Để thực hiện công tác này cần tuyên truyền rộng rãi trong quần
chúng và đối tượng NCC về chính sách, pháp luật của Nhà nước về ưu đãi
NCC bằng những cách thức khác nhau trong đó chú trọng nhất là thông
qua các cuộc họp xóm và cần chú ý đến cách thức truyền tải thông tin qua
các đài phát thanh các làng, bản cần chú ý đến từng thời điểm và lựa chọn
thời gian hợp lý. Bằng cách này sẽ khơi dậy và phát huy truyền thống của
người dân cách mạng tại huyện nhằm để họ tự ý thức trách nhiệm cũng
như quyền lợi của bản thân trong việc hưởng chế độ ưu đãi.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa lý luận về: chính sách công, chính sách ưu đãi NCC,
thực hiện chính sách ưu đãi NCC.
Tập hợp, tìm kiếm dữ liệu thông tin để nghiên cứu, phân tích đánh
giá việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi NCC tại huyện Phuc Ngum.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách
ưu đãi NCC trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách ưu
đãi người có công đối với đất nước ở huyện Phac Ngum thủ đô Viêng
Chăn, nước CHDCND Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính
sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nước
CHDCND Lào.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu xử lý số liệu trong 4
năm ( từ 2015 đên 2019) và nghiên cứu giải pháp tại giai đoạn hiện nay
Về nội dung : Luận văn tập trung vào quá trình tổ chức triển khai,
thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công ở huyện Phac Ngum thủ
đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào
6
4.3. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Kaysone Phomvihane; các chủ trương,
đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước để luận giải cho vấn đề
được nghiên cứu.
4.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong khi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn có sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp đối chiếu, so sánh; Phương pháp tổng
hợp; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích; Phương pháp xử lý
thông tin; để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ
thực trạng tình hình thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện
Phac Ngum.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng
hỏi 80 người dân đang hưởng chính sách người có công tại huyện Phac
Ngum, nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương ,
đối chiếu với tình hình, phân tích kết quả kết quả thực hiện chính sách để
đưa ra đánh giá chung.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài có cả ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn
Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách và thực
hiện chính sách ưu đãi NCC
Về thực tiễn
Qua việc phân tích thực trạng những thành tựu và hạn chế của công
tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại huyện
Phac Ngum giai đoạn 2015 – 2019 tác giả phân tích, đánh giá và tìm ra
nguyên nhân những hạn chế và tồn tại đồng thời; trên cơ sở quan điểm và
định hướng của Đảng, Nhà nước, địa phương về ưu đãi người có công với
cách mạng đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện nhằm thực hiện tốt hơn
chính sách ưu đãi với người có công tại huyện huyện Phac Ngum, thủ đô
Viêng Chăn, nước CHDCND Lào trong thời gian tới.
7
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các nhà quản lý đối tượng NCC của huyện, của tỉnh để thực hiện quản
lý triển khai chính sách và cho các bạn sinh viên, học viên nghiên cứu về
thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại các trường đại học, cao
đẳng, các lớp bồi dưỡng chuyên đề.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách ưu đãi người
có công
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi đối với có công
trên địa bàn huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào
trong thời gian tới.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính
sách đối với người có công tại huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn,
nước CHDCND Lào.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG
1.1. Một số vấn đề chung về ngƣời có công và chính sách ƣu đãi ngƣời
có công
1.1.1. Khái niệm về chính sách xã hội
CSXH là sự thể hiện quan điểm chủ trương của chủ thể quản lý, mà
cao nhất là Nhà nước nhằm tác động vào các quan hệ xã hội, giải quyết
những vấn đề xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát
triển con người. Đối tượng của CSXH là con người.
1.1.2 Khái niệm người có công
Đối tượng người có công tại nước CHDCND Lào là đối tượng được
hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước, được điều chỉnh bởi Nghị định số
272/CP ngày 16/9/2015 về thực hiện chính sách đối với người có công
trong sự nghiệp phục vụ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân.
Như vậy, người có công được hiểu là là những người không phân
biệt dân tộc, tôn giáo, tuổi tác đã cống hiến sức lực, tài năng cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế được công nhận theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Khái niệm về ưu đãi xã hội, chính sách ưu đãi người có công
Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của
nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận, đền đáp công lao của các tổ chức, cá
nhân có cống hiến, hy sinh đặc biệt.
Mục tiêu của ưu đãi xã hội là: ghi nhận, đầu tư nhằm tái sản xuất ra
những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, thể hiện ở việc sau: Ghi nhận
và tri ân những cá nhân, tập thể có những cống hiến đặc biệt cho cộng
đồng xã hội; Tạo ra công bằng trong xã hội (người cống hiến được hưởng
đúng theo những gì mình đóng góp); Tái sản xuất ra những giá trị tinh thần
cao đẹp, giữ gìn truyền thống cao đẹp của dân tộc; Bảo đảm ổn định cho
thể chế đất nước, từ chỗ có chính sách thích hợp về mọi người mới có thể
an tâm về gia đình của mình, sẵn sàng hy sinh cho sự nghiệp của đất nước.
9
Thực hiện tối ưu đãi xã hội góp phần đảm bảo công bằng xã hội,
tiến bộ xã hội và tiến tới việc xây dựng một xã hội phồn thịnh, ấm no,
hạnh phúc.
Trợ cấp ưu đãi xã hội:
Trợ cấp ưu đãi xã hội là khoản tiền do Nhà nước cấp thường xuyên
hoặc 1 lần đối với người có công với đất nước theo quy định của pháp luật
về ưu đãi xã hội.
Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội: có 02 đối tượng chính
+ Những người có cống hiến đặc biệt trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc
+ Những người có cống hiến đặc biệt trong quá trình xây dựng đất
nước như: giáo sư, bác sỹ, nhà giáo....
Chủ thể thực hiện ưu đãi xã hội: Bao gồm Nhà nước, cộng đồng và
các chủ thể khác. Việc thực hiện ưu đãi xã hội của các chủ thể này có
phạm vi, phương pháp và hiệu quả khác nhau.
- Các hình thức ưu đãi xã hội
Bằng tiền mặt, vật chất: hàng tháng bằng lương, chi trả các chi phí y
tế, mai táng, hiện vật: tặng quà tình nghĩa, tặng quà vào các dịp lễ tết.
Bằng các hình thức khác: Hỗ trợ học phí cho con em, nghỉ dưỡng,
miễn giảm thuế...
Bằng tinh thần: Bằng khen, huân chương, huy chương, xây dựng
tượng đài...
- Nội dung của ưu đãi xã hội.
Ưu đãi xã hội có nội dung rất phong phú bao trùm trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội...Cơ bản gồm: ưu đãi về đời sống
vật chất, trong đó trợ cấp vật chất là một trong những nội dung cơ bản,
quan trọng nhất nhằm giúp đảm bảo hoặc hỗ trợ thêm đời sống người có
công và ưu đãi về đời sống văn hóa, tinh thần nhằm giúp người có công có
đời sống tinh thần lạc quan, yêu đời, hạnh phúc.
Sự giúp đỡ, hỗ trợ bằng vật chất này được biểu hiện bằng một hệ
thống các quy định về chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với
đất nước. Trong số những nội dung cơ bản của ưu đãi xã hội đối với người
có công thì trợ cấp vật chất là một trong những nội dung chủ yếu, cơ bản
10
và thiết thực nhất đối với người có công với đất nước. Đây là phương sách
nhanh chóng bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống của họ. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, Nhà nước và cộng đồng cũng cần có những hình thức, biện pháp
khác để hỗ trợ người có công với đất nước trong cuộc sống đời thường.
Nội dung của ưu đãi về trợ cấp được ghi nhận trong hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật ưu đãi xã hội là khá phong phú, với những chế độ
khác nhau:chắn người có công có cuộc sống ngày càng ổn định.
1.2 Thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công
1.2.1 Khái niệm, vai trò của thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Khái niệm chính sách được hiểu là những chuẩn tắc cụ thể để thực
hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất định,
trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Với chính sách công, để đạt được mục
tiêu phát triển trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là Nhà
nước phải hành động thật sự bằng chính sách. Như vậy, sau khi ban hành,
chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. Do vậy, tổ
chức thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của
công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt
được mục tiêu đã đề ra của chính sách.
Theo Giáo trình Hoạch định và Phân tích chính sách công của Học
viện hành chính do Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2013
“Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu định hướng”. [30].
Theo tác giả, thực thi chính sách đối với người có công với cách
mạng là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của Nhà nước trong chính sách đối
với người có công với cách mạng thành hiện thực với các đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Trong luận văn này “thực thi chính
sách” và “thực hiện chính sách”có nghĩa tương đồng.
Do vậy, thực hiện chính sách người có công với cách mạng là quá
trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách,
được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đưa chính sách
11
người có công vào cuộc sống qua các nội dung cụ thể về nguyên tắc, tuân
thủ theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách.
1.2.2 Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công
1.2.2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở
địa phương
Theo Quyết định số 4891/LĐPLXH ngày 18-10-2007 của Bộ trưởng
Bộ LĐ và PLXH, tổ chức bộ máy của Phòng Lao động và phúc lợi xã hội
huyện, huyện gồm: đơn vị điều hành và kế hoạch tổng hợp, đơn vị lao
động và đơn vị phúc lợi xã hội.
Công tác giải quyết chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng tại địa phương là nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp và nhiều
ngành. Trong đó được phân công cơ bản như sau:
Ủy ban nhân dân các cấp
Cơ quan Phòng Lao động và phúc lợi xã hội huyện
1.2.2.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách người có công
- Kế hoạch tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì phải phân
công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức
trong thực hiện chính sách, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này
với cơ quan khác, cán bộ này với cán bộ khác.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực
- Kế hoạch thời gian thực hiện
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
1.2.2.3 Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công
Tuyên truyền, phổ biến chính sách người có công với cách mạng là
nhiệm vụ quan trọng đối với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng
thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền làm cho các đối tượng chính
sách và mọi người dân nhận biết về mục đích, yêu cầu, đầy đủ, chính xác
của chính sách để các bên có liên quan tự giác tham gia thực hiện, đồng
thời giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính
sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô, tầm quan trọng
của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực tìm kiếm
12
các giải pháp đến mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện mang lại hiệu
quả cao trong kế hoạch chính sách.
1.2.2.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công
Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai
thực hiện hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả, đó là do sự phân công,
trách nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp bị chồng chéo và
không rõ ràng, thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp
dẫn đến gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy hoặc ôm đồm dẫn
đến không ai làm hết trách hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn.
1.2.2.5 Duy trì chính sách người có công
Duy trì chính sách người có công với cách mạng là hoạt động, là
khâu nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng
trong môi trường thực tế. Vì thế, các cơ quan và người thực hiện chính
sách phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng
chính sách toàn xã hội tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách
để có những tham mưu, đề xuất để có những giải pháp phù hợp.
1.2.2.6 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có công
Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện chính sách người có công với
cách mạng, kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công
tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện mục tiêu chính sách người có công với cách mạng. Phải thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chính sách người có công
với cách mạng thường xuyên, liên tục từ cơ quan có thẩm quyền ban hành
chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực
hiện chính sách
1.2.2.7 Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách
người có công
Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết luận về
chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách đến các cơ quan và cá nhân liên
quan được phân công thực hiện chính sách, lợi ích mang đến xã hội, hiệu
quả cho đối tượng hưởng lợi từ chính sách. Hằng năm, tiến hành tổng kết,
đánh giá rút kinh nghiệm một lần. Việc tổng kết, đánh giá chỉ đạo điều
13
hành về thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ Trung ương
đến địa phương. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách người có công
với cách mạng, về tất cả các mặt, về việc xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công tác tuyên truyền, phổ
biến; công tác phối hợp tổ chức thực hiện;,... để biểu dương những kết quả
đặt được, mặt khác nêu ra tồn tại, hạn chế, thiếu sót ở mức độ nào đó, đồng
thời phát hiện những hạn chế, nêu thiếu sót hoặc phát sinh mới trong thực
tiễn. Dẫn đến, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền nhằm bổ sung, điều chỉnh,
sửa đổi cho phù hợp thực tiễn đến quyền lợi người có công với cách mạng.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ưu đãi người
có công
14
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHAC NGUM,
NƢỚC CHDCND LÀO
2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phac ngum và
quá trình thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công qua các thời kỳ
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phuc ngum
2.1.2. Tình hình người có công đang quản lý trên địa bàn huyện
Phac ngum
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
đã có hàng nghìn người con ưu tú của Phac ngum đã ngã xuống, hy sinh
xương, máu; hàng nghìn người suốt đời bị ốm đau, bệnh tật hoặc thương
tật trên mình...nhiều gia đình tham gia đóng góp của cải vật chất và sức lực
cho công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
Họ là những người có công với cách mạng.
Thực hiện theo đúng pháp lệnh ưu đãi đối với NCC và các văn bản
khác có liên quan đến chính sách, huyện Phac ngum đã xác định đúng các
đối tượng NCC trên địa bàn huyện. Hiện nay, huyện đang quản lí 819 đối
tượng thuộc diện NCC.
Bảng 2.2 Đối tƣợng NCC, cơ sở nuôi dƣỡng, nghĩa trang, tƣợng
đài huyện Phac ngum.
Đối tƣợng
Năm
2015 2016 2017 2018 2019
A. Ngƣời có công
Cán bộ lão thành trong cách mạng
trước năm 1954, có độ tuổi cách mạng
10 năm liên tiếp trở lên;
10 10 10 8 5
Anh hùng dân tộc và chiến sỹ thi đua 5 5 5 5 5
Người hy sinh trong chiến đấu hoặc
phục vụ chiến đấu trong sự nghiệp
cách mạng dân tộc, dân chủ chưa được
160 153 150 145 143
15
hưởng chế độ chính sách nào trước đó
Thương binh loại đặc biệt, người chăm
sóc người thương binh loại 1 – 4 trong
chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu
trong sự nghiệp cách mạng dân tộc dân
chủ;
180 180 172 170 170
Cán bộ, quân đội công an hoạt động
trong cách mạng trước ngày 31-12-
1974 chưa được hưởng chế độ chính
sách nào trước đó
260
260
255
253
250
Dân quân đã được chiến đấu hoặc phục
vụ chiến đấu trong sự nghiệp cách
mạng dân tộc dân chủ đến ngày
31/12/1974 có độ tuổi hoạt động từ 10
năm liên tiếp trở lên;
208 195 194 193 193
Gia đình có con cái hy sinh tất cả trong
sự nghiệp cách mạng dân tộc, dân chủ
mà bố mẹ còn sống nhưng không có
người chăm sóc
53 53 53 53 53
B. Cơ sở nuôi dƣỡng TBB nặng trên
địa bàn
01 01 01 01 01
C. Nghĩa trang, đền tƣởng niệm
Nghĩa trang 09 09 09 09 09
Đền tưởng niệm 02 02 02 02 02
(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng LĐ và PLXH huyện Phac ngum)
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công trên địa
bàn huyện Phac ngum
2.2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ưu đãi người có công huyện
Phac ngum
Quyết định số 3586/LĐ-PLXH thủ đô Viêng Chăn ngày 13/9/2018
về tổ chức và hoạt động của phòng LĐ và PLXH huyện, thị trấn, thành phố
quy định:
16
Phòng Lao động, phúc lợi – xã hội thị trấn, thành phố trực thuộc cơ
cấu tổ chức của chính quyền huyện, thị trấn, thành phố có chiều dọc thuộc
sở Lao động và PLXH tỉnh, thủ đô, có chức năng tham mưu cho chính
quyền huyện, thị xã, thành phố và sở LĐ và PLXH tỉnh, thủ đô trong quản
lý- điều hành công tác LĐ và PLXH, công tác Chữ thập đỏ và công tác xử
lý vấn đề bom, mìn đã sai sót tại nước CHDCND Lào trong phạm vi trách
nhiệm của huyện, thị trấn, thành phố.
2.2.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách người có công
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là giai đoạn vô cùng
quan trọng trước khi đưa ra chính sách vào thực tế. Trên cơ sở các văn bản
pháp luật trong đó quan trọng nhất là Nghị định số 271/CP ngày 16/9/2005 về
thực hiện chính sách đối với người có công trong sự nghiệp phục vụ cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và các văn bản có liên quan trong thực hiện
chính sách đối với người có công và thân nhân người có công. Các đối tượng
có công và thân nhân người có công theo quy định được hưởng các chế độ ưu
đãi của Nhà nước được cụ thể hóa bằng các văn bản của Nhà nước, Chính
Phủ, Bộ, ngành có liên quan và văn bản hướng dẫn của Sở lao động, phúc
lợi xã hội.
Trên cơ sở đó hàng năm Phòng Lao động, phúc lợi xã hội Huyện
Phac Ngum có kế hoạch tham mưa cho Huyện ủy, Ủy ban nhân dân Huyện
xây dựng kế hoạch với nội dung là triển khai thực hiện chính sách đối với
người có công trên địa bàn Huyện. Trong đó mỗi chương trình, chính sách
xác định rõ thời gian thực hiện, đối tượng thụ hưởng, các nguồn kinh phí,
nguồn lực thực hiện và các hoạt động cụ thể trong mỗi chương trình được lên
kế hoạch.
Kế hoạch thực hiện chính sách ưu đãi trong giáo dục
Kế hoạch triển khai khảo sát, xây dựng nhà ở cho đối tượng chính
Kế hoạch thực hiện chế độ điều dưỡng, trang bị tay, chân giả
Kế hoạch thực hiện chính sách ghi nhớ công ơn của NCC
Đặc biệt còn có chương trình chăm sóc bố, mẹ, vợ liệt sỹ già yếu cô
đơn, đỡ đầu con liệt sỹ mồ côi.
17
2.2.3 Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công
Tuyên truyền giáo dục là một hình thức phổ biến nhất để truyền tải
tất cả những gì người dân chưa nắm rõ, chưa biết được. Việc phải chăm lo
đến người có công tất cả chúng ta ai cũng đều được nghe đến rất nhiều lần,
nhưng không phải ai cũng hiểu chính sách đúng cách, đúng khoa học. Việc
tuyên truyền giáo dục về chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách
mạng là chủ đề bao lâu nay Đảng và Nhà nước vẫn đang quan tâm. Để
chính sách đối với người có công được biết đến nhiều hơn thì người dân -
người có công với cách mạng là những người sát cánh hơn cả. Các hoạt
động tuyên truyền về chính sách ưu đãi cho người có công là nhiệm vụ,
trách nhiệm của các cơ quan đoàn thể, các hội nông dân, hội cựu chiến
binh, hội chữ thập đỏ, các đồng chí trong các ban ngành phụ trách mảng
người có công với cách mạng cho đến những người dân dưới sự tham mưu,
hướng dẫn từ cấp trên. Mức độ tham gia của các cán bộ, các tổ chức hay
của người dân đều được thống kê, thể hiện qua bảng sau:
2.2.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách người có công
Triển khai chính sách người có công với cách mạng đến người dân là
nhiệm vụ thực sự khó khăn. Chính vì vậy cần sự lãnh đạo, điều hành,chỉ
đạo, phân công, phối hợp và tham gia đến cả hệ thống chính trị. Ủy ban
nhân dân Huyện cơ quan điều hành, các cơ quan chuyên môn và có trách
nhiệm thường xuyên, phối hợp chặt chẽ. Trong việc tổ chức thực hiện
không có sự đùn đẩy, chồng chéo, vô trách nhiệm trong quá trình tổ chức
thực hiện chính sách. UBND Huyện phân công cho Phòng LĐ-PL&XH
huyện là chịu trách nhiệm chính khâu từ việc hướng dẫn, thẩm định hồ sơ,
thủ tục kê khai, kiểm tra, rà soát, lập danh sách các đối tượng, quản lý hồ
sơ, không được trùng lặp và bỏ sót đối tượng, lập dự toán, lập thủ tục chi
trả các chế độ trợ cấp, thống kê, báo cáo... Phối hợp Phòng Tài chính – kế
hoạch xây dựng dự toán, cấp dự toán đảm bảo chi trả các chế độ cho các
đối tượng chính sách vào hằng năm. Phối hơp các Phòng ban khác tổ chức
phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách và các văn bản pháp luật
liên quan đến chính sách người có công cho nhân dân trên phạm vi toàn
huyện. Phối hợp về công tác phổ biến, tuyên truyền và vận động các hội
18
viên, đoàn viên, các đối tượng chính sách và nhân dân về các văn bản pháp
luật của Đảng và Nhà nước có liên quan đến chính sách người có công;
đồng thời trực tiếp tham gia vào các họat động ghi nhớ công ơn đối với các
đối tượng chính sách như: các hộ gia đình chính sách hỗ trợ vốn, phương
tiện sinh kế để sản xuất; nhân dân đóng góp quỹ ghi nhớ công ơn; vận
động sự hỗ trợ, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân xây dựng sữa chữa nhà
cho các đối tượng chính sách tổ chức thăm, tặng quà nhân các ngày lễ lớn,
tết cổ truyền của Lào. Cán bộ, công chức của phòng được phân công cụ
thể. Mỗi người có chịu trách nhiệm chuyên môn một cách nghiêm túc dưới
sự phân công của lãnh đạo.
2.2.5 Duy trì chính sách người có công
(i) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chế độ
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng
cho các ngành và mọi người dân biết để thực hiện;
(ii) Duy trì về nguồn lực con người, tài chính, cơ sở vật chất, điều
kiện làm việc của đội ngũ cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, cũng như ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách. Phải
thường xuyên các họat động phối hợp, tham gia của các cơ quan, ngành
(iii) Tăng cường xã hội hoá, đẩy mạnh phòng trào chăm sóc người có
công với cách mạng từ huyện đến thôn bản, thông qua các chương trình
tình nghĩa tham gia các hoạt động đền ơn đáp để quan tâm chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách mạng.
2.2.6 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có
công với cách mạng
Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo
chính sách người có công được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng
mục tiêu, và đúng pháp luật. Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực
hiện chính sách người có công với cách mạng, sau khi ban hành kế hoạch
và các văn bản chỉ đạo, UBND huyện và Phòng LĐ-PL&XH huyện thường
xuyên đôn đốc, theo dõi trong tổ chức triển khai thực hiện các văn bản, kế
hoạch của huyện đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến độ theo kế
hoạch đề ra. Định kỳ, Sở lao động – phúc lợi và xã hội thủ đô Viêng Chăn,
19
phòng tài chính kế hoạch, thanh tra nhà nước huyện thanh tra trực tiếp
Phòng LĐ- PL&XH trong công tác phê duyệt quyết toán, quản lý, sử dụng
ngân sách chi trả cho các đối tượng người có công với cách mạng. Chịu sự
giám sát của Mặt trận, các đoàn thể- chính trị xã hội và Nhân dân trên địa
bàn huyện. Nhờ vậy, để đúng nguyên tắc, quy định, kịp tiến độ theo yêu
cầu của UBND thành phố và Sở LĐ-PL&XH thủ đô Viêng chăn thì công
tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra phải đảm bảo đúng trong việc thực hiện
chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện.
2.2.7 Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách
người có công
UBND Huyện, Phòng LĐ-PL&XH đã sơ kết, tổng kết đánh giá việc
tổ chức triển khai thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện vào hằng năm nhằm khen thưởng, biểu dương, khuyến
khích, động viên, đến tập thể, đơn vị, cán bộ, công chức đã trực tiếp thực
hiện, phối hợp đạt được kết quả xuất sắc khi triển khai tổ chức thực hiện.
Thực tế Huyện Phac Ngum cho thấy tổng kết đánh giá đã giúp các cơ quan
phân tích những thiếu sót, hạn chế khi triển khai thực hiện, đưa ra bài học
kinh nghiệm để có giải pháp tổ chức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_doi_voi_nguoi_co_cong.pdf