Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ GTVT, Bộ Tài chính,
Bộ Y tế
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, chính sách về
tài chính trong lĩnh vực y tế.
Các cơ quan quản lý Nhà nước cần có các giải pháp tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập thúc đẩy việc đổi mới cơ chế quản lý. Một trong những
nguyên nhân dẫn tới việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính chưa triệt để
và hiệu quả đó là những tồn tại về cơ chế, chính sách, các văn bản pháp
luật hướng dẫn chậm, chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với tình
hình thực tiễn gây khó khăn cho quá trình triển khai.
Hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về xã hội hóa, liên
doanh, liên kết
Giảm bớt các thủ tục chồng chéo, rườm rà nhằm khuyến khích,
thúc đẩy và mở rộng các hình thức xã hội hóa, liên doanh, liên kết trong
các Bệnh viên công lập.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát về tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại bệnh viện giao thông vận Tải Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Về thực tiễn: Phân tích được thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế từ đó rút ra được những
tồn tại và nhược điểm cần khắc phục.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của cơ chế tự chủ về tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và cơ chế tự chủ
tài chính tại các đơn vị này
1.1.1 Đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập:
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập nằm trong hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp y tế
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thực hiện
cung cấp dịch vụ y tế và đóng góp một phần quan trọng trong duy trì
hoạt động của nền kinh tế quốc dân.[12]
4
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập. Thứ hai, đơn vị sự nghiệp y tế công
lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì
mục đích lợi nhuận. Thứ ba, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó
hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Thứ tư,
hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.[15]
Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Căn cứ vào loại mô hình tổ chức, các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập được phân loại thành các loại hình sau:Các bệnh viện các viện
và các trung tâm có giường bệnh, các cơ sở khám, chữa bệnh, các trung
tâm y tế, trung tâm nghiên cứu...[9]
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được
phân loại như sau: Nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4.[12]
1.1.2 Tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Nguồn thu cơ bản của phần lớn các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập là nguồn từ ngân sách nhà nước.Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập vẫn được phép khai thác mọi nguồn thu ngoài ngân sách nhà
nước đảm bảo cho các đơn vị có thể tự chủ trong hoạt động chi thường
xuyên.[15]
Các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Để đảm bảo hoạt động của đơn vị, các nội dung chi của đơn vị
sự nghiệp y tế công lập được chia thành chi thường xuyên và chi không
thường xuyên.
5
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi trong đơn vị như: chi lương tăng thêm, chi
trích lập quỹ, khoán chi...[15]
1.1.3 Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các
mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm
tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Phạm vi, đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính.
Phạm vi, đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ:
- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính được áp dụng đối với các đơn vị sự
nghiệp công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ:
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp.-
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội.- Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động theo cơ chế riêng,
phù hợp với các hoạt động đặc thù của đơn vị mình trong lĩnh vực y tế.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính:
Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Thực
hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6
Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập
Cơ chế tự chủ tài chính là yêu cầu tất yếu khi Nhà nước thực
hiện chủ trương trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp.
Cơ chế tự chủ tài chính tạo hành lang pháp lý cho quá trình hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
1.2 Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế
công lập
1.2.1 Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập
Thực hiện tự chủ về nguồn thu
Thực hiện tự chủ các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ
Sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển
nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc..+ Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.+ Quỹ khen
thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị. + Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công
trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động
trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động..
Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của
đơn vị
Trong quá trình thực hiện các hoạt động tài chính của đơn vị thì
việc thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính là một nội dung hết
sức quan trọng. Việc kiểm tra, kiểm soát này cần được tiến hành trước,
trong và sau khi thực hiện các kế hoạch tài chính và được tiến hành
7
thường xuyên sẽ giúp cho đơn vị sử dụng nguồn tài chính đúng mục
đích, thúc đầy việc sử dụng hợp lý các khoản thu, chi nhằm tăng hiệu
quả kinh tế cho đơn vị, giúp hạn chế và phát hiện được những sai sót để
có biện pháp ngăn chặn, khắc phục và xử lý kịp thời.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính
tại đơn vị
Để có thể đo lường và đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện thì cần có một hệ thống các tiêu chí mang tính chất
định tính và định lượng để đánh giá. Nó bao gồm các tiêu chí sau: Tính
hiệu lực, Tính hiệu quả, Tính linh hoạt, Tính công bằng
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Đó là Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Cơ chế
quản lý tài chính, Tổ chức bộ máy, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân
viên trong đơn vị.
1.3 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại một số
Bệnh viện công lập và bài học rút ra cho Bệnh viện Giao thông vận
tải Huế
1.3.1 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Trung
ương Huế
Sau gần 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, hiện nay,
Bệnh viện có những sự phát triển vượt bậc. Qui mô 2170 giường bệnh
nội trú tiếp nhận hàng năm khoảng trên 85.000 bệnh nhân điều trị nội
trú, hơn 400.000 lượt bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú là nơi
đào tạo thực hành cho các cán bộ đại học, sau đại học, điều dưỡng
1.3.2 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Ninh
Sau 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Bệnh viện đa khoa
8
tỉnh Bắc Ninh đã phát triển vượt bậc. Hàng năm Bệnh viện tiếp nhận
khám bệnh cho gần 381.000 lượt bệnh nhân ngoại trú và điều trị gần
37.000 bệnh nhân nội trú. Thu nhập bình quân của cán bộ viên chức tăng
lên hàng năm. [19]
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
Trước hết, đó là cần tập trung mọi nguồn lực để thực hiện được
đề án nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng có thể từ nguồn ngân sách Nhà
nước hoặc từ nguồn vốn vay, tài trợ. Thứ hai đó là nâng cao chất lượng
trang thiết bị y tế, có thể là mua sắm mới hoặc sửa chữa, thay thế để có
thể đáp ứng tốt yêu cầu cao trong chẩn đoán, điều trị Bệnh nhân. Thứ ba
đó là không ngừng đổi mới trong công tác khám chữa bệnh, đào tạo cán
bộ, nâng cao chất lượng chuyên môn, nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong quản lý kinh tế tại Bệnh viện, tăng cường hợp tác quốc tế... để có
thể bắt kịp xu hướng phát triển mới và sự cạnh tranh giữa các Bệnh viện
trên địa bàn.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ
2.1. Khái quát về Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là Bệnh viện đa khoa hạng III,
là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Cục Y tế giao thông vận tải -
Bộ Giao thông vận tải, có chức năng khám chữa bệnh, phục hồi chức năng
cho công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành Giao thông vận tải và nhân dân trên địa phương.[2][3]
9
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là một Bệnh viện đa khoa
công lập, nên có đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ như các Bệnh viện đa
khoa khác mà Bộ Y Tế đã quy định.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện
Về tổ chức quản lý của Bệnh viện: gồm Ban giám đốc, 6
phòng chức năng, 9 khoa lâm sàng, 2 khoa cận lâm sàng
Tình hình cán bộ viên chức:
Nhìn chung đội ngũ nhân lực của Bệnh viện đáp ứng đủ các yêu
cầu phục vụ công tác khám chữa bệnh và y tế dự phòng của Bệnh viện
đa khoa hạng 3.
2.1.4 Tình hình thực hiện chuyên môn của Bệnh viện qua các năm
Nhìn chung, tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh
viện qua các năm 2013-2015 đều có sự gia tăng đáng kể, điều này chứng
tỏ số bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện ngày càng nhiều. Bệnh
viện cần phải không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, trang
thiết bị y tế để đem lại kết quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện
Giao thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015
2.2.1. Thực hiện tự chủ các nguồn thu của Bệnh viện.
Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nƣớc cấp
Qua các năm, nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp có sự
thay đổi liên tục. Trước hết đó là kinh phí thường xuyên. Năm 2013 và
2014, ngân sách cấp kinh phí thường xuyên cho bệnh viện là không đổi
do không có sự biến động đáng kể nào về giường bệnh và nhân lực.
Năm 2015, Bệnh viện tăng số giường kế hoạch thêm 30 giường lên 180
giường nên số tiền ngân sách cấp có tăng lên. Ngân sách nhà nước đầu
tư cho y tế còn hạn hẹp.
10
Về kinh phí không thường xuyên, đây là nguồn ngân sách cấp
cho Bệnh viện để đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị y tế nhằm
nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân.
Nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác
- Thu viện phí, thu Bảo hiểm y tế, thu khám dịch vụ, thu khám
sức khỏe: Căn cứ vào bảng giá thu một phần viện phí theo theo quyết
định 41/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế về quy định mức giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế quản lý
- Thu các hoạt động dịch vụ khác như thu trông giữ xe, hoạt
động của căn tin, quầy thuốc...;Thu từ hoạt động khác: giảng dạy, thực
tập lâm sàn; Thu hoạt động liên doanh liên kết được thực hiện theo đề án
được lập; Ngoài ra còn các khoản thu khác phát sinh không thường
xuyên do Giám đốc quyết định mức thu nhưng vẫn theo quy định của
Nhà nước.
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện giai đoạn
2013-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
S
T
T
Nguồn thu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
2014/
2013
2015/
2014
1
Kinh phí
NSNN cấp
12.147 37,3 8.437 26,0 11.241 22,8 69,5 133,2
2
Thu từ sự
nghiệp y tế
và thu khác
20.426 62,7 24.038 74,0 38.031 77,2 117,7 158,2
Tổng thu 32.573 100 32.475 100 49.272 100 99,7 151,7
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện GTVT Huế)
11
2.2.2. Thực hiện tự chủ về các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội
bộ của Bệnh viện
NSNN cấp không đủ cho các khoản thanh toán cá nhân nên
phần bị thiếu, Bệnh viện phải bổ sung bằng nguồn thu sự nghiệp y tế của
đơn vị, được thể hiện qua bảng 2.7
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp
y tế giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
2014/
2013
2015
/2014
I
Nhóm mục Chi
thanh toán cá nhân 8.791 41,03 9.916 41,25 13.457 35,38 112,80 135,71
1 Tiền lương 3.927 18,33 4.015 16,70 4.675 12,29 102,24 116,44
2 Tiền công 201 0,94 320 1,33 651 1,71 159,20 203,44
3 Phụ cấp lương 1.213 5,66 1.257 5,23 2.322 6,11 103,63 184,73
4 Tiền thưởng 105 0,49 215 0,89 292 0,77 204,76 135,81
5 Các khoản đóng góp 725 3,38 989 4,11 1.118 2,94 136,41 113,04
6
Các khoản thanh toán
khác cho cá
nhân(TNTT) 2.620 12,23 3.120 12,98 4.399 11,57 119,08 140,99
II
Nhóm mục chi quản
lý hành chính 892 4,16 1.111 4,62 1.246 3,28 124,55 112,15
1
Thanh toán dịch vụ
công cộng 309 1,44 412 1,71 499 1,31 133,33 121,12
2 Vật tư văn phòng 127 0,59 148 0,62 182 0,48 116,54 122,97
3
Thông tin, tuyên
truyền 43 0,20 55 0,23 64 0,17 127,91 116,36
4 Hội nghị 4 0,02 9 0,04 12 0,03 225,00 133,33
5 Công tác phí 190 0,89 208 0,87 225 0,59 109,47 108,17
5
Chi phí thuê mướn
(đào tạo) 219 1,02 279 1,16 264 0,69 127,40 94,62
N
12
II
I
Nhóm mục chi
nghiệp vụ chuyên
môn 9.417 43,95 11.096 46,16 19.446 51,13 117,83 175,25
1
Chi phí sửa chữa
thường xuyên 635 2,96 634 2,64 910 2,39 99,84 143,53
2
Chi phí nghiệp vụ
chuyên môn 8.782 40,99 10.462 43,52 18.536 48,74 119,13 177,17
I
V
Nhóm mục chi mua
sắm sửa chữa 481 2,24 0 0,00 850 2,24 0,00 0,00
1
Mua sắm, đầu tư tài
sản vô hình 31 0,14 0 0 0,00 0,00 0,00
2 Mua sắm Tài sản 450 2,10 0 850 2,24 0,00 100,00
V Nhóm mục chi khác 1.845 8,61 1.915 7,97 3.032 7,97 103,79 158,33
1 Chi khác 625 2,92 635 2,64 843 2,22 101,60 132,76
2
Chi lập các quỹ của
đơn vị 1.220 5,69 1.280 5,32 2.189 5,76 104,92 171,02
Tổng cộng 21.426 100 24.038 100 38.031 100 112,19 158,21
(Nguồn: Báo cáo tài chính- Phòng tài chính kế toán – Bệnh viện GTVT Huế)
Thực hiện cơ chế phân phối chênh lệch thu chi
Tiền lương tăng thêm cho cán bộ viên chức qua các năm từ
2013-2015 được thể hiện qua bảng 2.8:
Bảng 2.8: Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm các năm 2013-2015
STT Nội dung
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
So sánh
2014/
2013
2015/
2014
1 Tổng số lao động (Người) 140 145 152 103,57 104,83
2
Tổng chi lương tăng thêm
(triệu đồng) 2620 3120 4399 119,08 140,99
3
Lương tăng thêm bình quân
(tr.đồng/người/ tháng) 1,56 1,79 2,41 114,98 134,50
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Bệnh viện GTVT Huế)
13
Trích lập các quỹ
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Nội dung
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
So sánh
2014/
2013
2015/
2014
1 Quỹ khen thưởng 244 256 438 104,92 171,09
2 Quỹ Phúc lợi 244 256 438 104,92 171,09
3
Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp 427 448 766 104,92 170,98
4 Quỹ ổn định thu nhập 305 320 547 104,92 170,94
Tổng cộng 1220 1280 2189 104,92 171,02
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Bệnh viện GTVT Huế)
2.2.3.Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài chính tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế hiện nay vẫn chủ yếu chịu sự kiểm soát của nội bộ
đơn vị, tự kiểm tra là chính. Việc kiểm tra này thường thông qua ban
thanh tra nhân dân tại Bệnh viện.
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính
tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
+ Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
+ Cơ chế quản lý tài chính
+ Tổ chức bộ máy, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong
đơn vị
2.2.5. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện
Giao thông vận tải Huế qua các tiêu chí
Để đo lường và đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Bệnh viện cần xét trên các tiêu chí sau:
14
Tính hiệu lực:
Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã đảm bảo được tính hợp
lý, hợp pháp, tuy nhiên cho đến nay, việc ban hành các văn bản về cơ
chế tự chủ tài chính vẫn chưa được đồng bộ, gây khó khăn cho đơn vị
trong quá trình thực hiện.
Tính hiệu quả
Các chỉ tiêu để đo lường cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện
đó là
+ Cơ cấu nguồn thu (xem tại bảng 2.3, bảng 2.4 và bảng 2.5).
+ Quy mô các khoản chi (xem tại bảng 2.6 và bảng 2.7). Tương
ứng với sự gia tăng trong nguồn thu, các nội dung chi của năm 2015
cũng tăng cao so với năm 2013, 2014.
+ Chỉ tiêu Chênh lệch thu chi/ tổng số nguồn thu:. Đây là chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn thu chi có hợp lý hay không
(Bảng 2.10)
+ Chỉ tiêu tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, tức là cho thấy khi một đồng vốn ngân sách được đầu tư tạo ra bao
nhiêu thu nhập cho Bệnh viện. Có thể đánh giá chi tiết theo bảng 2.10
Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu tính hiệu quả trong tự chủ tài chính
các năm 2013-2015
STT Nội dung
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1
Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
(đồng) 2,7 3,8 4,4
2
Chênh lệch thu chi/ Tổng nguồn
thu (%) 18,80 18,30 17,32
(Nguồn: kết quả tính toán của tác giả từ các bảng 2.3; bảng 2.4;
bảng 2.6;bảng2.7)
15
+ Thu nhập tăng thêm của cán bộ viên chức. Qua việc thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính, thu nhập tăng thêm bình quân của cán bộ viên
chức Bệnh viện có tăng cao qua các năm từ 2013-2015.(Bảng 2.8)
Tính linh hoạt
Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho Bệnh viện, chủ
động, linh hoạt trong tìm kiếm, khai thác và đa dạng hóa các nguồn thu.
Tính công bằng
Thu nhập tăng thêm của người lao động được trả chưa tương
xứng với sức lao động đã bỏ ra, vì còn mang tính bình quân.
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Giao thông vận tải Huế
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Sau 10 năm thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ,
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế đã đạt được những kết quả nhất định
đó là đã có sự đổi mới và từng bước hoàn thiện quy trình xử lý công
việc, tăng cường trách nhiệm của giám đốc bệnh viện và cán bộ, viên
chức Bệnh viện
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại
Thứ nhất: Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện chưa theo kịp
yêu cầu thực tế.Thứ hai: Việc tận thu các hoạt động dịch vụ tăng chi phí
điều trị. Thứ ba: Về khung giá viện phí hiện nay không còn phù hợp.
Thứ tư: Về chính sách tiền lương và thu nhập tăng thêm chưa phù
hợp.Thứ năm: Năng lực của lãnh đạo các khoa phòng trong bệnh viện
còn chưa đáp ứng. Thứ sáu: Tác động đến tính hệ thống và cơ chế tự
quản lý của Nhà nước. Thứ bảy: Giảm chi tiêu công cho y tế, ảnh hưởng
đến tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
16
Từ những khó khăn, tồn tại trên có thể đưa ra được một số
nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân khách quan
Một là một số cơ chế chính sách chưa đồng bộ. Hai là Bảng giá
thu một phần viện phí hiện nay còn bất cập, chưa phản ảnh đầy đủ được
các chi phí. Ba là cơ chế quản lý, thanh quyết toán Bảo hiểm y tế còn
nhiều hạn chế. Bốn là chính sách xã hội hóa, liên doanh, liên kết còn
chồng chéo trong các quy định.
Năm là những nguyên nhân khác như: Cơ chế chuyển tuyến và phân
tuyến kỹ thuật chưa phù hợp với tình hình mới, quy đinh về mức lương,
quy định trích lập các quỹ, quy định về quản lý và sử dụng nhân lực đã
làm cho các đơn vị khó khăn trong việc thực hiện tự chủ.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện chưa xây dựng
đầy đủ các khoản thu và khoản chi cho hoạt động khám chữa bệnh do
chính sách thu viện phí mới chỉ quy định một số khoản thu và khung giá
viện phí cho một số loại dịch vụ.
Thứ hai: Với mục đích tăng nguồn thu, Bệnh viện đã tập trung khai thác
tối đa các nguồn thu, việc khai thác này đã đem lại những hệ quả không
tốt cho Bệnh viện. Thứ ba: Mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng
là một trong những nguyên nhân dẫn đến một số khoản chi quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ không còn hợp lý. Thứ tư: Việc xây dựng
cơ chế trả lương và phân phối thu nhập tăng thêm hiện nay tại Bệnh viện
chưa đảm bảo được tính công bằng nên chưa tạo được động lực làm việc
cho những người làm việc hiệu suất cao, trực tiếp. Thứ năm: Năng lực
lãnh đạo trong quản lý tài chính còn hạn chế, còn mang nặng tư tưởng
bao cấp, chưa chủ động, linh hoạt trong tình hình mới. Bên cạnh đó, sự
kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính chưa được chú trọng
17
Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VỀ
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG
VẬN TẢI HUẾ
3.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển của Bệnh viện Giao thông vận
tải Huế giai đoạn 2016-2020 theo cơ chế tự chủ tài chính.
3.1.1 Mục tiêu phát triển
Trong những năm tới giai đoạn 2016-2020, mục tiêu chung nhất
đưa ra đó là tập trung cao độ để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
phát triển các dịch vụ y tế có chất lượng cao, ứng dụng các kỹ thuật mới,
chú trọng phát triển các chuyên khoa mũi nhọn của Bệnh viện đó là
Phục hồi chức năng- Vật lý trị liệu, Ngoại khoa.
3.1.2 Định hướng phát triển
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản, chính sách, chế độ về tự
chủ tài chính theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP và mới nhất là Nghị định
16/2015/NĐ-CP, từ đó, có cơ sở để áp dụng hiệu quả, xây dựng hoàn
chỉnh một quy chế chi tiêu nội bộ cho đơn vị phù hợp với tình hình mới.
Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện. Đa dạng hóa các
nguồn thu nhằm có nguồn kinh phí ổn định để đảm bảo các hoạt động
của Bệnh viện trong giai đoạn mới. Cần xây dựng một đề án chi tiết cụ
thể về cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP
3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện
Giao thông vận tải Huế.
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trong giai đoạn mới cần xây
dựng một định mức tiêu chuẩn, tránh chung chung,.
18
3.2.2 Đa dạng hóa và khai thác tốt nhất các nguồn thu
Đa dạng hóa nguồn thu chính là hoạt động đa dạng hóa nguồn
thu sự nghiệp y tế.
3.3.3 Quản lý sử dụng hiệu quả các khoản chi
3.3.4 Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập
Hiện tại, cơ chế phân phối thu nhập tăng thêm tại Bệnh viện
đang được tính chủ yếu dựa trên trình độ và trách nhiệm công việc, chưa
dựa vào hiệu quả công việc. Hiện tại cách tính này chưa đem lại hiệu
quả trong công việc. Để có thể thực hiện công bằng trong phân phối thu
nhập tăng thêm cần phải căn cứ thêm vào hệ số mức độ hoàn thành công
việc của tập thể, chi tiết hơn trong hệ số trình độ chuyên môn, không căn
cứ vào hệ số lương mà căn cứ vào thâm niên công tác, cụ thể:
TNTT =AxCx[K+H1+H2]xM1XM2
Trong đó:
TNTT: Thu nhập tăng thêm
A: Mức thu nhập tăng thêm cho một hệ số mà đơn vị xác định.
Hệ số này thường được lấy theo mức lương cơ sở. Tùy vào điều kiện cụ
thể của từng giai đoạn để xác định hệ số này.
C: Thâm niên công tác
K: Hệ số phân phối thu nhập chung, hệ số này thường được xác
định căn cứ vào chênh lệch thu chi hàng tháng, trích 35% trên tổng số
chênh lệch đó.
H1: Hệ số phân phối theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
H2: Hệ số phân phối theo trách nhiệm công việc
M1: Mức độ hoàn thành công việc của tập thể
(A=100%, B= 80%, C=60%)
M2: Mức độ hoàn thành công việc của cá nhân
(A=100%, B= 80%, C= 60%, D= không hưởng hệ số tăng thêm)
19
Sự thay đổi thứ nhất: Thay vì sử dụng hệ số lương mà cá nhân
đó nhận bên phần thu nhập chính, thì nên sử dụng tiêu chí thâm niên
công tác sẽ tạo ra tính công bằng trong sự đóng góp hơn.
Bảng 3.1: Hệ số trong tiêu chí thâm niên công tác
Tiêu chí thâm niên công tác (C) Hệ số
Dưới 1 năm công tác 0
Từ 1 đến dưới 5 năm 1
Từ 5 đến dưới 10 năm 1,1
Từ 10 năm đến dưới 15 năm 1,2
Từ 15 năm đến dưới 20 năm 1,3
Từ 20 năm đến dưới 25 năm 1,4
Từ 25 năm trở lên 1,5
Sự thay đổi thứ hai: thay đổi trong tiêu chí trình độ chuyên môn
Bảng 3.2: Hệ số trong tiêu chí trình độ chuyên môn
Tiêu chí trình độ chuyên môn (H1) Hệ số cũ
(hiện có)
Hệ số mới
đề xuất
Lao động phổ thông, sơ cấp 0 0
Trung cấp, 0,1 0,1
Cao đẳng 0,1 0,15
Đại học 0,2 0,2
Sau đại học: thạc sỹ, Chuyên khoa I 0,2 0,3
Tiến sỹ, chuyên khoa II 0,2 0,4
Sự thay đổi thứ ba: đó là hệ s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_co_che_tu_chu_ve_tai_chinh_tai_be.pdf