Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp của sở tư pháp tỉnh Bình Dương

Phƣơng hƣớng bảo đảm thực hiện pháp luật về lý

lịch tƣ pháp

Thứ nhất, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với chủ trương,

đường lối của Đảng và Nhà nước; phù hợp với Hiến pháp, thống nhất

với các văn bản pháp luật hiện hành.

Thứ hai, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

thực hiện pháp luật về LLTP. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật

chất, kỹ thuật nâng cao hiệu quả, giải quyết cơ bản vấn đề nguồn

nhân lực và chất lượng thông tin LLTP.

Thứ ba, kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế cho cơ quan

quản lý LLTP từ Trung ương đến địa phương.

Thứ tư, cụ thể hóa các quy định mới, bảo vệ tốt hơn quyền

con người, quyền công dân; khắc phục tình trạng lạm dụng trong việc

yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 02.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp của sở tư pháp tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Như vậy, định nghĩa LLTP bao gồm 02 nội dung: Thứ nhất là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án theo Bộ luật hình sự. Án tích được hiểu là dấu vết về án hình sự của người đã bị xử và chưa xoá án được ghi vào một quyển sổ gọi là lý lịch tư pháp để sau này, trong một số trường hợp, cần xem xét để đánh giá đạo đức hạnh kiểm, thái độ đối với pháp luật. Thứ hai là việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản theo luật phá sản. Theo quan điểm của tác giả, LLTP là việc ghi chép đầy đủ thông tin về tình trạng thi hành án, về các tội phạm trước đây của một cá nhân khi họ bị kết án bởi một bản án hình sự có hiệu lực và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. 5 1.1.1.2. Pháp luật về lý lịch tư pháp Pháp luật về LLTP đã từng bước được xây dựng và dần đi vào cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp; là những quy phạm pháp luật, cơ sở pháp lý cho việc điều chỉnh các quan hệ pháp lý phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý nhà nước về LLTP. 1.1.1.3. Thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp Thực hiện pháp luật về LLTP là tổng thể các hoạt động có mục đích của các chủ thể nhằm hiện thực hóa pháp luật về LLTP thành các hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể qua các hoạt động cụ thể vì mục tiêu bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013; đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp Thực hiện pháp luật về LLTP mang đặc trưng của thực hiện pháp luật như: Là hành vi hợp pháp của các chủ thể, là hoạt động đưa ra các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế, do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện với nhiều các hình thức khác nhau, được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước, được thực hiện chặt chẽ về hình thức, nội dung và cũng có những đặc điểm riêng, cụ thể: Một là, thực hiện pháp luật về LLTP hỗ trợ việc chứng minh nhân thân tư pháp của từng cá nhân Hai là, thực hiện pháp luật về LLTP hỗ trợ bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Ba là, thực hiện pháp luật về LLTP giúp quá trình thực hiện tố tụng của các cơ quan tố tụng được thuận lợi hơn. Bốn là, thực hiện pháp luật về LLTP dựa trên những quy định trong Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật. 6 1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp Thực hiện pháp luật về LLTP có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, cụ thể: Một là, thực hiện pháp luật về LLTP bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Khi một cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội và được yêu cầu chứng minh nhân thân tư pháp thì thực hiện pháp luật về LLTP là chính một hoạt động có mục đích của cá nhân nhằm chứng minh nhân thân tư pháp một cách chính xác nhất, là bằng chứng để họ cung cấp cho cơ quan yêu cầu. Hai là, thực hiện pháp luật về LLTP nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc định tội và lượng hình của Tòa án và góp phần trong công cuộc đấu tranh, phòng chống tội phạm. Việc xác định nhân thân của bị cáo có ý nghĩa khá lớn trong việc giúp Tòa án có những phán quyết chính xác hơn trong quá trình xét xử đối với các vụ án hình sự, các quy định về LLTP là cơ sở hỗ trợ Tòa án áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối trường hợp có tiền án hay áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với việc phạm tội lần đầu. Ba là, thực hiện pháp luật về LLTP có vai trò bảo vệ quyền con người, quyền công dân Người dân khi đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích và muốn thực hiện xóa án tích, chứng minh nhân thân của mình, họ chỉ cần nộp 1 bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP. Việc thực hiện pháp luật này mang tính nhân đạo, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bởi người có án tích không phải tự mình đi đến các cơ quan khác nhau để xin từng loại giấy tờ để chứng minh mình được xóa án tích và đã tháo gỡ những khó khăn, rào cản cho người từng bị kết án, tạo điều kiện để họ tái hòa nhập cộng đồng. 7 Bốn là, thực hiện pháp luật về LLTP góp phần nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức đồng thời hoàn thiện thể chế về LLTP. 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp 1.2.1. Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp 1.2.1.1. Phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp Việc cung cấp thông tin LLTP nhằm thực hiện 2 nhiệm vụ chính của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP là: Thông tin về án tích, tình trạng thi hành án, các quyết định cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP; thông tin về án tích để phục vụ công tác tra cứu, xác minh thông tin LLTP để cấp phiếu LLTP cho người có yêu cầu. 1.2.1.2. Phối hợp rà soát thông tin lý lịch tư pháp Công tác cung cấp và rà soát thông tin LLTP là hết sức quan trọng, những thông tin này hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP một cách hoàn chỉnh, chính xác. Nhiệm vụ này có hiệu quả tránh bỏ lọt tội phạm, tránh sai sót thông tin nhân thân của bất cứ cá nhân nào, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân một cách tốt nhất. 1.2.1.3. Tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp Việc thực hiện tiếp nhận thông tin LLTP cần được thực hiện đầy đủ, kịp thời, để cơ sở dữ liệu LLTP được hoàn thiện và chính xác nhất, đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu. 1.2.1.4. Kiểm tra, phân loại thông tin lý lịch tư pháp Việc kiểm tra, phân loại thông tin nhằm xác định những thông tin nào thuộc thẩm quyền lập LLTP, cập nhật thông tin bố sung của Sở Tư pháp; thông tin nào Sở Tư pháp có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp khác hoặc TTLLTPQG. 1.2.1.5. Lập lý lịch tư pháp 8 Lập LLTP là hoạt động xử lý, cập nhật, sắp xếp thông tin LLTP theo nguyên tắc cá thể hóa và đưa vào lưu trữ trong cơ sở dữ liệu LLTP. Mục đích của lập LLTP nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, cấp phiếu LLTP và yêu cầu quản lý nhà nước. 1.2.2. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1.2.2.1. Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp Phiếu LLTP là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Có hai loại Phiếu LLTP gồm Phiếu LLTP số 1 và Phiếu LLTP số 2: Phiếu LLTP số 1: cá nhân có thông tin án tích nhưng đã được xóa thì không ghi vào Phiếu LLTP số 1. Phiếu LLTP số 2: cá nhân có thông tin án tích thì Phiếu LLTP số 2 sẽ ghi tất cả các án tích vào phiếu (bao gồm án tích chưa được xóa và án tích đã được xóa). Quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của cá nhân (bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài) không bị hạn chế về mục đích sử dụng Phiếu LLTP. Tùy theo yêu cầu và mục đích sử dụng. Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, họ có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của cá nhân có liên quan. Tuy nhiên, quyền yêu cầu này của các cơ quan bị giới hạn bởi mục đích sử dụng Phiếu. 1.2.2.2. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp Để tạo thuận lợi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp phiếu LLTP, luật LLTP quy định TTLLTPQG và Sở Tư pháp đều có thẩm quyền cấp phiếu LLTP. 9 1.2.2.3. Thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp Thành phần hồ sơ đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chỉnh trị - xã hội đơn giản hơn so với các cá nhân. Họ không cần nộp các giấy tờ chứng minh nhân thân như Chứng minh nhân dân hay Sổ hộ khẩu, 1.2.2.4. Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp Thời hạn cấp Phiếu LLTP không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu LLTP là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày. Trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. 1.2.2.5. Tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp Tra cứu, xác minh thông tin LLTP về án tích: Việc tra cứu thông tin LLTP về án tích được thực hiện tại cơ sở dữ liệu của ngành Công an và tại cơ sở dữ liệu LLTP của TTLLTPQG, Sở Tư pháp. Xác minh về điều kiện đương nhiên xóa án tích Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích. 1.2.3. Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp 1.2.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về LLTP. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về LLTP. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan ngang bộ 10 trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về LLTP. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về LLTP. UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại địa phương và Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác LLTP tại địa phương. 1.2.3.2. Đối tượng quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp Tất cả công dân Việt Nam đang cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam hay cư trú, sinh sống tại nước ngoài đều là đối tượng quản lý LLTP. Ngoài ra, người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam và bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án cũng chịu sự quản lý LLTP. 1.2.3.3. Công tác xây dựng, triển khai trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp Hệ thống Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật LLTP đã được ban hành khá đầy đủ. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Chính trị, pháp lý Trong bối cảnh chính trị, pháp lý như hiện nay, pháp luật về LLTP được sự quan tâm đáng kể, có những định hướng cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện pháp luật về LLTP dễ dàng hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình hội nhập, toàn cầu hóa. 1.3.1.2. Kinh tế, xã hội 11 Những đặc điểm về kinh tế - xã hội vừa là lợi thế, là động lực phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, thách thức cho công tác quản lý nhà nước, thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực LLTP. 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1.Phẩm chất, trình độ năng lực cán bộ, công chức Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác LLTP là yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện pháp luật về LLTP. 1.3.2.2. Trình độ nhận thức của người dân Để hoạt động thực hiện pháp luật về LLTP ở nước ta được diễn ra tốt, quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức được đảm bảo thì một yếu tố ảnh hưởng không thể thiếu là yếu tố về mặt nhận thức của người dân. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật LLTP. Các khái niệm đã được đưa ra và làm rõ. Từ đó, phân tích nội dung của thực hiện pháp luật về LLTP bao gồm xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu LLTP và cấp phiếu LLTP và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về LLTP. Trên cơ sở lý luận ở chương 1, thực trạng thực hiện pháp luật về LLTP của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương và phương hướng giải pháp bảo đảm thực hiện sẽ được đề xuất trong chương 3. 12 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƢ PHÁP CỦA SỞ TƢ PHÁP TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1. Khái quát chung về Sở Tƣ pháp tỉnh Bình Dƣơng 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bình Dương; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp. Về tình hình nhân sự. Hiện nay, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương được phân bổ 28 biên chế, trong đó, Phòng Hành chính tư pháp có 2 biên chế. Thực trạng này dẫn đến những hạn chế nhất định trong công tác điều hành và thực hiện pháp luật của Sở Tư pháp trong nhiệm vụ chung, cũng như nhiệm vụ LLTP. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản Với tình hình cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương có những ảnh hưởng, tác động không nhỏ đến việc thực hiện pháp luật về LLTP của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương. 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp của Sở Tƣ pháp tỉnh Bình Dƣơng 2.2.1. Hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp 2.2.1.1. Về mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan Để công tác phối hợp được chặt chẽ, thường xuyên với các cơ quan có liên quan trong cung cấp, tra cứu, xác minh, rà soát thông 13 tin LLTP, Sở Tư pháp đã chủ động ban hành các công văn phối hợp mang lại hiệu quả cao. Số lượng thông tin của các cơ quan đã cung cấp Sở Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP tính đến thời điểm 30/6/2018 là hơn 100.000 thông tin. 2.2.1.2. Về công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp Các ngành đều cử cán bộ đầu mối tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin LLTP. Tuy nhiên, đội ngũ này đều là kiêm nhiệm và thường xuyên luân chuyển nên cũng ảnh hưởng đến chất thực hiện lý lịch tư pháp theo quy định. Việc xử lý số lượng thông tin LLTP tại Sở Tư pháp: - Từ ngày 01/7/2010 đến 09/3/2015, số lượng thông tin chưa tiếp nhận là 1.042 thông tin. Số lượng thông tin chưa lập LLTP, cập nhật bổ sung là 30.648 thông tin. - Số lượng thông tin LLTP đã xử lý tính từ 01/7/2010 đến ngày 09/3/2015 là 43.086 thông tin, số lượng thông tin còn tồn đọng là 7.710 thông tin. Công tác tiếp nhận, xử lý thông tin LLTP tại Sở Tư pháp từ ngày 10/3/2015 đến 30/6/2018: - Số lượng thông tin Sở Tư pháp nhận được: 59.560 thông tin; - Số lượng thông tin tiếp nhận, kiểm tra, phân loại: 59.560 thông tin; - Số lượng thông tin lập LLTP, cập nhật bổ sung: 14.026 hồ sơ; - Số lượng thông tin LLTP chưa tiếp nhận: 0 thông tin; - Số lượng thông tin LLTP đã vào Sổ tiếp nhận, chưa lập LLTP, chưa xử lý, cập nhật bổ sung thông tin LLTP: 12.760 thông tin. 14 2.2.1.3. Về đội ngũ cán bộ làm công tác lý lịch tư pháp Hiện tại, do số lượng công chức Phòng Hành chính tư pháp quá ít (02 biên chế) so với khối lượng công việc, nên Sở Tư pháp đã điều động, biệt phái viên chức từ đơn vị sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ LLTP nhưng những cán bộ này còn mới, chưa qua đào tạo, mà chỉ tham dự tập huấn nghiệp vụ về LLTP. 2.2.2. Hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp 2.2.1.1. Về các phương thức cấp Phiếu lý lịch tư pháp Hiện nay, Bình Dương đã triển khai các phương thức như: trực tiếp; bưu chính và trực tuyến. Ngoài ra, UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp chứng chỉ hành nghề dược; cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 2.2.1.2. Về phối hợp với các cơ quan trong tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Để đẩy nhanh tiến độ cấp Phiếu LLTP, hạn chế tỷ lệ trễ hẹn cấp Phiếu LLTP, từ ngày 09/2/2015 đến nay, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã phối hợp với TTLLTPQG thực hiện ứng dụng giải pháp “Kiềng ba chân” trong việc xác minh thông tin LLTP đối với trưòng hợp người nước ngoài, người cư trú tại nhiều địa phương khác nhau. 2.2.1.3. Về tình hình cấp phiếu LLTP Với yêu cầu của xã hội hiện nay, nhu cầu yêu cầu cấp Phiếu LLTP của cá nhân, tổ chức ngày càng tăng nhanh. Dẫn đến áp lực ngày càng lớn cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cấp Phiếu LLTP, cũng như cán bộ đầu mối thực hiện cung cấp thông tin LLTP phục vụ công tác cấp phiếu LLTP. Do đó, tình trạng trễ hẹn cấp Phiếu LLTP vần còn tồn tại. 15 Tổng số yêu cầu cấp phiếu LLTP từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2018 là 34.228 trường hợp. 2.2.3. Hoạt động quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp 2.2.3.1. Về triển khai quy định trong quản lý lý lịch tư pháp Ngày 18/5/2011, Tỉnh ủy Bình Dương đã có Công văn số 308-CV/TU về việc triển khai Luật LLTP, tiếp đó ngày 17/10/2011, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Công văn số 3061/UBND-NC chỉ đạo việc phối hợp triển khai thực hiện Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. 2.2.3.2. Về đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí và việc ứng dụng công nghệ thông tin Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động quản lý LLTP được quan tâm, tạo điều kiện, đáp ứng kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, kinh phí cho hoạt động xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu LLTP của tỉnh. 2.2.3.3. Về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác LLTP Theo đó, Sở Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh việc tuyên truyền sâu rộng nội dung Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành đến các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được Sau 8 năm triển khai, Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã đạt được những kết quả tích cực như: - Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về LLTP được thực hiện khá tốt, nhiều cá nhân, tổ chức biết rõ hơn về LLTP. 16 - Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tra cứu, xác minh và cung cấp thông tin LLTP cho Sở Tư pháp từng bước được nâng cao; - Đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc xây dựng Cơ sở dữ liệu LLTP. - Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về LLTP được xây dựng và triển khai tương đối đầy đủ, tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện pháp luật về LLTP đi vào cuộc sống. - Tổ chức, bộ máy, nhân lực làm công tác LLTP đang từng bước được kiện toàn. - Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP được chú trọng thực hiện. - Công tác cấp Phiếu LLTP đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của người dân và thể hiện vai trò quan trọng của Phiếu LLTP trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội. - Đồng thời, Bình Dương là tỉnh đầu tiên trên cả nước thục hiện liên thông các thủ tục hành chính: Cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Cấp chứng chỉ hành nghề dược; Cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 2.3.2. Hạn chế Thứ nhất, trong công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan: Thông tin LLTP cung cấp đến Sở Tư pháp còn chưa đầy đủ, kịp thời, vẫn còn những sai sót trong việc cung cấp thông tin, nên việc xây dựng cơ sở dữ liệu tại Sở Tư pháp còn thiếu sót, chưa đầy đủ. Thứ hai, trong phân bổ trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí và nhân sự phục vụ công tác LLTP: còn chưa được đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu thực tế cũng như theo quy định của pháp luật. 17 Thứ ba, hoạt động cấp phiếu LLTP: Còn tình trạng trễ hẹn, không đảm bảo thời gian đối với những hồ sơ phức tạp. Thứ tư, quy định về quản lý cơ sở dữ liệu LLTP và quản lý nhà nước về LLTP dần xuất hiện những hạn chế: việc thực hiện xây dựng mô hình quản lý cơ sở dữ liệu LLTP hai cấp như hiện nay dẫn tới việc tra cứu thông tin qua nhiều trung gian, dẫn đến sự chậm trễ trong cấp phiếu LLTP, không đảm bảo tính chính xác, tính bảo mật thông tin. Thứ năm, pháp luật về LLTP so với các quy định về LLTP của các luật có liên quan chưa thống nhất, đồng bộ. Thứ sáu, tình trạng sử dụng phiếu LLTP số 2 đang bị lạm dụng. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Công tác phối hợp giữa các cơ quan còn chưa nhịp nhàng, một số thông tin LLTP đã quá lâu, không còn lưu trữ hoặc hồ sơ bị mất mát, hư hỏng. Chưa có chế tài trong trường hợp các cơ quan không cung cấp kịp thời, đúng thời hạn. Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin LLTP chưa được đầu tư kinh phí, trang thiết bị, nhân lực cho công tác này. Mô hình 2 cấp không còn phù hợp do phải qua nhiều cơ quan khác nhau. Dữ liệu dân cư quốc gia đang dần hoàn thiện nên mô hình hiện tại sẽ gây khó khăn cho người dân. Do Luật LLTP hiện nay sẽ không còn phù hợp nữa với các đạo luật mới được ban hành. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Do một số cơ quan có liên quan tâm chưa đúng mức về công tác LLTP. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đầy đủ và đúng mức. Bản thân các cá nhân chưa ý thức được tầm quan trọng của thông tin nhân thân, quyền của bản thân 18 Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương và đi sâu phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về LLTP của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương. Chương đã đánh giá được những kết quả mà Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã đạt được. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thi hành pháp luật về LLTP vẫn còn một số hạn chế về công tác phối hợp giữa các cơ quan có liên quan, Những đánh giá về thực trạng là căn cứ thực tiễn để tác giả đề xuất các phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về LLTP tại Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƢ PHÁP TẠI SỞ TƢ PHÁP TỈNH BÌNH DƢƠNG 3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp Thứ nhất, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; phù hợp với Hiến pháp, thống nhất với các văn bản pháp luật hiện hành. Thứ hai, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện pháp luật về LLTP. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật nâng cao hiệu quả, giải quyết cơ bản vấn đề nguồn nhân lực và chất lượng thông tin LLTP. Thứ ba, kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế cho cơ quan quản lý LLTP từ Trung ương đến địa phương. Thứ tư, cụ thể hóa các quy định mới, bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân; khắc phục tình trạng lạm dụng trong việc yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 02. 19 Thứ năm, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác LLTP theo yêu cầu của Luật LLTP. Thứ sáu, tiếp tục cải cách thủ tục cấp Phiếu LLTP, đa dạng hóa phương thức cấp Phiếu LLTP. Thứ bảy, tiếp tục đẩy mạnh công tác tổ chức thi hành Luật LLTP. 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp 3.2.1. Nhóm giải pháp chung 3.2.1.1. Bãi bỏ quy định về loại Phiếu lý lịch tư pháp số 2 Có thể chỉ cấp Phiếu LLTP đối với người dân có nhu cầu xem tình trạng án tích của mình và các tổ chức không được yêu cầu người dân nộp phiếu LLTP số 2. Hoặc có thể bỏ luôn Phiếu LLTP số 2, bổ sung quy định riêng về cung cấp thông tin LLTP theo yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội với nội dung tương tự như nội dung của Phiếu LLTP số 2 hiện nay để giải quyết vụ việc trong hoạt động tố tụng. 3.2.1.2. Mở rộng quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp Phiếu Lý lịch tư pháp Cần bổ sung quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc yêu cầu xác nhận LLTP là pháp nhân thương mại để bảo đảm thống nhất, đồng bộ với pháp luật khác có liên quan. 3.2.1.3. Bổ sung quy định về thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp Để bảo đảm tính thống nhất trong việc áp dụng pháp luật cũng như bảo đảm tính chính xác về tình trạng án tích của đương sự, cần bổ sung quy định về thời hạn sử dụng Phiếu LLTP cho phù hợp với quy trình tố tụng của Bộ luật Tố tụng hình sự, tránh tình trạng từ 20 chối Phiếu LLTP do quá thời hạn như hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. 3.2.1.4. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp Tác giả nhận thấy có thể rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp Phiếu LLTP như sau: - Rút ngắn thời hạn cấp Phiếu từ 10 ngày xuống còn 7 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ trong trường hợp người được cấp Phiếu LLTP chỉ cư trú tại một nơi duy nhất. - Rút ngắn thời hạn cấp Phiếu từ 15 ngày xuống còn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ trong trường hợp người được cấp Phiếu LLTP đã cư trú ở nhiều nơi. Tuy thời hạn giải quyết thủ tục hành chính rút ngắn sẽ tạo áp lực công việc khá lớn cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện cấp Phiếu LLTP, nhưng giải pháp này đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, giúp các cá nhân dễ dàng hơn trong việc thực hiện thủ tục cấp Phiếu LLTP. 3.2.1.5. Cần có chế tài phù hợp, quy định rõ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_ly_lich_tu_phap_cua.pdf
Tài liệu liên quan