Khiển trách 15 trường hợp, cảnh báo 06 trường hợp, cách
chức 01 trường hợp, khai trừ khỏi Đảng 01 trường hợp với các
nội dung vi phạm chủ yếu liên quan đến trách nhiệm trong thực
hiện chức trách nhiệm vụ được giao trong quản lý đất đai và
trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; buông lỏng
quản lý tài chính; chi trả lương và hợp đồng giáo viên trái quy
định; vi phạm Quy định số 47-QĐ/TW của BCH Trung ương về
những điều đảng viên không được làm; tham ô; quản lý đất đai;
đạo đức lối sống; vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia
đình; quản lý tài chính.Thi hành kỷ luật khiển trách đối với 01
Chi bộ vì chưa làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác
quản lý tài chính tại đơn vị
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ từ thực tiễn huyện Ea h’leo, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân dân UBND
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ chính là phát
huy trách nhiệm phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân của người
CBCCVC; là quá trình đảm bảo công tác chỉ đạo, lãnh đạo,
quán triệt các văn bản có nội dung về đạo đức công vụ; đẩy
mạnh các hình thức tổ chức tuyên truyền, quán triệt, cũng như
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
đối với CBCCVC sao cho phù hợp được chuẩn khung đạo đức
công vụ mà pháp luật Việt Nam quy định. Từ đó củng cố lòng
tin của người dân vào nền hành chính, vào đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thực tế vi phạm đạo đức công vụ ngày càng tăng. Trong
khi pháp luật điều chỉnh ở Việt Nam hiện nay thì chưa có Luật
công vụ để điều chỉnh những sai phạm liên quan đến chuẩn mực
đạo đức công vụ nên việc thực hiện pháp luật về đạo đức công
vụ bị phân bổ, rải đều ở tất cả các văn bản QPPL có nội dung
quy định về đạo đức CBCCVC.
Hàng năm, việc khiếu nại, tố cáo với những vụ việc phức
tạp, đơn thư vượt cấp liên quan đến đạo đức thi hành công vụ
của CBCCVC rất nhiều, đặc biệt là khiếu nại về văn hóa ứng
xử, quy tắc ứng xử CBCC làm công tác tiếp công dân tại phòng
“một cửa”, “một cửa liên thông”. Mặt khác, đối với huyện Ea
H’Leo giai đoạn hiện nay, những sai phạm của CBCCVC trong
thi hành công vụ cũng ngày càng tăng về những hành vi sai
phạm trong thực hiện pháp luật đạo đức công vụ.
Vì vậy, từ thực tế thực hiện pháp luật về đạo đức công
vụ, bộ quy tắc về đạo đức công vụ đối với CBCCVC hiện nay
2
gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng pháp luật để đánh giá cam
kết hoàn thành nhiệm vụ. Với những lý do trên và lòng mong
muốn tìm hiểu sâu xa hơn các quy định pháp luật về đạo đức
công chức trong thi hành công vụ và thực trạng giải pháp hiện
nay của địa phương nơi tôi công tác. Tôi chọn đề tài “Thưc hiện
pháp luật về đạo đức công vụ từ thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh
Đắk Lắk” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhiều bài luận văn cao học đề cập tới khung pháp lý đạo
đức công vụ trong tình hình mới, như Luận văn “Đạo đức công
vụ trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam” của Bùi Thị Hồng
Vân – Đại học quốc gia Hà Nội, 2014; “Tội lợi dụng chức vụ
quyền hạn trong thi hành công vụ theo Luật hình sự Việt Nam”
của Tạ Quốc Tuấn – Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016; “Đạo đức
công vụ của đội ngũ công chức trong giai đoạn đổi mới ở nước
ta hiện nay” của Lê Thị Huyền Trang – Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2014.
Nhiều bài nghiên cứu, trao đổi trên tạp chí, báo, đài như:
“Xây dựng và nâng cao đạo đức công vụ - Vấn đề có ý nghĩa
quan trọng trong xây dựng đội ngũ CBCC” Ths. Hoàng Thị
Khánh Dung - Phó trưởng khoa Nhà nước - Pháp luật; “Thực
trạng pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay và
đề xuất hoàn thiện” Đoàn Thị Ngọc Hải – Sở Tư pháp Tỉnh
Ninh Bình; “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu cải cách
nền hành chính Nhà nước” Trương Quốc Việt – Đại Học Nội vụ
Hà Nội, Tạp chí tổ chức Nhà nước; “Về năng lực thi hành công
vụ của đội ngũ công chức hành chính”, Tạp chí Cộng sản; “Một
số kinh nghiệm nâng cao đạo đức công vụ cho cán bộ tiếp công
3
dân” Nguyễn Hồng Điệp; “Bàn về năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp phường” Nguyễn Thị Vân Hương (2014),
Tạp chí Giáo dục lý luận số 214; “Đạo đức công vụ” - Nguyễn
Đăng Thành - Chủ biên (2012), Nxb Lao động, Hà Nội.
Từ năm 2014 đến nay, các cơ quan, đơn vị, sự nghiệp
Nhà nước bắt đầu tổ chức các cuộc Hội thảo về văn hóa ứng xử
cho CBCC; các cuộc Hội thảo về đạo đức và trách nhiệm do các
tỉnh tổ chức.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Làm rõ một số vấn đề lý luận thực hiện
pháp luật về đạo đức công vụ, đánh giá thực trạng việc thực
hiện pháp luật về đạo đức công vụ ở huyện. Từ đó đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện pháp luật
về đạo đức công vụ tại địa bàn huyện.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu
trên, luận văn đề ra những nhiệm vụ sau đây:
+ Nghiên cứu những lý luận thực hiện pháp luật về đạo
đức công vụ.
+ Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về đạo đức công
vụ, chỉ rõ nguyên nhân, hạn chế, bài học kinh nghiệm.
+ Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về đạo đức
công vụ từ thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về đạo
đức công vụ của CBCCVC được phản ánh trong một số văn bản
như Luật CBCC năm 2008; Luật Viên chức; Luật PCTN năm
2005; Luật THTK, CLP, Luật Tiếp công dân.
4
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
nội dung thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ tại huyện Ea
H’Leo, tỉnh Đắk Lắk và một số báo cáo của các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ từ năm
2012 – 2017 của địa phương.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận
và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, lý luận nhận thức duy vật biện chứng của
Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Nhưng chủ yếu sử
dụng phương pháp sau: Phương pháp thống nhất giữa phân tích
và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, đối chiếu, so sánh, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, phương pháp phân tích quy phạm
được nhiều tác giả vận dụng để phân tích, bình luận nội dung
một số chế định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ một số
lý luận về pháp luật, đạo đức công vụ; khẳng định tính khoa học tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đạo đức công vụ và vai trò của thực hiện các quy định pháp luật
đối với hành vi đạo đức của CBCCVC làm việc tại các cơ quan
hành chính Nhà nước.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, phân tích của
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo và vận dụng vào
5
thực tế ở huyện trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC đảm bảo tiêu chuẩn về nghiệp vụ chuyên môn, lý luận
chính trị, đạo đức nghề nghiệp đối với cá nhân và xã hội, góp phần
thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ đạt hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận
văn phân tích có nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật
về đạo đức công vụ.
Chương 2: Thực trạng về thực hiện pháp luật về đạo đức
công chức huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về đạo
đức công vụ huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
6
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Đạo đức và công vụ
1.1.1.1. Đạo đức
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, hệ thống các quy tắc,
chuẩn mực xã hội để con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lễ, nghĩa, đạo lý, lợi ích chung của xã hội
và được phân loại thành đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội.
1.1.1.2. Công vụ
Công vụ là hoạt động do CBCCVC nhân danh Nhà nước
hoặc những cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền thực
hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ
nhằm phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân, đặc trưng của công
vụ luôn gắn với quyền lực Nhà nước, là hoạt động của
CBCCVC thi hành nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Đạo đức công vụ
1.1.2.1. Khái niệm
Đạo đức công vụ là những chuẩn mực đạo đức được áp
dụng cho một nhóm người nhất định trong xã hội khi thi hành
công vụ. Đạo đức công vụ luôn bao gồm hai yếu tố: Đạo đức cá
nhân từng CBCCVC trong đời sống xã hội và đạo đức khi thi
hành công vụ.
Một số lý do ảnh hưởng đến chuẩn mực đạo đức công vụ
hiện nay là Hệ thống văn bản quy định về đạo đức công vụ hiện
nay; Đời sống tinh thần, đời sống đạo đức; Văn hóa, tâm lý,
truyền thống.
7
1.1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm Đảng
Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ
Đạo đức công vụ theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đạo đức
cách mạng, là chuẩn mực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, đảng viên một cách tốt nhất, là sự chấp hành tuyệt đối kỷ
luật, là đạo đức mới trong công tác bố trí cán bộ. Hồ Chí Minh
đã đưa các giá trị cốt lõi của đạo đức công vụ vào rất nhiều tác
phẩm, như: Tại tác phẩm Sửa đổi lối làm việc năm 1947. Hồ
Chí Minh luôn khẳng định việc xây dựng con người, CBCCVC
Nhà nước luôn phải lấy Đức làm gốc, đức người cán bộ là đạo
đức cách mạng thể hiện ở phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, lòng trung thành với Đảng, với Tổ quốc với nhân
dân. Người đã chỉ rõ làm người cách mạng, làm CBCCVC luôn
phải có đức tính: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Đảng ta coi quan điểm về đạo đức công vụ là nhiệm vụ
quan trọng để xây dựng đội ngũ CBCCVC.
1.1.3. Pháp luật về đạo đức công vụ
Pháp luật về đạo đức công vụ là hệ thống quy tắc xử sự
chung mang tính bắt buộc do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo trình tự, hình thức, thủ tục luật định ghi
nhận những chuẩn mực đạo đức của CBCCVC để điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong hoạt động công vụ và được bảo đảm
thực hiện bằng biện pháp riêng của nhà nước, nhằm xây dựng
đội ngũ CBCCVC có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới đất nước.
1.2. Thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
8
1.2.1. Đặc điểm thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
Thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ là quá trình
thực hiện có mục đích mà CBCCVC, cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền hoặc được nhà nước trao quyền, nhằm đưa pháp luật có
quy định chuẩn mực đạo đức của CBCCVC vào cuộc sống, trở
thành những hành vi hợp pháp của người thực hiện.
1.2.1.1. Đặc điểm
Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ cũng
là hoạt động nhằm đưa những quy định chuẩn mực đạo đức
CBCCVC vào thực tiễn cuộc sống.
Hai là, Chủ thể thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
này là yếu tố quyết định hình thức thực hiện pháp luật về đạo
đức công vụ khác với việc thực hiện pháp luật chung.
Thứ ba, hình thức thực hiện pháp luật chung và thực
hiện pháp luật về đạo đức công vụ đều có 04 hình thức: tuân thủ
pháp luật,; Thi hành pháp luật,; Sử dụng pháp luật, Áp dụng
pháp luật. Riêng đối với thực hiện pháp luật về đạo đức công
vụ, hình thức thực hiện thể hiện ở đặc điểm áp dụng pháp luật.
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật
về đạo đức công vụ
a. Điều kiện kinh tế-xã hội
b. Văn hóa, tâm lý, truyền thống, chính trị
c. Yếu tố căn cứ pháp luật
d. Trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ CBCCVC
1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
Hình thức thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ chủ
yếu thể hiện ở nội dung áp dụng pháp luật về đạo đức công vụ:
9
- Chỉ đạo, lãnh đạo, triển khai pháp luật về đạo đức công
vụ.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt pháp luật về đạo đức
công vụ.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm thực
hiện pháp luật về đạo đức công vụ.
1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
1.3.1. Chỉ đạo, lãnh đạo, triển khai pháp luật về đạo đức
công vụ
Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện
pháp luật về đạo đức công vụ (thông qua Hội nghị, Hội thảo, tổ
chức tập huấn, đào tạo...).
Triển khai thực hiện có hiệu quả, bảo đảm phải bám sát
các nội dung theo Luật CBCC năm 2008; Luật Viên chức, Luật
PCTN; Luật THTK, CLP; Luật Tiếp công dân và các quy định,
quy chế của các đơn vị liên quan đến đạo đức công vụ.
1.3.2. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt pháp luật về đạo đức
công vụ
Tổ chức tuyên truyền các các quy định, quy chế liên
quan đến đạo đức công vụ tại địa phương, đơn vị.
1.3.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật về đạo đức công vụ
Kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm, kiên quyết các trường
hợp CBCCVC cố tình vi phạm đạo đức công vụ. Cơ quan, tổ
chức, thực hiện kiểm tra, giám sát.
1.4. Một số nội dung chính về đạo đức công vụ được phản
ánh trong một số văn bản pháp luật
10
1.4.1. Nội dung Luật Cán bộ, công chức Việt Nam năm
2008, Luật Viên chức Việt Nam quy định về đạo đức công
vụ
Luật CBCC năm 2008 quy định chuẩn mực đạo đức công
vụ thể hiện ở nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ
thể (Điều 8 đến Điều10). Chuẩn mực đạo đức thể hiện ở khung
pháp lý văn hóa giao tiếp của CBCC (Điều 15 đến Điêu 17).
Chuẩn mực đạo đức quy định ở những việc CBCC không được
làm (Điều 18 đến Điều 20). Ngay cả chuẩn mực đạo đức công
vụ cũng được coi là căn cứ đánh giá công chức tại Điều 55:
Đánh giá công chức và Điều 56: nội dung đánh giá công chức.
Trong đó, đối với viên chức thì được điều chỉnh bởi Luật
Viên chức 2016 cũng có quy định về chuẩn mực đạo đức mà
viên chức không được làm tại Điều 19 quy định viên chức
không được.
1.4.2. Nội dung quy định trong một số văn bản pháp luật
khác
1.4.2.1. Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005
Đối với nội dung đạo đức công vụ được quy định trong
Luật PCTN 2005 và một số điều sửa đổi tại Luật PCTN 2012
liên quan mật thiết đến quy tắc đạo đức nghề nghiệp, chuyển
đổi vị trí công tác của CBCCVC và một một số nội dung quy
định khác, trách nhiệm giải trình và công khai, minh bạch trong
một số lĩnh vực quy định.
1.4.2.2. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Luật THTK, CLP quy định chế tài xử phạt đối tượng có
hành vi lãng phí; quy định trách nhiệm của người phát hiện lãng
11
phí về tính trung thực của các thông tin; trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có lãng phí trong việc xem x t
xử lý, khắc phục kịp thời và thực hiện việc giải trình về việc để
xảy ra lãng phí
1.4.2.3. Luật tiếp công dân
Luật tiếp công dân quy định rõ công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm thực hiện tốt
quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đã được.
1.4.2.4. Một số quy định, quy chế, đạo luật khác
Cụ thể hóa những những quy định về đạo đức công vụ
trong cơ quan hành chính Nhà nước. Thủ tướng Chính phủ ban
hành nhiều Quy định về văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính Nhà nước, quy định hành vi trong giao tiếp và ứng xử của
CBCCVC.
12
Kết luận Chương 1
Tại Chương I, luận văn “thực hiện pháp luật về đạo đức
công vụ từ thực tiễn huyện Ea H’Leo tỉnh Đắk lắk” đã đưa ra và
phân tích một số cơ sở lý luận chung thực hiện pháp luật về đạo
đức công vụ về khai niệm đạo đức, công vụ, thi hành công vụ
Qua phân tích những nội dung về đạo đức công vụ được
phản ảnh trong các văn bản pháp luật, cũng như việc áp dụng
những văn bản trên vào thực tế sao cho hiệu quả, để tìm được
nguyên nhân ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm của tường văn bản
có quy định chuẩn khung đạo đức của CBCCVC. Chương I đã
chỉ ra việc thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ gồm những
nội dung sau:
- Chỉ đạo, lãnh đạo, triển khai pháp luật về đạo đức công
vụ.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt pháp luật về đạo đức
công vụ.
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật
về đạo đức công vụ.
Việc phân tích đưa ra những nội dung thực hiện pháp
luật trong Chương 1 là cơ sở để thực hiện pháp luật về đạo đức
công vụ từ thực tiễn huyện Ea H’Leo của Chương1. Từ đó, có
cơ sở để đánh giá được ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân, bài
học kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo, lãnh đạo quán triệt
pháp luật, cũng như đến tuyên truyền và kiểm tra.
13
Chương 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO
ĐỨC CÔNG VỤ HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Một số đặc điểm huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk liên
quan đến thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Huyện Ea H'Leo thành lập theo Quyết định số 110-CP,
ngày 03-4-1980 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ). Nằm
ở phía Bắc, tỉnh Đắk Lắk, tổng diện tích là 133.512 ha với 12
đơn vị hành chính bao gồm 11 xã và thị trấn Ea Drăng (xã Ea
Hiao, Ea Sol, Ea H’Leo, Cư Mốt, Ea Nam, Ea Tir, Ea Ral, Ea
Khal, Dliê Yang, Ea Sol, Ea Hiao).
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Ea H’Leo, Tỉnh Đăk Lăk
“Nguồn: Phòng Văn hóa – Thông tin huyện”
2.1.2. Văn hóa, chính trị
Tình hình văn hóa xã hội, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội cơ bản được giữ vững trong nhiều năm qua.
14
2.1.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ CBCCVC
Đội ngũ CBCCVC của huyện là 2.254 biên chế. Trong
đó, đối với đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số có 395
CBCCVC dân tộc thiểu số.
Chất lượng đội ngũ CBCCVC huyện có học vị thạc sĩ
tăng và chất lượng đội ngũ CBCCVC được nâng lên. Nhìn
chung, đội ngũ đông, được đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ đầy
đủ, nhưng hoạt động không hiệu quả, luôn xảy ra tình trạng “đòi”
thêm biên chế vì thiếu người làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ.
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Chỉ đạo, lãnh đạo, triển khai thực hiện pháp luật về
đạo đức công vụ huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
- Triển khai tổ chức 05 buổi Hội nghị học tập, quán triệt,
tuyên truyền, triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW, của Bộ
Chính trị về học tập đạo đức, phong cách, tư tưởng Hồ Chí
Minh; 02 buổi Hội nghị học tập quán triệt, tuyên truyền Chỉ thị
số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị và Hội nghị
quán triệt phổ biển Nghị Quyết TW4 (khóa XII).
- Đã xây dựng 02 chương trình và 05 kế hoạch về thực
hiện các quy định liên quan đến pháp luật đạo đức công vụ.
- Chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đảng, cơ quan đơn vị thực
hiện các Chuyên đề năm 2017 “Học tập làm theo tấm gương
đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”. Triển khai nghiên cứu, xây
dựng các quy định pháp luật.
- Duy trì thường xuyên các cuộc họp khối nội chính hàng
tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm.
15
2.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đạo đức
công vụ huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
Tuyên truyền, vận động CBCCVC thực hiện tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo
đức công vụ, tham gia các phong trào thi đua yêu nước, sống
“cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí
công việc, bồi dưỡng lý luận chính trị.
2.2.3. Tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý thực hiện
pháp luật về đạo đức công vụ tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk
Lắk
- Số cuộc thanh tra từ năm 2012 đến 2017, Thanh tra
huyện đã triển khai hơn 100 cuộc thanh tra về kinh tế xã hội,
trong đó có 40 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 20 cuộc thanh
tra đột xuất. Đã kết thúc 95/100 cuộc thanh tra.
+ Bộ phận tiếp dân của huyện đã nhận 1250 đơn thư
khiếu nại, tố cáo. Trong đó, số vụ việc khiếu nại liên quan đến
CBCCVC vi phạm pháp luật về đạo đức công vụ gần 500 thư,
chiếm gần 50% số đơn, thư khiếu nại, tố cáo hàng năm.
- Số cuộc kiểm tra, giám sát: Tiến hành kiểm tra 09 tổ
chức và 55 trường hợp đảng viên, cấp ủy viên các cấp có dấu
hiệu vi phạm, đồng thời chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra các đảng ủy
trực thuộc kiểm tra 01 tổ chức và 87 trường hợp đảng viên và
cấp ủy viên cơ sở có dấu hiệu vi phạm.
Giám sát theo chuyên đề có liên quan về đạo đức công
vụ đối với cấp huyện và cấp cơ sở là 155 cuộc giám sát, trong
16
đó cấp huyện giám sát 13 cuộc, Ủy ban kiểm tra cơ sở giám sát
142 cuộc, qua giám sát có 08 đơn vị có khuyết điểm.
- Xử lý các hành vi trái pháp luật về đạo đức công vụ
Khiển trách 15 trường hợp, cảnh báo 06 trường hợp, cách
chức 01 trường hợp, khai trừ khỏi Đảng 01 trường hợp với các
nội dung vi phạm chủ yếu liên quan đến trách nhiệm trong thực
hiện chức trách nhiệm vụ được giao trong quản lý đất đai và
trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; buông lỏng
quản lý tài chính; chi trả lương và hợp đồng giáo viên trái quy
định; vi phạm Quy định số 47-QĐ/TW của BCH Trung ương về
những điều đảng viên không được làm; tham ô; quản lý đất đai;
đạo đức lối sống; vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia
đình; quản lý tài chính.Thi hành kỷ luật khiển trách đối với 01
Chi bộ vì chưa làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác
quản lý tài chính tại đơn vị.
- Về thực hiện Luật THTK,CLP trên một số lĩnh vực
Việc triển khai thực hiện Luật THTK,CLP tại các cơ
quan đơn vị trên địa bàn huyện đã đạt nhiều kết quả, không có
trường hợp nào sử dụng lãng phí tài sản công, việc sử dụng
ngân sách Nhà nước đảm bảo hiệu qủa cho hoạt động của cơ
quan. Từ năm 2010 đến năm 2015 tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên theo chỉ đạo của toàn huyện là 35.845 triệu đồng.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Nguyên nhân, kết quả đạt được
Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng lãnh đạo. Kịp thời,
phát hiện xử lý kịp thời, nghiêm minh những CBCCVC, đảng
viên vi phạm pháp luật về đạo đức công vụ, ngăn chặn phòng
ngừa sai phạm.
17
2.3.2. Hạn chế
Hạn chế từ quy định có liên quan đến pháp luật về đạo
đức công vụ; Hạn chế của công tác cấp ủy trong tuyên truyền.
Hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên
môn CBCCVC; Hạn chế trong thanh tra, kiểm tra, tổ chức
CBCCVC; Hạn chế về CBCCVC là người ĐBDTTS và điều
kiện kinh tế các xã có ĐBDTTS đông dân.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường. Năng
lực, trình độ của một số CBCCVC là ĐBDTTS còn hạn chế.
b. Nguyên nhân chủ quan
Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quán
triệt sâu sắc đến cán bộ, đảng viên để nâng cao nhận thức
CBCCVC về thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ cũng như
những quy tắc ứng xử nơi công sở.
18
Kết luận Chương 2
Tại Chương 2, luận văn đã phân tích các nội dung thực
hiện pháp luật về đạo đức công vụ từ thực tiễn, số liệu thu thập
được của huyện Ea H’Leo về công tác lãnh, đạo, chỉ đạo thực
hiện pháp luật, tuyên truyền, đến kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật đem lại được kết quả, hạn chế trong 5 năm qua.
Vì vậy, với những kết quả đạt được, việc nhìn nhận
nghiêm túc những hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật
về đạo đức công vụ tại địa phương có ý nghĩa rất quan trọng để
đưa ra một số giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao thực hiện tốt
pháp luật về đạo đức công vụ trong Chương 3.
19
Chương 3:
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO
ĐỨC CÔNG VỤ HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Xây dựng tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt đạo
đức nghề nghiệp trong thi hành công vụ
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của CBCCVC trong hệ
thống chính trị các cấp về vai trò của pháp luật trong thi hành
công vụ
Thứ hai, nêu cao tinh thần trách nhiệm gắn với tự phê
bình và phê bình; phát huy ưu điểm, sửa chữa, khắc phục hạn
chế, khuyết điểm.
Thứ ba, trung thực trong nhiệm vụ, không tranh công,
không đổ l i; cầu thị, có chí tiến thủ, khiêm tốn, không kiêu
ngạo, đặc biệt là xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của
CBCCVC, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
Thứ tư, xây dựng tính gương mẫu đạo đức công vụ học
tập làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII)
3.2. Xây dựng thói quen, nề nếp tuân thủ kỷ luật, kỷ cương
hành chính, thực hiện tốt phương châm “Sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật”
Chấp hành nghiêm túc các quy chế, các quy định và nội
quy, kỷ luật của cơ quan; luôn ý thức gương mẫu trong việc
thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ.
3.3. Xây dựng cơ chế quản lý, tạo điều kiện cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ
20
Xây dựng đội ngũ CBCCVC có kiến thức chuyên môn
sâu, kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của CBCCVC
Chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần đối với CBCCVC.
3.4. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về đạo đức công vụ
Hoàn thiện pháp luật về đạo đức công vụ. Đối với khu
vực thực hiện pháp luật đạo đức công vụ là vùng có ĐBDTTS
chiếm phần lớn, xây dựng quy định pháp luật phải phù hợp với
CBCCVC là ĐBDTTS, ĐBDTTS tại ch .
3.5. Đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí
a. Phòng, chống quan liêu
b. Phòng chống hành vi tiêu cực tham nhũng
c. Phòng, chống lãng phí
3.6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện
nghiêm túc pháp luật về đạo đức công vụ
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc giá trị đạo đức công vụ cơ bản.
3.7. Công khai, minh bạch trong kiểm tra, giám sát, thanh
tra, xử lý thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
Cần thể chế nguyên tắc công khai, minh bạch thành luật
pháp với những quy định cụ thể và có tính khả thi.
3.8. Thực hiện khen thưởng và xử lý nghiêm vi phạm đạo
đức công vụ
Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là
các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_dao_duc_cong_vu_tu_t.pdf