Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm thông tin nhu cầu đào tạo nghề, hình thành
các nhóm, tổ, mô hình sản xuất về chương trình đào tạo nghề và yêu cầu đăng
ký. Tuy nhiên hiện nay công tác thông tin tuyên truyền về đào tạo nghề cho
đồng bào DTTS chưa được thực hiện tốt. Vì thế đào tạo nghề chưa sát với nhu
cầu thực tế, các cơ sở đào tạo nghề không nắm được thông tin thị trường và
không kết nối được với các nơi sử dụng lao động.
Thực hiện chính sách tư vấn hướng nghiệp và lập nghiệp cho
thanh niên DTTS chưa triển khai hiệu quả. Do chưa năm bắt được nhu cầu của
thanh niên DTTS, nên hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho
thanh niên DTTA chưa được thực hiện tốt. Do vậy, thanh niên DTTS cảm thấy
mơ hồ về định hướng nghề nghiệp, cộng với việc thiếu kiến thức và kĩ năng
nghề nghiệp nhất định nên càng khó khăn trong tìm việc làm ổn định. Bên cạnh
đó, nội dung tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên DTTS còn lạc hậu, chưa đổi
mới, cập nhật phù hợp với sự thay đổi của đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thêm vào đó, kinh phí dành cho các hoạt động này rất hạn chế, dẫn tới nhiều
khó khăn trong công tác tổ chức thực hiện
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu các tài liệu có liên quan
để có những luận cứ khoa học cho việc tổng hợp cở lý luận về thực thi chính
sách việc làm nói chung, thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số nói riêng làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích những tài liệu, số liệu có liên quan về
thực trạng thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
+ Phương pháp tổng hợp: thông qua những số liệu, tài liệu phân tích được
về thực trạng thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp để đưa ra những nhận xét về
những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Phương pháp so sánh: so sánh những kết quả đạt được trong quá trình
thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong các năm để đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng và đề ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: để làm rõ thêm việc triển khai thực hiện
chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trong thực tiễn, tác giả đã sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với 10 lãnh đạo các cơ quan đang triển
khai thực hiện chính sách, các đối tượng được hưởng lợi chính sách là 07 người
dân tộc Tày, dân tộc Cao Lanđể hiểu rõ hơn về những thuận lợi, khó khan
trong quá trình triển khai chính sách và các biện pháp nâng cao hiệu quả việc
thực hiện này trong thực tiễn đối với từng địa bàn, từng nhóm khách thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc làm
và chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc thực
hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
7
thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc, góp phần ổn định
và nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thái
Nguyên.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu và thực
thi công vụ cho các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
8
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Chính sách việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Tại Việt Nam, Điều 13 Bộ luật lao động 2012 quy định “Mọi hoạt động
lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là
việc làm”. Luật Việc làm năm 2013 thì khái niệm việc làm được quy định cụ thể
như sau: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật
cấm. Luật Việc làm 2013 còn quy định việc làm công là việc làm tạm thời có trả
công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng
vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
1.1.2. Khái niệm chính sách việc làm
Chính sách việc làm là chính sách xã hội được thể chế hoá bằng luật
pháp của nhà nước, gồm một hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng
và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm góp phần bảo đảm
an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm nhằm giải quyết
thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động
đều có cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã
hội.
Theo đó, hiểu chung nhất, chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm,
chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và
tạo việc làm cho lực lượng lao động đó
Chính sách việc làm có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các
chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội
nói chung. Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp
phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
1.1.3. Nội dung chính sách việc làm
Mục tiêu của chính sách việc làm là tập trung giải quyết việc làm ở cả
thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỉ
lệ người lao động đã qua đào tạo nghề. Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đã đề ra mục tiêu: "Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân 2%/năm, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng
các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi
để người lao động học tập nâng cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ
chế chính sách phát triển, trọng dụng nhân tài”
9
Giải pháp của chính sách việc làm là cách thức để đạt được mục tiêu của
chính sách việc làm, theo đó giải pháp của chính sách việc làm sẽ gồm nhiều
nhóm giải pháp: Cơ chế chính sách; Tài chính; Nghiên cứu; Hợp tác quốc tế, cụ
thể:
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý
phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao
động.
Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc
tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay
đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế.
Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động
vào sản xuất.
Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có
trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá đối với lao động trẻ, khoẻ, nhất
là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu
công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế
mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ.
Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3
cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Trong đào tạo và
đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo gắn với sử dụng,
gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp lao động có chất lượng cao
về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong công nghiệp, có văn hoá...
cho thị trường trong nước và ngoài nước.
Bảy là, đa dạng hoá các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà
nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần
hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật.
1.2. Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm đồng bào dân tộc thiểu số
Ở Việt Nam, tại Khoản 2- Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính
phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm "DTTS là những dân tộc có số dân ít
hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước CHXHCNVN". Căn cứ vào
kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia 2009, Việt Nam có 54 dân tộc
sinh sống trên lãnh thổ của cả nước, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với số dân
12,253 triệu người (chiếm 14,3%).
Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam
10
- Các dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc
biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường
sinh thái. Các DTTS cư trú đan xen không có lãnh thổ tộc người riêng biệt, phân
bổ chủ yếu ở những địa bàn có vị trí quan trọng chiến lược về an ninh quốc
phòng, vùng miền núi, cao nguyên, biên giới. Vùng dân tộc và miền núi nước ta
chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên, bao gồm 21 tỉnh miền núi vùng cao, 23 tỉnh có
huyện, xã là núi và 10 tỉnh đồng bằng có đồng bào các dân tộc thiểu số sinh
sống.
- Các DTTS ở nước ta có những nét khác nhau về nguồn gốc lịch sử.
Phần lớn các DTTS có nguồn gốc tại chỗ, như dân tộc Tày, Mường, Thổ, La
Hủ, Xinh Mun... Đây là những dân tộc có quá trình hình thành, phát triển tộc
người trên vùng lãnh thổ đang cư trú. Họ thường có ý thức tộc người rõ nét và
gắn bó với quê hương, đất nước. Bên cạnh đó, nhiều DTTS, có nguồn gốc từ
nơi khác đến, nhất là từ Nam Trung Quốc, như dân tộc Mông, Thái, Dao,
Nùng...
- Các DTTS có quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế- xã hội nhìn
chung còn thấp và không đồng đều nhau.
- Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu
tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây
dựng đất nước.
- Nhiều DTTS có tín ngưỡng, tôn giáo đan xen, đa dạng. Mỗi DTTS ở
Việt Nam có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú
của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
- Đồng bào các DTTS có ý thức tộc người sâu sắc, luôn chịu sự chi phối
của những người có uy tín, ảnh hưởng trong dân tộc [22]
1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc
thiểu số
Chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là tổng thể các quan
điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao
động là đồng bào dân tộc thiểu số và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ
quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ
và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
1.2.3. Vai trò thực hiện chính sách tạo việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số
11
- Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò
quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc làm,
chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập;
- Chất lượng lao động DTTS thấp. Khoảng 75% dân số vùng dân tộc thiểu
số và miền núi (tương đương 50 triệu người trong đó 44 triệu người thuộc diện
không có kĩ năng) đang ở độ tuổi lao động. Chính vì vậy thực thi chính sách việc
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc
làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tránh được nguy cơ các dân
tộc thiểu số sẽ bị gạt ra khỏi quá trình phát triển kinh tế chung của quốc gia.
- Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số giúp xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ. Tỷ lệ nghèo đã
giảm nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
Năm 2018 đói nghèo ở Việt Nam tiếp tục giảm, đặc biệt là trong các dân tộc
thiểu số với tỷ lệ giảm mạnh tới 13%, mức giảm lớn nhất trong thập niên vừa
qua, theo một báo cáo mới công bố của Ngân hàng Thế giới. Giảm nghèo của
các dân tộc thiểu số trong khoảng 2014-2016 được đánh giá là mạnh nhất trong
hai thập kỷ qua. [15].
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số bao gồm:
- Đội ngũ CBCC làm công tác thực hiện CSVL cho đồng bào dân tộc
thiểu số trực thuộc cơ quan QLNN về lao động và việc làm. Cụ thể: Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội (ở cấp Trung ương); Sở Lao động Thương binh và
Xã hội (ở cấp tỉnh); Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (ở cấp huyện)
- Đội ngũ nhân viên làm việc trong bộ máy hoạt động của các cơ sở đào
tạo nghề.
- Đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên trong các cơ sở đào tạo nghề
- Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
- CBCC làm việc trong các Ngân hàng Chính sách xã hội
- Các bên có liên quan khác tham gia phối hợp thực hiện chính sách việc
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số đó là: Công an, Giáo dục và Đào tạo, Tài
chính và Kế hoạch, Công thương, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
Bước 1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số
Bước 2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số
12
Bước 3.Phân công, phối hơp thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Bước 4. Huy động nguồn lực thực thi chính sách việc làm cho đồng bào
dân tộc thiểu số
Bước 5. Kiểm tra, đánh giá công tác thực thi chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Yếu tố chủ quan bao gồm:
- Bản chất vấn đề chính sách việc làm cho người dân tộc thiểu số là vấn
đề thất nghiệp, thiếu việc làm, không ổn định sinh kế. Đây là vấn đề phức tạp,
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất – tinh thần hàng ngày của
người dân mà còn có tác động không nhỏ đến việc ổn định trật tự xã hội. Chính
vì vậy, đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện CSVL cho đồng bào
DTTS.
- Đối tượng thực hiện CSVL trong đó bao gồm người đồng bào dân tộc
thiểu số, do vậy trình độ nhận thức, học vấn, thói quen sinh kế của họcó tác
động rất lớn trong việc thực hiện chính sách việc làm, bởi họ là đối tượng thụ
hưởng trực tiếp của chính sách, là người thực hiện, triển khai các giải pháp
nhằm giải quyết việc làm.
Yếu tố khách quan bao gồm:
- Yếu tố kinh tế - xã hội: Với việc thực hiện đường lối đổi mới đất
nước, kinh tế - xã hội nước ta đã có nhiều khởi sắc, tăng trưởng kinh tế, ổn
định xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện,
trong số đó có cộng đồng người DTTS. Bên cạnh các chính sách thúc đẩy
kinh tế, nhà nước cũng ban hành nhiều chính sách nhằm tạo việc làm cho
người dân, qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp, đóng góp vào tăng trưởng
GDP của cả nước.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn tới thực hiện
CSVL cho đồng bào DTTS. Trong bối cảnh nước ta đang trong tiến trình CNH –
HĐH đất nước, việc ứng dụng các thành tựu của KHCN đặc biệt là CNTT, mạng
Internet vào trong quá trình triển khai các giải pháp của CSVL cho đồng bào
DTTS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên
1.5.1. Kinh nghiệm
1.5.1.1.Tỉnh Hà Giang
1.5.1.2. Lào Cai
13
1.5.1.3. Cao Bằng
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã
hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Sông Hồng. Tỉnh Thái
Nguyên hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam, trong
đó 8 dân tộc đông dân nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao,
MôngChăm lo đời sống cho đồng bào DTTS luôn là nhiệm vụ được chính
quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện. Một số bài học kinh nghiệm trong triển
khai thực hiện CSVL cho đồng bào DTTS mà tỉnh Thái Nguyên có thể tham
khảo đó là:
Hỗ trợ, cho đồng bào DTTS vay vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh;
Đào tạo nghề cho người lao động DTTS;
Nhân rộng các điển hình tiên tiến trong giải quyết việc làm, phát triển sinh
kế;
Khuyến khích thanh niên DTTS khởi nghiệp;
Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp nhận người DTTS vào
làm việc nhằm giúp đồng bào DTTS có việc làm ổn định.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Ở chương 1, tác giả đã khái quát về cơ sở lí luận của thực hiện chính sách
việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã
hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề
lao động và việc làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong một
phạm vi không gian và thời gian nhất định. Thực thi chính sách việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trong việc tạo cơ hội về việc làm, chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập, ổn định
đời sống cho người dân; góp phần xóa đói giảm nghèo. Quy trình thực hiện
chính sách việc làm hiện nay gồm 5 bước Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách việc làm; Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc
làm; Bước 3. Phân công, phối hơp thực hiện chính sách việc làm; Bước 4. Đôn
đốc thực hiện chính sách việc làm; Bước 5. Tổng kết thực thi chính sách việc
làm.
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở chương 1, chương 2 tác giả sẽ phân tích thực trạng thực hiện chính
sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các Khu công nghiệp trên địa
14
bàn tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân hạn chế.
15
Chương 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Về điều kiện tự nhiên:
2.1.2. Kinh tế - Xã hội
Về kinh tế:
Về xã hội:
2.2. Sự phát triển của các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi về địa lý, kinh tế, chính trị để
thu hút đầu tư, phát triển bền vững các KCN, phục vụ mục tiêu CNH, HĐH Đến
nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 5 có 6 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch chung theo văn bản 1854/TTg-KTN ngày 8-10-2009 (có quy
mô 1.420 ha) bao gồm:
- KCN Sông Công 1, diện tích 220 ha (phường Bách Quang, Thị xã Sông
Công);
- KCN Sông Công 2, diện tích 250 ha (xã Tân Quang, thị xã Sông Công);
- KCN Nam Phổ Yên, diện tích 200 ha (xã Trung Thành và xã Thuận
Thành, huyện Phổ Yên);
- KCN Tây Phổ Yên, diện tích 200 ha (xã Minh Đức, huyện Phổ Yên);
KCN Điềm Thụy, diện tích 350 ha (xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình và xã Hồng
Tiến, huyện Phổ Yên);
- KCN Quyết Thắng, diện tích 200 ha (xã Quyết Thắng, T.P Thái
Nguyên).
Trong đó có 5 KCN đi vào hoạt động; cuối năm 2018, các KCN đã thu
hút được 200 dự án đầu tư, với vốn đăng ký là 7,55 tỷ USD, đạt 97,2% vốn FDI
đăng ký [4].
2.3. Thực trạng đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại các KCN trên địa
tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Hình thức định cư và điều kiện sống của đồng bào dân tộc thiểu
số tại tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc cùng sinh sống, theo số liệu điều tra
dân số nhà ở năm 2009, Tỉnh Thái Nguyên hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54
dân tộc sinh sống tại Việt Nam, trong đó người Kinh có 821.083 người, chiếm tỉ
lệ 73,1% so với tổng dân số tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 45 dân tộc thiểu số trên
16
tổng số 54 dân tộc tại Việt Nam sinh sống, trong đó 7 dân tộc thiểu số đông dân
nhất là: Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Mông, Hoa, theo điều tra tra dân
số nhà ở năm 2009 các dân tộc thiểu số của tỉnh Thái Nguyên là 302.039 người
chiếm tỷ lệ 27%.
2.3.2.Thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thái
Nguyên
Trước khi có các khu Công nghiệp hình thành, đồng bào dân tộc thiểu số
tỉnh Thái Nguyên chủ yếu làm nghề trồng trọt và chăn nuôi, sống dựa các săn
bắt, hái lượm, khai thác điều kiện tự nhiên. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, năm 2015
với số hộ nghèo DTTS 19.524 hộ. Đến năm 2018, số hộ DTTS có giảm còn
18321 hộ. Nhìn chung việc làm của người đồng bào DTTS còn thiếu, sinh kế
chưa ổn định. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao tỉ lệ 5.18% với khoảng
11.000 người. Tuy nhiên sau khi các KCN trên địa bàn tỉnh được xây dựng và đi
vào hoạt động, không chỉ tạo ra hàng ngàn việc làm cho người lao động tỉnh
Thái Nguyên mà còn tạo việc làm thu hút sự tham gia của người dân đồng bào
DTTS.
Bảng 2.3. Số lao động làm việc tại các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên từ 2016-2018
STT TÊN KCN
2016 2018
Toàn tỉnh DTTS Toàn tỉnh DTTS
1 Sông Công I 6982 324 8570 419
2 Nam Phổ Yên 364 32 450 43
3 Yên Bình 28403 3124 46062 3224
4 Điềm Thụy 1242 112 1456 129
5 KCN Quyết Thắng 52109 4212 63334 4432
Tổng số 89100 7804 119872 8247
(Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên, 2019)
Năm 2016, các KCN tỉnh Thái Nguyên đã giúp tạo việc làm và ổn định
công việc cho tổng 89100 lao động, trong đó có 7804 đồng bào DTTS. Đến năm
2018, số lao động người đồng bào DTTS đang làm việc tại các KCN tăng lên là
8247 người, tăng 443 người. Thu nhập của đồng bào DTTS làm việc tại các
KCN cũng ổn định ở mức khoảng 6,5 triệu/người/tháng. Điều này đã góp phần
giảm tỉ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Năm
2018, tỷ lệ hộ nghèo của 124 xã, thị trấn vùng DTTS và miền núi giảm còn
9,16%, giảm 3,89% so với năm 2017 [1].
17
2.4. Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số
tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.4.1.Cơ sở pháp lý của chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại các khu công nghiệp
2.4.2. Quy trình thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc thiểu
số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Bước 1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm
Bước 2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm
Bước 3.Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào DTTS
Bước 4.Đôn đốc thực hiện chính sách việc làm
Bước 5.Tổng kết thực thi chính sách việc làm
2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2.5.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
của tỉnh Thái Nguyên
Thứ hai, trong quá trình tuyên truyền, vận động chính sách, công tác tư
vấn, định hướng nghề nghiệp cho đồng bào DTTS đặc biệt là thanh niên DTTS
được coi trọng
Thứ ba: xuất khẩu lao động là đồng bào DTTS: cũng đạt được nhiều kết
quả khởi sắc. Trong thời gian 2016-2016, đã có 65 đồng bào DTTS đi làm theo
diện xuất khẩu lao động, qua đó giúp giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề,
tăng thu nhập cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Thứ tư, thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số được
triển khai thông qua nhiều đề án cụ thể, giúp triển khai có hiệu quả tới tận cơ
sở. Cụ thể:
Về đào tạo nghề:
Cho vay vốn hỗ trợ sản xuất:
Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn miền núi, vùng DTTS:
Tạo việc làm cho sinh viên đồng bào DTTS:
Tạo việc làm thông qua hợp tác với doanh nghiệp trên địa bàn tuyển
dụng lao động là người DTTS:
Như vậy có thể thấy, quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã đạt được
18
nhiều kết quả đáng khích lệ, số người được giải quyết việc làm ngày càng tăng
lên, thu nhập, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng được cải thiện.
Để có được những kết quả trên, có một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, Đảng ủy và Chính quyền tỉnh Thái Nguyên luôn quan tâm chỉ
đạo sát sao thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số, kết hợp
lồng ghép với công tác dân tộc, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, ổn
định sinh kế cho đồng bào.
Thứ hai, đặc thù tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều khu công nghiệp, vì thế,
công tác đào tạo nghề cho đồng bào DTTS luôn được chú trọng nhằm nâng cao
nhận thức, tay nghề, chuyên môn, trang bị nghề nghiệp mới cho bà con đồng bào
DTTS, để họ có thể vào làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là thuận lợi rất lớn và là đặc thù của tỉnh
trong quá trình giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Bởi tại các
KCN, nhất là các KCN mới xây dựng và mới đi vào khai thác, yêu cầu về nguồn
nhân lực là rất lớn, vì vậy các KCN có thể tạo việc làm cho hàng ngàn đồng bào
DTTS, miễn là lao động DTTS đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của công việc.
Thứ ba, mặc dù còn nhiều khó khăn và nhiều hạn chế trong nhận thức, tuy
nhiên bản thân mỗi người lao động DTTS luôn có ý thức tự vươn lên, học hỏi,
chịu khó tìm hiểu những công việc, ngành nghề mới, tích cực tham gia các khóa
tập huấn, đào tạo nghề, chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất nhằm gia tăng
năng suất lao động, thúc đẩy tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Chính vì t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_viec_lam_cho_dong_bao.pdf