Dù những người xung quanh có quan tâm động viên đến đâu, dù
Đảng và Nhà nước có các chính sách hỗ trợ rất tốt thì cũng khó mà thành
công khi bản thân TEKT không cảm thấy tự mình cần phải vươn lên, tự
mình cần phải tin tưởng vào chính bản thân mình, vào sự giúp đỡ của gia
đình cũng như chính quyền các cấp. Vậy nên, TEKT cần phải có sự tin
tưởng vào bản thân, vào sự giúp đỡ của Nhà nước và luôn nỗ lực vươn
lên, không trông chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của cộng đồng để khẳng định
vị thế của bản thân.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-
-Dioxin-
- Phạm Thị Hải Hà (2017), "Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của
trẻ em ở Việt Nam",
-
.
-
.
TEKT
bảo trợ xã hội
đối Quận Đống Đa - TP. Hà Nội tiếp cận từ góc độ
của khoa học quản lý công đề tài luận văn lặp
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- : Trên cơ sở làm rõ những lý luận và thực
tiễn thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với TEKT, Luận văn đề xuất
3
những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối
với TEKT trên địa bàn quận Đống Đa giai đoạn 2018 - 2020.
-
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu lý luận về TEKT, lý luận chính sách BTXH đối với
TEKT, lý luận thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT
giai đoạn 2011 - 2017, từ đó xác định những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc thực hiện chính sách.
- Nghiên cứu những giải pháp nhằm tằng cường thực hiện chính sách
BTXH đối với TEKT ở quận Đống Đa giai đoạn 2018 - 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thực hiện các chính sách
BTXH đối với TEKT trên địa bàn Quận Đống Đa, TP. Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận
chính sách và thực hiện các chính sách trợ BTXH đối với TEKT, gồm:
chính sách trợ cấp hàng tháng, chính sách hỗ trợ kinh phí chăm sóc, chính
sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, việc làm trên địa bàn quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn Quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2017 và đề xuất những giải pháp
cải thiện thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cho những năm tiếp theo.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả vận dụng
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê
nin, và cơ sở lý luận về chính sách công và thực thi chính sách công.
- Phương pháp nghiên cứu:
4
- Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp quan sát để thu
thập thông tin về việc thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT, về kết
quả thực hiện chính sách.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các
tài liệu liên quan về cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách
BTXH đối với TEKT.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tổng hợp thông tin,
dữ liệu từ các báo cáo của các cơ quan nhà nước trên địa bàn quận
Đống Đa để so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá
việc thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT ở quận Đống Đa giai
đoạn 2011 - 2017.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
hóa được lý luận về chính sách và thực
hiện chính sách BTXH
- Ý nghĩa thực tiễn:
Lu đã đánh giá được thực trạng thực hiện
quận Đống Đa và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
thực hiện chính sách này trong thời gian tới.
-
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm phần Mở đầu, phần Nội dung, và
Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 BTXH
Chương 2 Bảo trợ xã hội
Đống Đa.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật trên địa bàn Quận Đống Đa.
5
NỘI DUNG
Chương 1
CH BẢO TRỢ
XÃ HỘI
quát về trẻ em khuyết tật
1.1.1. Khái niệm t
T
1.1.2. Khái niệm khuyết tật
Khuyết tật là một hiện tượng phức tạp, phản ánh sự tương tác giữa
các tính năng cơ thể và các tính năng xã hội mà trong đó người khuyết
tật sống
1.1.3. Khái niệm t
Khái niệm trẻ em, khái niệm về khuyết tật và khái niệm
thì khái niệm : N
1.1
-
-
6
-
-
-
-
1.1.4. Nguyên nhân khuyết tật
Khuyết tật bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân
loại khuyết tật theo các nhóm nguyên nhân sau đây.
Những nguyên nhân do môi trường sống:
- Điều kiện ăn ở thiếu thốn, mất vệ sinh;
7
- Ô nhiễm và suy thoái môi trường, thiên tai;
- Nhiễm độc do sử dụng thuốc chữa bệnh bừa bãi;
- Chấn thương do tai nạn, rủi ro;
- Các cuộc chiến tranh và bạo lực;
- Thay đổi chế độ ăn uống và hoàn cảnh sống.
Những nguyên nhân do xã hội:
- Kết hôn trực hệ (cùng huyết thống) gây biến đổi về di truyền;
- Sự bất lực của y học và khoa học kĩ thuật;
- Sự kỳ thị, phân biệt đối xử của xã hội;
- Mù chữ, thiếu hiểu biết về các dịch vụ y tế sẵn có.
Những nguyên nhân do bẩm sinh và trong khi sinh:
- Di truyền: lỗi nhiễm sắc thể, lỗi gen gây dị tật bẩm sinh chẳng hạn
như hội chứng Đao, sai lệch nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.
- Do các yếu tố ngoại sinh như lây nhiễm rubella, giang mai, HIV; do
nhiễm độc một số thực phẩm do người mẹ dùng như thuốc chống động
kinh, các chất có cồn rượu; hoặc suy dinh dưỡng ở người mẹ hoặc thiếu Iốt
trong bữa ăn hàng ngày.
- Một số nguyên nhân khác như: thiếu oxy, thời gian sinh quá lâu, trẻ
không thở hoặc không khóc ngay sau khi sinh; lây nhiễm trong khi sinh và
đẻ non cũng là những nguyên nhân gây ra hiện tượng khuyết tật sau này
1.1.5
- Đặc điểm về sức khỏe: So với trẻ em bình thường có đầy đủ các bộ
phận trên cơ thể theo cấu tạo sinh học, khả năng nhận thức và điều chỉnh
hành vi trong các quan hệ xã hội thì TEKT là những người bị khiếm
khuyết (thiếu, không có hoặc bị mất đi) bộ phận nào đó trên cơ thể, bị suy
giảm sức khỏe khó có thể phục hồi, bị hạn chế hoặc không có khả năng
nhận thức, tiếp thu các tư tưởng văn hóa và giáo dục như các chủ thể thông
thường khác.
- Đặc điểm về tâm lý: Nhìn chung TEKT là những người sống rất
khép kín, ngại giao tiếp, ít hòa nhập cộng đồng. Họ thường có những mặc
cảm, tự ti và bi quan về sự tật nguyền của mình. Do bị khiếm khuyết về thể
chất hoặc tinh thần nên TEKT là những người dễ bị tổn thương nhất, là
8
một trong những nhóm người yếu thế trong xã hội. TEKT dễ bị kích động,
khó kiểm soát phản ứng do bị phân biệt đối xử.
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội: TEKT là nhóm người đặc biệt phải
chịu thiệt thòi về mặt kinh tế - xã hội. Những gia đình có TEKT thường rất
khó khăn trong vấn đề chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
1 bảo trợ xã hội
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
a, Khái niệm chính sách công
Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện
bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó
định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội.
b, Khái niệm bảo trợ
Theo từ điển Lạc Việt: “Bảo trợ là sự che chở và giúp đỡ”. Che chở và
giúp đỡ là để làm giảm bớt khó khăn, nghĩa là làm cho ai một việc gì đó
hoặc cho ai cái gì đó mà người ấy đang cần.
c, Khái niệm bảo trợ xã hội
Bảo trợ xã hội (BTXH) là biện pháp tương trợ cộng đồng đầu tiên mà
con người tìm đến để giúp nhau vượt qua những tình huống khó khăn. Đây
là hình thức tương trợ cộng đồng đơn giản, phổ biến và giữ vai trò quan
trọng trong hệ thống an sinh xã hội mỗi quốc gia.
d, bảo trợ xã hội
bảo trợ xã hội đối
e, bảo trợ xã hội
9
Xuất phát từ khái niệm BTXH nói chung, BTXH đối với TEKT được
hiểu là tổng hợp các cơ chế, chính sách và các giải pháp của Nhà nước và
cộng đồng xã hội nhằm trợ giúp và bảo vệ cho TEKT, trước hết và chủ yếu
là những khoản trợ cấp, hỗ trợ và các chi phí khác nhằm giúp cho đối
tượng ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Theo đó, các nội dung của
BTXH nói chung áp dụng với đối tượng hưởng là TEKT khi thỏa mãn các
điều kiện hưởng trong các chế độ trợ cấp, hỗ trợ.
bảo trợ xã hội khuyết tật
1.2.2. Mục tiêu của chính sách BTXH đối với TEKT
- Mục tiêu tổng thể: Nhằm hướng tới giải quyết vấn đề công bằng, ổn
định, phát triển bền vững về xã hội, chính trị.
- Mục tiêu cụ thể: Nhằm giúp TEKT bảo đảm các điều kiện sống ổn
định, an toàn, hòa nhập, tham gia vào các hoạt động xã hội.
1.2.3. bảo trợ xã hội
1.2.3.1. Chính sách hỗ trợ giáo dục
a) Mục tiêu của chính sách
Chính sách hỗ trợ giáo dục có mục tiêu: tạo điều kiện, khuyến khích
những TEKT tham gia học tập phù hợp với sức khỏe và nhu cầu; tạo hành
lang pháp lý cho TEKT được tham gia học tập bình đẳng như các chủ thể
khác trong xã hội; nâng cao chất lượng giáo dục đối với TEKT đồng thời
góp phần nâng cao chất lượng dân trí của người dân.
b) Giải pháp của chính sách
- Về độ tuổi nhập học và phương thức giáo dục
- Về phương tiện và tài liệu hỗ trợ giáo dục cho TEKT
- Về hỗ trợ chi phí học tập:
10
1.2.3.2. Chính sách hỗ trợ về y tế
- Về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú: trạm y tế phường có
trách nhiệm triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến
thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ
khuyết tật;
- Về vấn đề khám bệnh, chữa bệnh- Vấn đề phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng
1.2.3.3. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và hỗ trợ việc làm
a) Mục tiêu chính sách
Nhà nước đưa ra các chính sách hỗ trợ dạy nghề và hỗ trợ việc làm
đối với TEKT nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả
năng lao động của mình để tự tạo việc làm, hoặc tìm được việc làm, ổn
định đời sống và hòa nhập với cộng đồng.
b) Giải pháp chính sách
- Thứ nhất, giải pháp của chính sách hỗ trợ dạy nghề
- Thứ hai, giải pháp của chính sách dạy nghề và hỗ trợ việc làm
- Thứ ba, giải pháp về ưu đãi đối với chủ thể kinh doanh đào tạo
nghề và sử dụng nhiều lao động là TEKT.
1.2.3.4. Chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể thao
a) Mục tiêu chính sách
Nhà nước ta đưa ra các chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể
thao nhằm góp phần tạo môi trường pháp lý thuận lợi để TEKT thực hiện
bình đẳng các quyền về văn hóa - xã hội bên cạnh các quyền về chính trị -
kinh tế, phát huy khả năng hòa nhập cộng đồng và thụ hưởng các thành quả
chung của sự phát triển xã hội.
b) Giải pháp chính sách
- Nhà nước hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du
lịch phù hợp với đặc điểm của TEKT.
- TEKT đặc biệt nặng được miễn, TEKT nặng được giảm giá vé và
giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí
và du lịch theo quy định của Chính phủ.
11
- Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho TEKT phát triển tài năng,
năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao.
- Nhà nước hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế tạo và sản xuất dụng cụ,
trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích cơ quan,
tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ, trang bị phục vụ hoạt
động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với TEKT
1.2.3.5. Chính sách trợ cấp xã hội
a) Mục tiêu chính sách
Các chính sách bảo trợ xã hội nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro, đảm
bảo thu nhập và các điều kiện sống thiết yếu đối với TEKT.
b) Giải pháp chính sách
Trước hết, giải pháp trợ cấp xã hội hàng tháng
- Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 270.000 đồng (Hệ số 1) (Điều 4 -
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội).
Nhưng do đặc thù kinh tế xã hội nên mức 1.0 của Thành phố Hà Nội trợ
cấp các đối tượng là 350.000 đồng (Điều 1 - Quyết định số 78/2014/QĐ -
UBND của Sở Lao động - Thương bình và xã hội Hà Nội ngày
31/10/2014).
- Hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng cho nhóm TEKT sống tại gia đình
như sau:
+ TEKT đặc biệt nặng dưới 16 tuổi là với hệ số 2,5 thì mức trợ cấp
tương đương là: 875.000 đồng/người/tháng.
+ TEKT nặng với hệ số 2,0 tương ứng với số tiền trợ cấp là 700.000
đồng/người/tháng
Thứ hai, giải pháp hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
- Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, bao gồm: Gia
đình có TEKT đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người
đó; người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc TEKT đặc biệt nặng; TEKT đặc biệt
nặng (trừ trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa,
12
không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo
trợ xã hội) (Khoản 2, Điều 44 - Luật Người khuyết tật năm 2010).
- Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng như sau:
+ Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc TEKT đặc biệt
nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc với hệ số 1,0 tương đương với
số tiền là: 350.000 đồng/hộ/tháng
+ Người đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật khi nhận
nuôi dưỡng, chăm sóc TEKT đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm
sóc như sau:
+ Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc một TEKT đặc biệt nặng thì
được hỗ trợ chi phí với hệ số 1,5 tương đương với số tiền: 525.000
đồng/tháng
+ Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc từ hai TEKT đặc biệt nặng trở
lên thì được hỗ trợ chi phí chăm sóc với hệ số 3,0 tương đương với số tiền
là: 1.050.000 đồng/tháng
Thứ ba, về giải pháp nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội
- Đối tượng được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội: TEKT đặc biệt
nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống.
- Nhà nước cấp kinh phí nuôi dưỡng TEKT đặc biệt nặng nói trên cho
các cơ sở bảo trợ xã hội.
Thứ tư, giải pháp chế độ mai táng phí
- Đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng: TEKT đang được hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng khi họ qua đời.
- Mức hỗ trợ chi phí mai táng: mức hỗ trợ bằng 20 lần mức chuẩn trợ
giúp xã hội tương đương với số tiền 5.400.000 đồng/người
1. bảo trợ xã hội
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội
bảo trợ xã hội
13
1.3.2. Vai trò của thực hiện chính sách
- Thứ nhất, từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách trợ giúp
TEKT.
- Thứ hai, khẳng định tính đúng đắn của chính sách BTXH đối với
TEKT.
- Thứ ba, việc thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT nhằm giúp
cho hệ thống chính sách này ngày càng hoàn thiện hơn.
- Thứ tư, việc thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT góp phần
vào việc thực hiện thành công mục tiêu đề ra của chính sách an sinh xã hội
của Đảng và Nhà nước ta.
1.3.3. Quy trình triển khai thực hiện chính sách
Bước 1: Xây dựng và ban hành kế hoạch thực thi chính sách BTXH
đối với TEKT ở quận, huyện.
- Nghiên cứu nội dung chính sách BTXH đối với TEKT từ đó xác
định các chương trình cần phải được ban hành.
- Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách.
- Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch nêu trên xuống các
phường, xã theo đúng chủ trương và pháp luật của Đảng và nhà nước đã
quy định.
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch thực thi chính sách BTXH đối
với TEKT ở quận, huyện.
Phòng LĐTB&XH được giao trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch
và triển khai thực hiện xuống các phường, xã sau khi được UBND quận,
huyện phê duyệt.
Bước 3: Sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch thực hiện chính sách
BTXH đối với TEKT trên địa bàn quận, huyện.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách
1.4.1. Hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách BTXH đối với
TEKT
1.4.2. Môi trường thực thi chính sách BTXH đối với TEKT
14
1.4.3. Bản thân TEKT: TEKT là những người có sức khỏe yếu, khó
khăn trong việc đi lại, hạn chế trong giao tiếp và tiếp cận các thông tin về
chính sách;
1.4.4. Nguồn lực: Các nguồn lực như nhân lực, tài chính và cơ sở vật
chất dùng để thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT
1.4.5. Năng lực thực thi chính sách BTXH đối với TEKT của cán bộ
quản lý và công chức;
15
Tiểu kết Chương 1
Với mục tiêu là cung cấp cơ sở lý luận cho Chương 2, trong Chương
1 đã trình bày khái quát các nội dung sau:
- Luận văn đã làm rõ những lý luận về TEKT như: khái niệm trẻ em,
khái niệm khuyết tật, khái niệm người khuyết tật, khái niệm TEKT các đặc
điểm của TEKT, các dạng khuyết tật, các nguyên nhân gây ra khuyết tật.
- Luận cũng đã trình bày những lý luận cơ bản về chính sách, chính
sách BTXH đối với TEKT.
- Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra những lý luận về thực thi chính sách
BTXH đối với TEKT, vai trò của việc thực thi chính sách BTXH, quy trình
thực thi chính sách BTXH đối với TEKT và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực thi chính sách BTXH đối với TEK
16
Chương 2
THỰC TRẠNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
ỊA BÀN
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
a, Vị trí địa lý:
b, Điều kiện tự nhiên:
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm dân số
2.1.2.2. Đặc điểm văn hóa
2.1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2. Khái quát về trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa
- TEKT bị giảm thiểu chức năng vận động: 125 người.
- TEKT bị giảm thiểu chức năng nghe, nói: 86 người.
- TEKT bị giảm thiểu chức năng nhìn: 78 người.
- TEKT tâm thần: 110 người.
- TEKT trí tuệ: 60
- TEKT khác: 56 người.
2.2.1. Hoàn cảnh gia đình
Năm 2011, ở quận Đống Đa tổng số 282 TEKT, trong đó có 143
TEKT thuộc hộ nghèo; còn lại 139 TEKT thuộc diện hộ gia đình có đời
sống kinh tế tốt hơn.
Năm 2017, tại quận Đống Đa có tổng số NKT là 1.860 (trích lược biểu
2.1 sau) trong đó có 515 TEKT
2.2.2. Về trình độ học vấn
Do điều kiện kinh tế khó khăn, cùng với sức khỏe yếu nên phần lớn
TEKT có trình độ học vấn không cao.
2.2.3. Tình trạng học vấn và học nghề của trẻ em khuyết tật
Từ thực trạng trên của TEKT ta thấy hoàn cảnh của những TEKT tại
quận Đống Đa khó khăn, đa số thuộc hộ nghèo điều đó dẫn đến việc họ
không có cơ hội hoặc rất ít có cơ hội đến trường hoặc học lên cao hơn,
17
thậm chí có những người chưa bao giờ đặt chân đến trường học mang lại
một hệ lụy tất yếu là không có chuyên môn nghề nghiệp, không được đào
tạo và có công việc bấp bênh, chủ yếu là làm nông nghiệp hoặc phụ giúp
việc nhà, làm các công việc lao động chân tay không cần chuyên môn
nghiệp vụ.
2.3. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối
với trẻ em khuyết tật ở Quận Đống Đa
2.3.1. Quy trình triển khai thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối
với trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa
a, Bước 1: Xây dựng và ban hành kế hoạch thực thi chính sách BTXH
đối với TEKT trên địa bàn quận Đống Đa, cũng tuân thủ các bước cơ bản
như sau:
b, Bước 2: Tổ chức triển khai thực hiện
c, Bước 3: Sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch thực thi chính sách
BTXH đối với TEKT trên địa bàn quận Đống Đa.
2.3.2. Các chính sách Bảo trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật đang
được triển khai trên địa bàn quận Đống Đa
UBND quận Đống Đa đã và đang triển khai một số chính sách dành
cho TEKT như: chính sách hỗ trợ giáo dục; chính sách hỗ trợ về y tế; chính
sách hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm; chính sách hỗ trợ về văn hóa,
thể dục, thể thao và chính sách trợ cấp xã hội.
2.3.2.1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
2.3.2.2. Chính sách hỗ trợ về y tế
2.3.2.3. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm
2.3.2.4. Chính sách hỗ trợ về văn hóa, thể dục, thể thao
2.3.2.5. Chính sách trợ cấp xã hội
a) Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
b) Chính sách hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
c) Chính sách hỗ trợ mai táng phí
2.3.2.6. Chính sách trợ giúp đột xuất
18
2.4 bảo trợ xã hội
trên địa bàn quận Đống Đa
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Về hỗ trợ giáo dục
2.4.1.2. Về hỗ trợ y tế
2.4.1.3. Về hỗ trợ dạy nghề và vừa học vừa làm của TEKT
2.4.1.4. Về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
2.4.1.5. Về trợ cấp xã hội
2.4.2. Những hạn chế
- Thứ nhất, mức chuẩn trợ cấp xã hội cho TEKT có chiều hướng tăng
cao hơn để phù hợp với mức sống của người dân
- Thứ hai, cán bộ phụ trách văn hóa xã hội ở cấp phường chỉ có biên
chế một người
- Thứ ba, cùng với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây
người dân địa phương đã quan tâm, nắm bắt kịp thời hơn đến các chính
sách BTXH đối với
- Thứ tư, Nhà nước có những quy định rõ ràng về những ưu đãi đối
với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng lao động khuyết tật
- Thứ năm, các chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao đối với
TEKT tuy đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, tuy nhiên các
chương trình văn hóa, giao lưu văn nghệ dành cho TEKT chỉ mạng tính
chất phong trào, không hoạt động thường xuyên mà thường hoạt động vào
các dịp lễ tết.
- Thứ sáu, TEKT trên địa bàn quận phần lớn đã được hưởng các
chính sách trợ giúp về y tế như: khám, chữa bệnh miễn phí, cấp thẻ bảo
hiểm y tế; tuy nhiên thì tỷ lệ TEKT được phẫu thuật chỉnh hình còn ít.
- Thứ bảy, số trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa đến
trường không cao, thậm chí có những người chưa bao giờ đi học, do đó
mức nhận thức về văn hóa của các em cũng thấp.
- Thứ tám, nguồn ngân sách thực hiện BTXH chủ yếu dựa vào ngân
sách Nhà nước, chưa động viên được nhiều tiềm năng và sức mạnh tổng
hợp của người dân địa phương cùng chung tay giúp đỡ TEKT.
19
- Thứ chín, công tác kiểm tra giám sát đánh giá hoạt động hỗ trợ
TEKT không thường xuyên,
- Thứ mười, sự phối hợp giữa các ban nghành, đoàn thể và các
phường trong thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT thiếu chặt chẽ,
hài hòa, không đồng bộ nên hạn chế kết quả thực hiện mục tiêu đã đề ra.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nhóm nguyên nhân về chính sách và thực hiện chính sách
a) Nguyên nhân về chính sách trợ giúp dạy nghề và việc làm
- Nguyên nhân về chính sách:
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
b) Nguyên nhân về chính sách trợ giúp y tế
- Nguyên nhân về chính sách:
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
c) Nguyên nhân về chính sách trợ giúp văn hóa, thể dục, thể thao
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
d) Nguyên nhân về chính sách trợ cấp xã hội
- Nguyên nhân về chính sách:
e) Nguyên nhân về chính sách hỗ trợ giáo dục
- Nguyên nhân về thực hiện chính sách:
2.4.3.2. Nhóm nguyên nhân từ TEKT, gia đình TEKT và cộng đồng
xã hội
a) Nguyên nhân từ trẻ em khuyết tật
- Do tâm lý TEKT luôn cảm thấy mặc cảm, tự ti, coi mình là gánh
nặng của gia đình và xã hội; trong khi đó tự ti là một trong những rào cản
lớn của TEKT khi muốn hòa nhập cộng đồng.
b) Nguyên nhân từ gia đình có TEKT và cộng đồng xã hội
- Bên cạnh những người muốn đưa con em mình đi học, tham gia các
hoạt động xã hội thì vẫn còn những phụ huynh có tâm lý lo sợ con em
mình bị tổn thương nên đôi khi không dám cho họ tiếp xúc với bên ngoài,
dẫn đến việc TEKT bị cô lập, quanh quẩn trong nhà; ít trải nghiệm cuộc
sống, khi gặp sự cố thường khó tự giải quyết.
20
Tiểu kết chương 2
Quận Đống Đa
Quận Đống Đa. Với mục tiêu là làm
rõ thực trạng thực hiện chính sách BTXH đối với TEKT trên địa bàn quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011 - 2017 để làm nền tảng
cho việc đưa ra các giải pháp cho Chương 3, trong Chương 2 luận văn đã
trình bày những nội dung sau:
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của quận
Đống Đa;
- Khái quát về TEKT tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội với những
vấn đề cơ bản như: hoàn cảnh gia đình, tình trạng việc làm.
- Chương 2 cũng làm rõ thực trạng triển khai thực hiện chính sách
BTXH đối với TEKT trên địa bàn quận Đống Đa với những nội dung: quy
trình chung trong việc triển khai thực hiện chính sách BTXH đối với
TEKT; quy trình thực hiện của từng chính sách cụ thể; những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực
hiện các chính sách BTXH đối với TEKT.
21
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đối với trẻ em khuyết tật
- Thứ nhất, mục tiêu tổng quát:
+ Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu
cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình
đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và
xã hội.
- Thứ hai, mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2016 – 2020:
- Thứ ba, các giải pháp thực hiện Đề án:
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối
với trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa
3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách nhằm huy
động cộng đồng xã hội tham gia thực hiện chính sách
3.2.2. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính
3.2.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện các chính sách cụ thể
3.2.4. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện triển khai chính sách Bảo trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật
3.2.
bảo trợ xã hội
3.2.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực của các
tổ chức xã hội
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Lao động thương binh và xã hội
Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ trong việc thực hiện các chính sách
dành cho TEKT, cần chú trọng hơn nữa đến việc huy động sự tham gia,
phối hợp của các tổ chức xã hội trong việc thực hiện các chính sách BTXH
đối với TEKT.
22
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận Đống Đa
Tăng cường công tác giám sát, thường xuyên kiểm tra việc triển khai
thực hiện chính sách BTXH đói với TEKT trên địa bàn để kịp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_bao_tro_xa_hoi_doi_voi.pdf