hiêụ quả chăm sóc sức khỏe, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân, đưa sức khỏe
nhân dân đaṭ mức trung biǹh của các nước trong khu vưc̣.
3.1.2. Phương hướng phát triển của Bêṇh viêṇ Trung ương Huế
trong những năm tới
- “Không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lươṇg bêṇh viêṇ,
phấn đấu đaṭ chuẩn khu vưc̣, tiến tới đaṭ chuẩn quốc tế về y tế”
- Phấn đấu hoàn thành và vươṭ kế hoac̣h chuyên môn về khám
chữa bêṇh. Xây dưṇg hê ̣thống chuẩn chất lươṇg riêng cho bêṇh viêṇ
để tiến tới công nhâṇ chuẩn chất lươṇg bêṇh viêṇ (Accredition).
- Phấn đấu 10 chức danh giáo sư, phó giáo sư; 50 tiến si,̃ bác si ̃
và dươc̣ si ̃chuyên khoa II, có nhiều cán bô ̣chuyên gia sâu các liñh
vưc̣ y hoc̣ ngang tầm khu vưc̣ và quốc tế, tổng nguồn nhân lưc̣ của
bêṇh viêṇ là 3.000 ngườ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thu_hut_nguon_nhan_luc_chat_luong_cao_vao_l.pdf