Lãnh đạo đơn vị và các bộ phận chuyên môn cần có kế hoạch kiểm tra,
giám sát thường xuyên, định kỳ từ đầu năm học để kịp thời phát hiện những
viên chức chưa thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, vi phạm đạo
đức nghề nghiệp, thực hiện sai quy định trong quá trình giải quyết công việc với
người học và các cơ quan, đơn vị. Từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời
phát hiện những cá nhân tiêu biểu, ý thức trách nhiệm cao trong công việc để
nhân rộng điển hình và đề xuất cấp trên khen thưởng.
Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ sẽ góp phần hạn chế những sai phạm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của viên chức, giúp cho họ ý thức hơn trong
công việc, chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước và nội quy của đơn vị.
Có hình thức khen thưởng thỏa đáng, kịp thời những cá nhân chấp hành
đúng quy định của Nhà nước trong quá trình giải quyết công việc với người
học; thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, chẳng hạn khen thưởng bằng hình thức nâng lương trước thời hạn,
tuyên dương trong các cuộc họp, quy hoạch, đề bạt vào những vị trí chủ chốt
của đơn vị hay đề xuất cấp trên khen thưởng.
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức thi hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tốt phải xây
dựng lực lượng và cơ sở vật chất vững mạnh để đảm bảo cho việc tổ chức thi
hành pháp luật.
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực thi pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp
1.3.1. Đảm bảo về chính trị
Trong xây dựng và thực thi pháp luật, yếu tố chính trị thể hiện ở sự ổn
định bền vững của thể chế chính trị và môi trường chính trị đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng; tạo niềm tin của các cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và người
dân đối với Đảng, Nhà nước, từ đó quán triệt, tin tưởng và nghiêm chỉnh thực
hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
1.3.2. Đảm bảo về mặt pháp lý
Trên phương diện lập pháp, nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là một nguyên
tắc hiến định cơ bản, làm nền tảng cho việc kiến tạo một mô hình đảm bảo thực
7
thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân.
1.3.3. Đảm bảo về mặt tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức
làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về Giáo dục nghề nghiệp
Tổ chức, bộ máy, nguồn nhân lực trong thực thi pháp luật giáo dục nghề
nghiệp là các chủ thể tham gia vào quá trình thực thi pháp luật, gồm: các cán
bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan có thẩm quyền về giáo dục
nghề nghiệp xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp.
1.3.4. Đảm bảo về mặt vật chất, kỹ thuật, tài chính
Trong mọi hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều cần có
kinh phí và cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, các
yếu tố này ảnh hưởng lớn tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRỰC THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Giáo dục
nghề nghiệp
Ngày 27/11/2014, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật giáo dục nghề
nghiệp theo đó, hệ thống các trường cao đẳng, cao đẳng nghề thành cao đẳng;
trung cấp, trung cấp nghề thành trung cấp để hình thành hệ thống giáo dục nghề
nghiệp gồm 3 trình độ đào tạo là Cao đẳng, Trung cấp và Sơ cấp.
Nghị quyết 76/2016/NQ-CP ngày 03/9/2016 Chính phủ thống nhất giao
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp.
Ngày 03/7/2017, Chính phủ ban hành Quyết định số 29/2017/QĐ-TTg
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đó, Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp được hình thành giúp Bộ trưởng Bộ Lao động -
8
Thương binh và Xã hội quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong toàn
quốc.
Những quyết định quan trọng trên tạo bước phát triển mới cho dạy nghề
trước ngưỡng cửa thế kỷ 21.
Bước vào giai đoạn tới, ngành dạy nghề đang đứng trước những cơ hội
phát triển mới với nhiệm vụ lớn lao nhưng cũng đầy thách thức để góp phần
đưa nước ta chuyển dịch từ một nước nông nghiệp sang một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2.1.2. Đánh giá hệ thống pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp hiện nay
2.1.2.1. Ưu điểm
Hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đã được triển
khai sâu rộng. Các văn bản đã tạo được khung pháp lý khá đồng bộ, tạo ra
những tác động rất tích cực vào hệ thống dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của
xã hội.
Luật giáo dục nghề nghiệp và hệ thống văn bản hướng dẫn đã thể chế hóa
mạnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục
nghề nghiệp nói riêng, tạo nên một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất của
giáo dục nghề nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho hệ thống các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng.
2.1.2.2. Hạn chế
Việc việc rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp để
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh của cơ
sở giáo dục nghề nghiệp còn chậm, tạo nên những hạn chế trong đổi mới.
Cơ chế, chính sách tuyển dụng, đề bạt cán bộ, chính sách lương và các ưu
đãi khác của doanh nghiệp và các cơ quan hiện nay còn coi trọng bằng cấp,
chưa có tác dụng thiết thực khuyến khích và tôn vinh những người thợ giỏi
Một số văn bản hướng dẫn triển khai mới ra đời trong khoảng 1 - 2 năm
đã bị thay thế làm cho công tác phổ biến và thực hiện cũng còn nhiều lúng túng,
không duy trì trọn vẹn được cho một khóa học (cao đẳng là 3 năm, trung cấp là
2 năm). Hầu hết những vấn đề cơ bản của Luật Giáo dục nghề nghiệp đã có văn
bản hướng dẫn thi hành nhưng trên thực tế một số điểm vẫn còn chung chung
hoặc thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa một số văn bản nên trong quá trình
9
triển khai và thực hiện vẫn còn lúng túng. Một số nội dung của Luật Giáo dục
nghề nghiệp chưa được cụ thể hóa như liên kết trong đào tạo nghề, tổ chức quản
lý hệ thống tuyển sinh học nghề trên toàn quốc, hệ thống thang bảng lương theo
các cấp trình độ đào tạo và tiêu chuẩn kỹ năng nghề...
2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tại các
trƣờng cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, nhu cầu của người
dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thủ đô Hà Nội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm
đầu não về chính trị, văn hoá và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về
giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước.
Về vị trí địa lý: Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc
và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên -
Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh-
Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây.
Về điều kiện tự nhiên: Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích
tự nhiên 334.470,02 ha, lớn gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17 Thủ đô
trên thế giới có diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,2 triệu
người, hiện nay là hơn 7 triệu người; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận,
huyện, thị xã, 577 xã, phường, thị trấn.
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của Thành phố Hà Nội ngày
càng tăng nhanh, sự gia tăng dân số tập trung vào khu vực đô thị trung tâm đã
tạo ra nhiều khó khăn về kiểm soát phát triển dân cư, các điều kiện hạ tầng xã
hội và kỹ thuật, kiểm soát đất đai và môi trường đô thị.
Về kinh tế - xã hội: Vị thế trung tâm kinh tế của Hà Nội đã được thiết lập
từ rất lâu trong lịch sử.
Các chỉ số kinh tế ngành cũng duy trì mức tăng khá: Chỉ số sản xuất công
nghiệp tăng 6,86% (cùng kỳ tăng 8,5%). Thị trường hàng hóa phong phú, dồi
dào, chất lượng bảo đảm, giá cả ổn định trước, trong và sau Tết; tổng mức bán
ra và doanh thu dịch vụ tăng 10,2%.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của Thủ đô tiếp tục được duy trì, bảo
đảm cung cấp điện, nước, thoát nước và xử lý nước thải, vệ sinh môi trường,
10
cây xanh, chiếu sáng... Trong đó, tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch khu vực
nông thôn đạt trên 52%.
Công tác nội chính, đối ngoại, quốc phòng - an ninh cũng được duy trì và
đẩy mạnh. Đặc biệt, thành phố đã chủ động cùng với các cơ quan trung ương
chuẩn bị tốt Hội nghị Thượng đỉnh Hoa Kỳ - Triều Tiên lần thứ hai tại Hà Nội;
bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất và phối hợp đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt
đối cho các sự kiện, quảng bá có hiệu quả gắn với hình ảnh Thủ đô - Thành phố
Vì hòa bình.
2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các
trường cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản thực thi pháp luật
Từ năm 2016 đến nay, Thành phố đã ban hành 232 văn bản QPPL nói
chung, Sở Tư pháp đã phối hợp với các Sở, ban, ngành tham gia góp ý, thẩm
định trên 600 văn bản do các Bộ, ngành Trung ương, đoàn đại biểu Quốc hội,
các Sở, ngành, quận, huyện và các cơ quan đơn vị trên địa bàn thành phố lấy ý
kiến. Đến nay, các VBQPPL do thành phố ban hành đều đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp và thống nhất của hệ thống pháp luật. 100% các văn bản QPPL của
thành phố cũng được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét ban hành.
Nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp
thời đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức hoạt động đào tạo (tuyển sinh đào tạo;
tiêu chuẩn, chế độ đối với nhà giáo; cơ sở vật chất, thiết bị; xây dựng chương
trình, giáo trình đào tạo; thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ; kiểm định chất
lượng...)
Hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đã được triển
khai sâu rộng trên địa bàn Hà Nội. Đây là cơ sở pháp lý để các ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch, đưa ra định hướng phát triển phù hợp.
Hiện nay, mô hình nhà trường cũng là nhà máy, xí nghiệp, xưởng sản
xuất ngày càng phổ biến trên địa bàn Hà Nội. Tại những cơ sở được đầu tư để
trở thành trường chất lượng cao, đào tạo các nghề trọng điểm theo tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế như Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội, Trường
11
Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội, Trường Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà
Nội, đa số phòng học được thiết kế tích hợp không gian học lý thuyết với
không gian thực hành, giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức. Ngược lại, ở
một số doanh nghiệp cũng đã có những “lớp thực hành” dành cho người học
nghề.
2.2.2.2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp đến
người dân
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục nghề nghiệp được
thành phố Hà Nội quan tâm, chú trọng. Với mục tiêu nâng cao nhận thức người
dân, xã hội, doanh nghiệp và quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp, tạo
chuyển biến tích cực trong công tác phân luồng học sinh sau THCS, THPT vào
giáo dục nghề nghiệp và thu hút sự quan tâm của người dân, xã hội, doanh
nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp, truyền thông giáo dục nghề nghiệp sẽ tập
trung hướng tới đối tượng người học tiềm năng, bao gồm: học sinh THCS, học
sinh THPT và gia đình, lao động nông thôn, người lao động bị mất việc cần đào
tạo lại.
Bên cạnh đó, truyền thông giáo dục nghề nghiệp tập trung mạnh mẽ tới
vùng sâu vùng xa; truyền thông về hình ảnh người công nhân thời cách mạng
công nghiệp 4.0, từ đó làm nổi bật vai trò của người công nhân trong hoạt động
sản xuất, có thu nhập, đảm bảo được đời sống của bản thân, gia đình qua đó
thấy được vai trò của giáo dục nghề nghiệp trong đảm bảo an sinh xã hội và
phát triển bền vững. Tiếp tục đa dạng hóa các phương thức truyền thông giáo
dục nghề nghiệp như: Qua cơ quan thông tấn báo chí trung ương, địa phương;
mạng viễn thông và Internet; qua ấn phẩm; tổ chức Hội nghị, hội thảo, cuộc thi
tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; phối hợp với các tổ chức quốc tế,...
Ngay sau khi có văn bản của Đảng, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp về
công tác PBGDPL, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng - Giám đốc Sở Tư pháp
chủ trì tham mưu UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ PBGDPL.
Trong năm 2020, các đơn vị được giao chủ trì các chương trình, đề án, kế
hoạch và các đơn vị được giao phối hợp xây dựng, triển khai các chương trình,
12
đề án, kế hoạch về PBGDPL năm 2020 bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, sát với
yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của thành phố.
2.2.2.3. Tổ chức bộ máy thực thi pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND thông
qua “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp
nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030”
Tính đến cuối năm 2019, thành phố Hà Nội có 370 đơn vị trong hệ thống
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó,
có 123 cơ sở công lập, 247 cơ sở ngoài công lập.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở Tài chính, Lao động,
Thương binh và Xã hội tham mưu UBND thành phố đề xuất, trình HĐND
thành phố cơ chế chính sách, tạo điều kiện tốt nhất khuyến khích học sinh, gia
đình và xã hội đồng thuận tham gia Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025;
đặc biệt đối với học sinh THCS.
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài của thành phố,
UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
đại học của thành phố chủ động tuyên truyền, quảng bá tầm quan trọng nội
dung hướng nghiệp đối với học sinh THCS, THPT trên phương tiện thông tin
đại chúng để nhân dân biết, thực hiện.
UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các
trường THCS kết hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học
trên địa bàn và khu vực trong việc phân luồng, hướng nghiệp học sinh THCS.
Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên phối hợp
chặt chẽ với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học trong công tác
quản lý, đào tạo nghề, dạy văn hóa đúng quy định của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với đối tượng tốt nghiệp THCS
học tại các trung tâm cũng như các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học.
13
2.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về
Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật vè giáo
dục nghề nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả công tác dạy nghề, chỉ ra khuyết điểm,
hạn chế, yêu cầu khắc phục kịp thời thiếu sót, xử lý vi phạm nhằm nâng cao
chất lượng dạy nghề - đó là mục đích của công tác kiểm tra, giám sát dạy nghề
ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN). Những năm qua, ngành chức năng
của thành phố luôn quan tâm thực hiện hiệu quả công tác này.
Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và xã hội (LĐTB&XH) đều xây
dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở GDNN trên địa
bàn. Hai lĩnh vực được kiểm tra, giám sát là: đào tạo, liên kết đào tạo các trình
độ cao đẳng, trung cấp; đào tạo sơ cấp và đào tạo thường xuyên. Từ năm 2016,
công tác kiểm tra, giám sát ở cơ sở GDNN được đẩy mạnh. Theo đó, Sở
LĐTB&XH thành lập đoàn thanh tra (thay vì chỉ có Phòng Dạy nghề đi kiểm
tra như trước đây) gồm: Phòng Dạy nghề, các phòng chức năng và các cơ quan
liên quan thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất tại các đơn vị.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tập trung vào nội dung thông tin,
tuyên truyền, khảo sát nhu cầu học nghề tại các quận, huyện, thị xã; việc tổ
chức các lớp học, nội dung, chương trình đào tạo nghề theo quy định. Qua kiểm
tra, phát hiện thấy tổ chức, cá nhân nào vi phạm, đoàn kiểm tra sẽ đề xuất xử lý
nghiêm.
2.2.3. Đánh giá tình hình thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
trên của các trường cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội
2.2.3.1. Ưu điểm
Công tác tuyên truyền, phổ biến thực thi pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp được thành phố triển khai rộng rãi tới các cơ sở đào tạo và nhân dân.
Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
được thành phố quan tâm, đặc biệt trong quy hoạch phát triển GDNN, huy động
nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở GDNN...
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp được thành phố và Sở Lao động thương binh và xã hội thường xuyên
14
triển khai có hiệu quả, hàng năm đều xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra,
giám sát đối với các cơ sở GDNN trên địa bàn.
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực thi pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp còn một số tồn tại hạn chế như sau:
Thứ nhất: Công tác xây dựng văn bản thực thi pháp luật về GDNN còn
bất cập, hạn chế các văn bản hướng dẫn, các Luật ra đời còn chung chung chưa
cụ thể, rõ ràng.
Nguyên nhân là do công tác xây dựng văn bản chưa bám sát thực tiễn,
chưa quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển
giáo dục và đào tạo trong tình hình mới, chưa cụ thể hóa kịp thời và đầy đủ
trong việc hoạch định một số chính sách để thực hiện tốt các qui định của pháp
luật về giáo dục và đào tạo của thành phố Hà Nội.
Thứ hai, công tác tuyên truyền thực thi pháp luật về GDNN mặc dù đã
được quan tâm chú trọng ở các cấp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên,
chưa sâu rộng đến từng cán bộ, giáo viên, học viên các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, nội dung, hình thức tuyên truyền còn mang tính chung chung, chưa đa
dạng, phong phú các loại hình tuyên truyền thiếu thực tiễn nên công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật Giáo dục nghề nghiệp chưa đạt kết quả cao.
Nguyên nhân hạn chế trong công tác tổ chức tuyên truyền thực thi pháp
luật giáo dục nghề nghiệp một phần là do công tác tuyên truyền chưa được chú
trọng, kinh phí dành cho tuyên truyền thực thi pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp còn hạn chế nên ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tuyên truyền. Đội ngũ
thực hiện công tác tuyên truyền chưa chủ động, sáng tạo trong các hoạt động
tuyên truyền.
Thứ ba, Công tác tổ chức, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp mặc dù đã
được phân cấp quản lý và triển khai theo quy định. Tuy nhiên, còn bộc lộ một
số hạn chế, bất cập như: Sự chồng chéo trong quản lý về GDNN giữa các đơn
vị quản lý.
Ngoài ra, cơ cấu hệ thống GDNN và quy hoạch mạng lưới các cơ sở
GDNN chưa hợp lý, thiếu đồng bộ, chưa liên thông giữa một số cấp học và
trình độ đào tạo. Công tác quy hoạch của các cơ sở dạy nghề còn chưa sát với
15
nhu cầu của xã hội. Nguyên nhân do hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp còn những hạn chế, quy định cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp còn chung chung không rõ ràng, phân cấp quản lý GDNN của các đơn
vị chủ quản còn chưa rành rọt dẫn đến còn chống chéo trong công tác tổ chức
quản lý.
Thứ tư, việc tổ chức, điều hành và kiểm tra giám sát việc thực thi pháp
luật chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên. Các ban ngành liên quan và chính
quyền địa phương còn thiếu quyết liệt trong việc kiểm tra, giám sát, thiếu nắm
bắt tình hình thực tế việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp. Việc xử lý các vi phạm trong hoạt động GDNN còn chưa
nghiêm minh, kịp thời.
Nguyên nhân, Công tác quản lý ở một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các
hình thức học tập tại chức chưa được quản lý chặt chẽ, chất lượng chưa đảm
bảo theo yêu cầu. Một số tiêu cực trong ngành giáo dục chưa được xử lý
nghiêm minh, kịp thời. Việc phát hiện vi phạm pháp luật về giáo dục còn chậm,
chưa xử lý những vi phạm một cách triệt để.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI
PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phƣơng hƣớng đảm bảo thực thi pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp từ thực tiễn các trƣờng cao đẳng nghề trực thuộc UBND thành phố
Hà Nội
3.1.1. Các quản điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Thứ nhất, đổi mới công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp.
Thứ hai, chuẩn hóa và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục nghề nghiệp.
Thứ ba, các Bộ, ngành, địa phương cần thực hiện rà soát, sắp xếp mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp .
Thứ tư, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần đổi mới chương trình và công
tác tổ chức, quản lý đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra.
16
Thứ năm, tiếp tục chuẩn hóa và phát triển cơ sở vật chất thiết bị.
Thứ sáu, phát triển mở rộng hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia gắn với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thứ bảy, tăng cường gắn kết đào tạo với doanh nghiệp, hoàn thiện các
quy định để doanh nghiệp là chủ thể của giáo dục nghề nghiệp.
Thứ tám, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và tăng cường
công tác tuyên truyền, hướng nghiệp, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp.
3.1.2. Quan điểm của Thành phố Hà Nội về giáo dục nghề nghiệp
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 6/6/2014 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa XI) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
đào tạo nhân lực có tay nghề cao”, thành phố Hà Nội đã ban hành các văn bản
liên quan như: Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND thông qua “Quy hoạch phát
triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy
nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Chương
trình số 04-CTr/TU ngày 26-4-2016 về “Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn
minh giai đoạn 2016-2020”; Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày
10/9/2014, trong đó nêu rõ các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể đến năm 2020
đối với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn thành phố, nhất là
các trường cao đẳng nghề; đồng thời, xây dựng 6 giải pháp trọng tâm, cách thức
tổ chức thực hiện, phân công rõ trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện.
Đồng thời, UBND thành phố ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 37-
CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 28-
CTr/TU của Thành ủy với những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.
Tiếp tục tập trung đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề
với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, thị trường lao động; triển khai
các chính sách, giải pháp hỗ trợ tạo việc làm, chú trọng hỗ trợ tạo việc làm cho
thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, chuyển dịch việc làm khu vực
nông thôn; tiếp tục hỗ trợ, thúc đẩy thị trường lao động; triển khai phương thức
đặt hàng dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020 và chuẩn bị các
17
điều kiện cần thiết để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẵn sàng thực hiện cơ chế
tự chủ từ năm 2021.
Phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, có năng lực nghề
nghiệp, thành thạo kỹ năng, có phẩm chất đạo đức tốt, có tác phong chuyên
nghiệp đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất, kinh doanh; Tăng nhanh tỷ lệ
lao động được đào tạo trong lực lượng lao động, cụ thể đạt từ 70 - 75% đến
năm 2020 là nội dung trong Kế hoạch số 19/KH-UBND về Thực hiện chỉ tiêu
tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; tầm quan trọng của
đào tạo nghề và vai trò của học nghề với tìm việc làm; Tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, cụ thể là tăng cường kiểm tra năng
lực của các cơ sở đào tạo, công tác tuyển sinh, đào tạo, tạo việc làm cho học
sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường; Rà soát, sắp xếp và quy hoạch lại
mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố phù hợp Luật
Giáo dục nghề nghiệp và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố;
chú trọng chất lượng, nâng cao hiệu quả đào tạo.
Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ khoa học kỹ thuật trong đào
tạo theo hướng hiện đại, đảm bảo năng lực và quy mô đào tạo. Thành phố tập
trung đầu tư xây dựng 03 trường cao đẳng nghề công lập trọng điểm đạt trường
chất lượng cao, tiếp cận trình độ tương đương các trường quốc tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo. Tăng cường huy động nguồn lực
đầu tư từ doanh nghiệp, từ các nhà đầu tư khác để tăng nhanh số lao động qua
đào tạo ở các cấp trình độ.
3.2. Đề xuất giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp từ thực tiễn các trƣờng cao đẳng nghề trực thuộc UBND thành phố
Hà Nội.
3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp, hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
18
đã được triển khai sâu rộng trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, một số quy định
của hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành bộc lộ rõ những hạn chế, chưa phù
hợp với hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở các cơ sở đào tạo chuyên biệt, đặc
thù. Do đó, cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp như:
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
mang tính thống nhất, đồng bộ giữa các cấp học, mạng lưới giáo dục nghề
nghiệp từ trung cấp, cao đẳng... quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp
Công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học sơ sở, trung học phổ thông
vào học nghề cần đẩy mạnh từ cấp vĩ mô tới vi mô.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành chính sách ràng buộc
trách nhiệm của doanh nghiệp trong t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_giao_duc_nghe_nghiep_tu.pdf