Hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất (Chương trình giảm nghèo): Giai
đoạn 2011-2015, thực hiện nguồn vốn từ ngân sách tỉnh và ngân sách trung
ương cho các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo, Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông
thôn) đã tổ chức triển khai
Trong những năm qua, công tác an sinh xã hội luôn được tỉnh quan tâm
thực hiện bằng nhiều cơ chế, chính sách đã ban hành. Các ngành, địa phương
đã chủ động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách an
sinh xã hội tại cơ sở. Cơ bản các đối tượng có liên quan đã được hưởng các
chính sách an sinh xã hội của Trung ương và của Tỉnh đầy đủ và tương đối
kịp thời. Có được kết quả trên, một mặt là sự chỉ đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự
quan tâm hướng dẫn của Cục BTXH, Bộ Lao động – TB&XH và có sự phối
hợp nhịp nhàng chặt chẽ với các Sở, Ngành của tỉnh, các đơn vị huyện, thị xã,
thành phố với tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau để thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ được giao.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Minh và đường lối chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
4
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp phân tích, tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Luận văn góp phần bổ
sung cơ sở lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội gắn với tình hình thực
tiễn ở tỉnh Quảng Ninh. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo góp
phần vào việc nâng cao chất lượng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở tỉnh
Quảng Ninh.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về an sinh xã hội và thực thi chính sách an
sinh xã hội.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua.
Chương 3 : Quan điểm và giải pháp thực thi chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
5
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. An sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội
Từ những quan điểm trên, trong nội dung luận văn này An sinh xã hội
theo nghĩa chung nhất là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng bằng
những biện pháp và các hình thức khác nhau đảm bảo thực hiện các quyền
của con người: được sống trong điều kiện hòa bình, được bảo vệ và bình đẳng
trước pháp luật, được thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu, được học
tập, được có việc làm, có nhà ở, nhằm giúp họ tránh được mối đe doạ của
cuộc sống thường nhật, trợ giúp họ đối phó khi bị rủi ro, tai nạn, bệnh tật, tuổi
già, trẻ mồ côi, nghèo khổ, giúp họ vượt qua những khó khăn và từng bước
nâng cao ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng.
1.1.2. Ý nghĩa an sinh xã hội
Thứ nhất, ASXH là biểu hiện rõ rệt của quyền con người.
Thứ hai, ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp.
Thứ ba, ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương
thân tương ái của cộng đồng.
1.1.3. Nội dung an sinh xã hội
Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới được xây dựng không
hoàn toàn đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, hệ thống ASXH ở nước ta hiện nay
bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây:
1.1.3.1.Bảo hiểm xã hội
1.1.3.2. Bảo hiểm y tế
6
1.1.3.3. Bảo trợ xã hội ( Trợ giúp xã hội)
1.1.3.4. Ưu đãi xã hội
1.1.3.5. Thị trường lao động
1.1.3.6. Các chương trình xóa đói giảm nghèo, các chương trình và dịch
vụ khác
1.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội
1.2.1. Chính sách ASXH
1.2.1.1. Khái niệm chính sách an sinh xã hội
Từ những phân tích và kế thừa những nghiên cứu đi trước, có thể hiểu,
Chính sách ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp của
Nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó
với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất
nguồn thu nhập do bị ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn
sức lao động, hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào hoàn cảnh
nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng thông qua các hệ thống chính sách về thị trường lao động, BHXH,
BHYT, BTXH, ƯĐXH,
1.2.1.2. Phương pháp đánh giá chính sách an sinh xã hội
Về nguyên tắc, hệ thống ASXH hiện đại của một quốc gia phải bảo đảm
được: tính hệ thống; tính công bằng xã hội; tính xã hội hóa và tính bền vững
về tài chính.
Ở Việt Nam việc đánh giá hệ thống chính sách ASXH hiện hành được
xem xét dưới ba góc độ: Mức độ bao phủ của hệ thống chính sách ASXH;
Mức độ tác động của hệ thống chính sách ASXH; Mức độ bền vững về tài
chính của hệ thống chính sách ASXH
7
1.2.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội
1.2.2.1. Khái niệm thực thi chính sách an sinh xã hội
Thực thi chính sách an sinh xã hội là quá trình tổ chức chuyển đổi các ý
chí của Nhà nước về thực hiện ASXH đối với các đối tượng thụ hưởng.
1.2.2.2. Quy trình thực thi chính sách an sinh xã hội
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội
Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách an sinh xã hội.
Thứ ba, phân công, phối hợp thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Thứ tư, duy trì chính sách an sinh xã hội.
Thứ năm, điều chỉnh chính sách an sinh xã hội.
Thứ sáu, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Thứ bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
1.2.3. Vai trò của thực thi chính sách ASXH:
Thứ nhất, các chính sách ASXH tác động đến quá trình tích lũy vốn con người
Thứ hai, các chính sách ASXH cũng có những tác động tích cực đến khía
cạnh cầu.
Thứ ba, các chính sách ASXH còn đóng góp lớn trong việc tạo ra điều
kiện để xây dựng môi trường chính trị - xã hội bền vững.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách An sinh xã hội
1.3.1. Các yếu tố từ đối tượng hưởng lợi (quy mô, phân bố)
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến việc thực hiện các chính
sách ASXH đến các đối tượng hưởng lợi. Nếu quy mô đối tượng hưởng lợi ít
thì có thể lựa chọn hướng nâng cao chất lượng chính sách ASXH, nhưng nếu
quy mô đối tượng hưởng lợi đông, nguồn lực có hạn thì phải lựa chọn hướng
phổ cập chính sách ASXH. Yếu tố này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
và hiệu lực, tính công bằng của chính sách xã hội.
8
1.3.2. Các yếu tố từ cơ chế, công cụ chính sách
Hệ thống văn bản pháp luật
Năng lực hoạch định chính sách và tổ chức thực thi của các cơ quan
Hệ thống các công cụ chính sách
1.3.3. Các yếu tố thuộc về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội
Hệ thống chính trị và lịch sử sẽ quyết định quan điểm và định hướng
phát triển chính sách ASXH.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong cả nước về thực thi
1.4.1. Kinh nghiệm của Hà Nội
1.4.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng
1.4.3. Kinh nghiệm của Đắk Lắk
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh
Một là, xác định được vai trò của ASXH và chính sách ASXH.
Hai là, việc thực thi chính sách ASXH cần có sự phối hợp giữa các cơ
quan từ Trung ương đến địa phương, có sự tham gia của người dân và cộng
đồng xã hội.
Ba là, xây dựng các chính sách về ASXH phải đảm bảo các điều kiện cụ
thể và phù hợp với các địa phương các vùng...
Bốn là, các chính sách có thực thi được cần sự tham gia của toàn bộ cộng
đồng dân cư, kể cả nguồn lực, cũng như quá trình thực hiện.
Năm là, cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách ASXH để
các chính sách được thực hiện đến người thụ hưởng, từ đó tác động đến toàn
xã hội.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, phía tây tựa
lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh
Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông. Có đường bờ biển dài 250
km, đường biên giới dài 132 km giáp với Trung Quốc và cửa khẩu Quốc tế
Móng Cái
Tất cả các điều kiện tự nhiên như vậy đã tác động cả thuận lợi và khó
khăn đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tác động đa chiều tới đời sống
của người dân, ảnh hưởng đến việc đảm bảo ASXH của tỉnh.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Kinh tế tiếp tục ổn định và phát triển trong quá trình đổi mới và hội nhập
quốc tế.
2.1.2.2. Về xã hội
Công tác đảm bảo ASXH, phúc lợi xã hội, giáo dục đào tạo, chăm sóc
sức khỏe nhân dân và văn hóa thông tin tiếp tục được cải thiện.
2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo và phối hợp triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng an sinh xã hội
10
Dựa trên các chính sách chung của Nhà nước, Quảng Ninh đã ban hành
các chính sách và tổ chức thực hiện chính sách ASXH, cụ thể như sau:
Về BHXH, BHYT
Hằng năm, BHXH tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa
phương để thống kê, rà soát số lượng đơn vị ngoài quốc doanh trên từng địa
bàn huyện, thị xã, thành phố, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển, mở rộng đối
tượng. Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT luôn được thực hiện một cách
nhanh chóng, đúng quy định. Công tác giải quyết các chế độ, chính sách
BHXH, BHYT luôn được tỉnh xác định đây là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của ngành.
Về BTXH
Quyết định số 3927/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh
về việc quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội và
mức chi cho công tác chi trả, quản lý đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(gọi tắt là Quyết định 3927); Nghị quyết số 48/2011/NQ-HĐND ngày
09/12/2011 của HĐND tỉnh về chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao
tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là Nghị quyết 48);Quyết định số
427/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Quyết định
427); Quyết định số 1878/2012/QĐ-UBND ngày 27/7/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc hỗ trợ chi phí phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức
năng lao động cho người khuyết tật hệ vận động trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Quyết định số 897/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của UBND tỉnh phê
duyệt Đề án thí điểm nuôi dưỡng đối tượng tự nguyện tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh; Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh
quy định mức thu hằng tháng đối với đối tượng tự nguyện được nuôi dưỡng,
chăm sóc tại Trung tâm bảo trợ xã hội; Quyết định số 1899/2015/QĐ-UBND
ngày 06/7/2015 của UBND Tỉnh về việc quy định mức trợ giúp đối tượng bảo
trợ xã hội và mức chi cho công tác quản lý thực hiện chính sách bảo trợ xã
11
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là Quyết định 1899); Hướng dẫn
Liên ngành số 455/SLĐTBXH-STC ngày 15/3/2011 của Liên sở: Lao động
TB&XH – Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 3927/2010/QĐ-
UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh quy định mức trợ cấp, trợ giúp đối
tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 13; Hướng dẫn số 1106/HDLS ngày
12/7/2013 của Liên sở: Lao động TB&XH – Sở Tài chính – Sở Y tế tỉnh
Quảng Ninh bổ sung một số nội dung triển khai thực hiện xác định mức độ
khuyết tật và thực hiện trợ cấp đối với người khuyết tật.
Về ƯĐXH
Quyết định số 1273/2012/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về hỗ trợ tiền ăn cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh: Đối tượng điều dưỡng tập trung tại Trung tâm Điều dưỡng
Người có công tỉnh được hỗ trợ 1.400.000đồng/người/đợt điều dưỡng; đối
tượng điều dưỡng tại gia được hỗ trợ 700.000 đồng/ người/đợt điều dưỡng.
Toàn tỉnh có gần 11.000 đối tượng được hỗ trợ tiền ăn theo Quyết định 1237.
Trong đó gần 400 đối tượng được điều dưỡng mỗi năm một lần, hơn 10.000
đối tượng thuộc diện điều dưỡng 2 năm một lần.
Về lao động, việc làm
Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 và Quyết định số
428/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 về thực hiện chính sách hỗ trợ lao
động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Nghị quyết số 221/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 về Chương trình Việc
làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 244/QĐ-UBND
ngày 21/01/2016 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Việc làm
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020.
Chính sách hỗ trợ dạy nghề theo: Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày
06/01/2011 Phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020; Quyết định số 4069/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 của Ủy ban nhân dân
12
tỉnh phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020”; Nghị quyết số 220/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của
HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề thuộc
danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 –
2020; Quyết định số 344/2016/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 của UBND tỉnh
ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề thuộc danh
mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.
Về chính sách giảm nghèo và các đề án ASXH
Chính sách giảm nghèo: Quảng Ninh luôn xem giảm nghèo là bộ phận
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn liền với ASXH.
Các đề án về ASXH: Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 119/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 về việc chúc thọ, tặng quà cho
1.278 người cao tuổi tròn 90, 95 và từ 101 tuổi trở lên. Có văn bản hướng dẫn
một số nội dung thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo
Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định và
Quyết định số 1899/2015/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của UBND Tỉnh; Đề án
phát triển nghề công tác xã hội và Đề án trợ giúp xã hội đối với người rối
nhiễu tâm trí, tâm thần dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh; Luật Người
khuyết tật và Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020; Đề án
phát triển nghề công tác xã hội và Đề án trợ giúp xã hội đối với người rối
nhiễu tâm trí, tâm thần dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Về Công tác tham mưu, đề xuất:
Tham mưu trình UBND tỉnh về việc nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội (thay
thế Quyết định 1899/2015/QĐ-UBND); Báo cáo UBND Tỉnh, trình HĐND
thông qua “ Chính sách mở rộng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội theo quy định
tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ” [38].
13
2.2.2. Công tác tập huấn nâng cao năng lực và công tác tuyên truyền
phổ biến chính sách
Qua các lớp tập huấn, các buổi truyền thông cán bộ chính sách và người
dân có thể hiểu sâu hơn các chính sách, đồng thời nhận thức rõ tinh thần của
Đảng và Nhà nước trong công tác ASXH. Hơn nữa, việc tuyên truyền, giải
đáp chính sách ASXH là rất cần thiết trong công tác tăng cường tính minh
bạch, khả năng giám sát, phối hợp giữa nhân dân và chính quyền trong thực
thi chính sách ASXH trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Công tác quản lý, kiểm tra
Công tác quản lý đối tượng: Công tác quản lý, theo dõi chính sách
ASXH tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện được quản lý
trên máy vi tính, danh sách theo từng loại đối tượng, được bổ sung, cập nhật
biến động thường xuyên. Công tác thực hiện chi trả cho đối tượng, hộ gia
đình: Phòng Lao động TB&XH cấp huyện sử dụng nguồn kinh phí Đảm bảo
xã hội hằng năm do tỉnh phân khai thực hiện chi trả trợ cấp hằng tháng cho
các đối tượng trên địa bàn. Địa điểm chi trả cho đối tượng tại UBND các xã,
phường, thị trấn. Trường hợp đối tượng già yếu, khuyết tật, khó khăn trong
việc đi lại, cán bộ thực hiện chi trả đến tận tay gia đình, đối tượng; Công tác
kiểm tra thực hiện chính sách: Hằng năm Sở LĐTBXH đều thành lập hoặc
phối hợp với các sở, ngành khác thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm
tra việc thực hiện chính sách ASXH,
2.2.5. Về thực hiện chính sách riêng của tỉnh Quảng Ninh
Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi:
Phẫu thuật chỉnh hình cho người khuyết tật hệ vận động
2.2.6. Công tác bảo đảm nguồn lực thực hiện
Kinh phí để thực hiện chính sách ASXH được UBND tỉnh phân cấp hằng
năm. Trên thực tế, trên cơ sở phát triển KTXH của tỉnh đạt khá, nên nguồn
ngân sách có khả năng cân đối hơn mức Chính phủ quy định.
14
2.3. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh cũng đã đạt các kết quả nhất
định về ASXH, cụ thể như sau:
Về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Cùng với cả nước tỉnh đã triển khai công tác tin học hóa BHXH và
chuyển thuê dịch vụ bưu điện nên việc chi trả BHXH ngày càng thuận lợi
hơn, đối tượng ngày càng được mở rộng.
Thực hiện đúng theo phương châm, chi đúng, chi đủ, chi kịp thời.
Về BTXH
Đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách BTXH theo
Nghị định 136 của Chính phủ được hưởng theo đúng quy định, mức trợ giúp
ngày càng được nâng lên.
Về ƯĐXH
Từ năm 2012 đến nay, toàn tỉnh có 23.807 lượt đối tượng được hỗ trợ
tiền ăn với số kinh phí 26.335,4 triệu đồng; trong đó số lượt đối tượng điều
dưỡng tập trung là 13.815 với số kinh phí 19.341 triệu đồng; số lượt đối tượng
điều dưỡng tại gia là 9.992, với số kinh phí 6.994,4 triệu đồng.
Về lao động – việc làm
Giai đoạn 2011 - 2015, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 140.403 lao
động, bình quân đạt 2,8 vạn lao động/năm so với kế hoạch hằng năm là 2,6
vạn lao động, đạt 107% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XIII đã đề ra; 6 tháng đầu năm 2016, ước toàn tỉnh đã tạo
việc làm mới cho khoảng 8.800 lao động (đạt 46,3% kế hoạch năm; Giai đoạn
2010-2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn 21.881 người
15
Về chính sách giảm nghèo
Hồ trợ phát triển sản xuất (Chương trình 135)
Hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất (Chương trình giảm nghèo): Giai
đoạn 2011-2015, thực hiện nguồn vốn từ ngân sách tỉnh và ngân sách trung
ương cho các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo, Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông
thôn) đã tổ chức triển khai
Trong những năm qua, công tác an sinh xã hội luôn được tỉnh quan tâm
thực hiện bằng nhiều cơ chế, chính sách đã ban hành. Các ngành, địa phương
đã chủ động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách an
sinh xã hội tại cơ sở. Cơ bản các đối tượng có liên quan đã được hưởng các
chính sách an sinh xã hội của Trung ương và của Tỉnh đầy đủ và tương đối
kịp thời. Có được kết quả trên, một mặt là sự chỉ đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự
quan tâm hướng dẫn của Cục BTXH, Bộ Lao động – TB&XH và có sự phối
hợp nhịp nhàng chặt chẽ với các Sở, Ngành của tỉnh, các đơn vị huyện, thị xã,
thành phố với tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau để thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, do chính sách ASXH có sự thay đổi nhiều, liên tục, nên việc
triển khai thực hiện có phần còn lúng túng.
Thứ hai, mức trợ giúp xã hội của Nhà nước còn thấp, mức của tỉnh cho
các đối tượng hiện nay mặc dù đã tăng hơn so với quy định chung của Nhà
nước nhưng so với mặt bằng xã hội thì vẫn còn thấp.
Thứ ba, số đối tượng thuộc diện BTXH, TGXH ngày càng gia tăng, đặc
biệt là nhóm đóm tượng người cao tuổi, người khuyết tật,... mà biên chế cho
công tác xã hội rất hạn chế..
Thứ tư, cách xác định tuổi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng cho những
NCT không đầy đủ.
16
Thứ năm, việc xác định mức độ khuyết tật cho các đối tượng BTXH còn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc
Thứ sáu, phần lớn người dân lao động phổ thông trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chưa được tham gia BHYT, BHXH, một bộ phận người dân
chưa muốn tham gia BHXH do thủ tục khó khăn, chất lượng khám chữa bệnh
theo chế độ bào hiểm chưa tốt.
Thứ bảy, một số đối tượng chính sách do sức khoẻ yếu, hoàn cảnh gia
đình nghèo, khó khăn, điều kiện đi giám định sức khoẻ và làm các giấy tờ
khác hạn chế, dẫn đến việc hoàn thiện thủ tục hồ sơ để được hưởng chế độ đôi
khi còn chậm.
Thứ tám, công tác tuyền truyền, hướng dẫn, phổ biến các qui định chính
sách ASXH đã đi vào cuộc sống cộng đồng, đến các vùng, tuy nhiên nhận
thức của người dân ở một số nơi chưa thật đúng mức, còn có tư tưởng trông
chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước.
Thứ chín, chưa có hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đối tượng
bảo trợ xã hội chung toàn quốc.
Thứ mười, công tác báo cáo về ASXH của một số huyện chỉ mang tính
chung chung.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Có thể nêu ra các nguyên nhân sau đây:
Nguyên nhân chung
Nhận thức về vai trò của ASXH còn thấp; Năng lực xây dựng chính sách
ASXH còn hạn chế. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, luật pháp,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính ASXH chưa được quan tâm đúng
mức. Quản lý nhà nước về ASXH chưa tốt;Việc tổ chức thực thi chính sách
ASXH ở các cấp, nhất là cấp cơ sở còn yếu.
17
Nguyên nhân cụ thể
Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện; Thiếu sự
phối hợp với hệ thống chính sách xã hội có liên quan; Mô hình chính sách, tổ
chức hoạt động, phục vụ thiếu đa dạng; nguồn tài chính cho ASXH của còn
thấp; thiếu các chế tài buộc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng góp
BHXH, BHYT cho người lao động; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát xử
lý vi phạm các quy định về ASXH chưa thường xuyên và nghiêm túc. Sự phối
hợp giữa ngành chủ quản với cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHYT và
các địa phương chưa chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH còn thiếu
về số lượng và tính chuyên nghiệp chưa cao...
18
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về An sinh xã hội
Trong thời gian tới, chính sách ASXH cần tập trung vào 4 nội dung
chính như sau:
Một là, tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và
giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và
hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm và kết nối
thông tin thị trường lao động.
Hai là, mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia hệ thống chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để chủ động đối phó khi thu nhập bị
suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già.
Ba là, hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù và hỗ trợ
đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá
khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến tranh, đói nghèo,...)
thông qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Bốn là, tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội
cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin.
3.2. Phương hướng thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, triển khai và thực hiện tốt, kịp thời Luật Người cao tuổi, Luật
Người khuyết tật và các Nghi định, Thông tư hướng dẫn có liên quan của Nhà
nước và chỉ đạo của Tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị
định của Chính phủ trên địa bàn Tỉnh.
19
Thứ ba, thường xuyên tổ chức rà soát, thống kê, phân loại và quản lý đối
tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ASXH và các thành phần
của chính sách này (như phối hợp giữa bảo hiểm hưu trí và BHYT theo mã số
thống nhất trong toàn quốc).
Thứ tư, tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các
đối tượng yếu thế được nâng cao đời sống và đảm bảo được thụ hưởng các
dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu.
Thứ năm, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ phụ trách lĩnh vực tại cấp huyện, cấp xã; phối hợp tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật. Đồng
thời, cử cán bộ tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng
cao năng lực do Cục BTXH Bộ Lao động TB&XH tổ chức.
Thứ sáu, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế
độ chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ASXH từ cấp tỉnh tới cấp
huyện, cấp xã.
3.3. Giải pháp thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
3.3.1 Hoàn thiện thể chế về an sinh xã hội
Tiếp tục hoàn thiện các quy định của địa phương để thực hiện tốt các quy
định dựa trên cơ sở pháp lý, các chính sách và giải pháp bảo đảm ASXH: Đẩy
mạnh việc thực thi hệ thống luật về ASXH; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
quy định cụ thể; Phối hợp đồng bộ các giải pháp; Chính sách ASXH phải gắn
liền với quá trình cải cách thể chế hành chính ; Từng bước nâng cao chất
lượng chính sách ASXH.
3.3.2 Tuyên truyền chính sách an sinh xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng như đài phát thanh truyền hình, các báo của tỉnh Quảng Ninh, tờ rơi,
tờ gấp, panô áp phích để các cấp, các ngành, của người dân và của cả chính
người dân hiểu đầy đủ.
20
3.3.3. Cải cách thủ tục hành chính đối với thực thi chính sách an sinh
xã hội
Sau khi đối tượng được xác định là đối tượng thuộc diện hưởng chính
sách thì bắt đầu quy trình ra quyết định chính sách. Theo quy trình ra quyết
định hiện tại ở tỉnh Quảng Ninh không phù hợp, thời gian đối tượng được
hưởng chính sách quá dài và thủ tục hồ sơ phức tạp lẫn lộn giữa các nhóm này
và nhóm khác. Vì vậy cần có quy trình, phân công trách nhiệm các cơ quan,
tổ chức nhằm giảm bớt các thủ tục, hồ sơ cũng như thời gian đề nghị hưởng
chính sách của đối tượng.
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực thi chính sách an sinh xã hội
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tố chức thực thi chính sách ASXH từ tỉnh
đến cơ sở; Tăng cường phân cấp quản lý nhà nước về việc tố chức thực hiện
các chính sách ASXH; Tăng cường số lượng cán bộ để đủ người làm công tác
ASXH; Phát triển nguồn nhân lực cán bộ xã hội và hệ thống mạng lưới tố
chức sử dụng nhân viên công tác xã hội, mạng lưới nhân viên công tác xã hội.
3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_thi_chinh_sach_an_sinh_xa_hoi_tren_dia.pdf