Để phù hợp với điều kiện phát triển hiện nay, Cục Hải quan
tỉnh Đắk Lắk cần phải đổi mới phương thức hoạt động cũng như tổ
chức bộ máy đáp ứng đầy đủ chức năng là cơ quan giám sát tình hình
hoạt động trao đổi và xuất nhập cảnh hàng hoá, người và phương
tiện
Mô hình Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk mới như sau:
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk vẫn đảm nhiệm trách nhiệm quản
lý và điều hành tổng thể tất cả các mặt nhưng chỉ nên tập trung vào
khâu hành chính với việc thực hiện các chỉ đạo từ Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan, đồng thời giám sát hoạt động của các Chi cục Hải quan
cấp dưới.
Các cơ quan tham mưu cho Cục trưởng cần phối hợp chặt chẽ
với nhau nhằm vận hành công việc một cách nhanh chóng và nhịp
nhàng
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức và hoạt động của cục hải quan tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
k là chưa có nhiều mà thường nghiêng về cải
cách, hiện đại hóa Hải quan như:
“Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu qua cảng biển Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế” của TS. Nguyễn Ngọc Túc, Tổng cục Hải quan, năm 2002; Báo
3
cáo về chương trình “Hiện đại hóa, tự động hóa” nhằm tăng cường
năng lực Hải quan Việt Nam của TSKH. Nguyễn Cát Hồ, Viện Nghiên
cứu chiến lược Việt Nam, năm 2002; Dự án Vie97/059 của (UNDP)
về “ Nâng cao năng lực Hải quan Việt Nam”; Đề tài cấp Bộ “Chiến
lược phát triển ngành Hải quan 2004 – 2010” do ThS. Trương Chí
Trung, chủ nhiệm đề tài, năm 2004;
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở khoa học về thực trạng
tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk nhằm đề
xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu phát triển
của ngành Hải quan trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa và tiếp tục phát triển cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt động.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn
chế cần phải được khắc phục trong tổ chức bộ máy và hoạt động của
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hiệu quả
hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng: Bao gồm các phòng ban chuyên môn,
các Chi cục Hải quan và các tổ, đội thuộc, trực thuộc Cục Hải quan
tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về không gian: Được tiến hành ở các đơn vị thuộc
và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên
nguồn tài liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về tổ chức bộ máy và hoạt động của Hải quan Việt
Nam và Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài nghiên cứu, bổ sung để làm
rõ các khái niệm về cơ cấu tổ chức bộ máy, hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ hải quan. Qua đó làm phong phú hơn lý luận về cơ cấu tổ
chức bộ máy và hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam nói chung
và Hải quan Đắk Lắk nối riêng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
góp phần tăng cường hiệu lực hiệu quả hoạt động và cơ cấu tổ chức
bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
5
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt
động.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động và cơ cấu tổ chức
của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC,
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN
1.1. Khái quát chung về Hải quan
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Hải quan Việt Nam
Theo sử sách, hoạt động thuế quan của Việt Nam xuất hiện từ
thời Lý (thế kỷ XI) và trở thành một bộ phận hữu cơ của nền ngoại
thương. Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, đến năm 1884
Pháp thiết lập hệ thống thuế quan khá hoàn chỉnh từ Trung ương đến
địa phương.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, lập nên nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Sự kiện này mở ra một trang sử mới cho đất
nước Việt Nam nói chung và cho ngành Hải quan nói riêng. Ngày
10/09/1945 Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thừa ủy quyền
Chủ tịch Chính phủ lâm thời đã ký sắc lệnh số 27- SL thành lập Sở
Thuế quan và Thuế giám quản tiền thân của ngành Hải quan, đánh dấu
sự khởi đầu của Hải quan cách mạng Việt Nam. Trải qua từng giai
đoạn cách mạng, ngành Hải quan đã không ngừng phát triển, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ quản lý, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
cách mạng của dân tộc.
Ngay sau khi thành lập, Hải quan Việt Nam đã tổ chức kiểm
soát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa
vùng tự do với vùng bị tạm chiến và phối hợp với các lực lượng khác
thực hiện chủ trương chống bao vây kinh tế của địch, bảo vệ chủ quyền
thuế quan của Nhà nước, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ truyền thống của Hải quan là bảo vệ chủ
quyền an ninh kinh tế của quốc gia.
7
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan Việt Nam
Điều 11 - Luật Hải quan quy định rõ: “Hải quan Việt Nam có
nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải;
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, kiến nghị chủ trương,
biện pháp quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu”.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức
1.2.2. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức
Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức là các chỉ tiêu hoặc
các tham số nói lên các mặt đặc trưng của cơ cấu tổ chức. Thông qua
những thuộc tính này có thể hiểu được tình hình cơ bản của một tổ
chức, xác định tính chất của một tổ chức. Những thuộc tính này là cơ
sở để đánh giá, so sánh đối với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. các thuộc
tính chủ yếu của cơ cấu tổ chúc bao gồm những mặt sau:
1.2.2.1. Chuyên môn hóa
1.2.2.2. Phân chia tổ chức thành các bộ phận, phân hệ
1.2.2.3. Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và mô hình cơ
cấu xét theo mối quan hệ quyền hạn
Trong tổ chức thường tồn tại song song ba loại quyền hạn:
Quyền hạn trực tuyến, Quyền hạn tham mưu, Quyền hạn chức năng.
8
- Quyền hạn trực tuyến là quyền hạn cho phép người quản lý
ra quyết định và giám sát trực tiếp với cấp dưới. Nó là một dây chuyền
quyền hạn trong mỗi một đoạn của dây chuyền đó mỗi nhà quản lý với
quyền hạn trực tuyến có quyền ra quyết định cho cấp dưới trực tiếp và
tiếp nhận những báo cáo từ họ
- Lọai quyền hạn thứ 2 được sử dụng trong tổ chức là quyền
hạn tham mưu. Bản chất của mối quan hệ tham mưu là cố vấn, chức
năng của người tham mưu là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích
và đưa ra những ý kiến tư vấn cho những người quản lý trực tuyến mà
họ phải có trách nhiệm phải quan hệ. Kết quả của người tham mưu là
những lời khuyên chứ không phải những quyết định cuối cùng.
1.2.2.4. Cấp quản lý và tầm quản lý
1.2.2.5. Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý
1.2.2.6. Phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức
Phối hợp là quá trình liên kết các bộ phận trong tổ chức nhằm
hướng tới mục tiêu chung của toàn bộ tổ chức. Không có sự phối hợp,
các bộ phận sẽ không nhận thức được vai trò của mình trong tổng thể
và có xu hướng dẫn tới việc theo đuổi những mục tiêu riêng
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định cơ cấu của
một tổ chức. Ngược lai, cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố thuộc về môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức độ tác
động thay đổi theo từng trường hợp. Có những yếu tố cơ bản là:(1)
chiến lược của tổ chức, (2) quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt
động của tổ chức, (3) công nghệ, (4) thái độ của ban lãnh đạo cấp cao
và năng lực đội ngũ nhân viên (5) môi trường.
9
1.2.3.1. Chiến lược
1.2.3.2. Quy mô tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động
của tổ chức
1.2.3.3 Công nghệ
1.2.3.4 Thái độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ
nhân lực
1.2.3.5. Môi trường
1.2.4. Quá trình hoàn thiện tổ chức
1.2.4.1. Khái niệm
Quá trình hoàn thiện tổ chức là quá trình lựa chọn và triển khai
một cơ cấu tổ chức phù hợp với chiến lựợc và những điều kiện môi
trường của tổ chức. Đó là một quá trình liên tục bởi vì chiến lược có
thể thay đổi, và các hoạt động của tổ chức không phải bao giờ cũng
đem lại kết quả mong muốn
1.2.4.2. Các bước của quá trình hoàn thiện tổ chức
- Nghiên cứu và dự báo
- Chuyên môn hóa (hay phân chia công việc)
- Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
- Thế chế hóa cơ cấu tổ chức
1.3 Khái niệm hiệu quả hoạt động
10
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, luận văn đã khái quát quá trình hình thành
và phát triển của Hải quan Việt Nam, nêu ra được chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Hải quan trong quá trình thực thi công vụ. Đồng
thời, đi sâu nghiên cứu khung lý thuyết về tổ chức bộ máy, hiệu quả
hoạt động, nêu ra được vai trò của cơ cấu tổ chức bộ máy, nhấn mạnh
sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, chỉ ra được các
phương pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy. Trên cơ sở lý luận vể tổ chức
bộ máy, hiệu quả hoạt động, luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn tác
động đến bộ máy tổ chức. Từ những nghiên cứu của Chương 1 sẽ là
cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả nghiên cứu những nội dung quan
trọng của luận văn ở Chương 2 và Chương 3 của luận văn.
11
Chương 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY
2.1. Tổng quan Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Lịch sử hình thành Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
Trước năm 1987, địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa có tổ chức Hải
quan, việc giải quyết thủ tục hải quan cho hàng hóa, phương tiện, hành
khách xuất nhập cảnh qua khu vực cửa khẩu biên giới Buprăng, xã
Quảng Trực, huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Lắk (nay là tỉnh Đắk Nông) và
cửa khẩu Đắk Peur, xã Thuận An, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Lắk (nay
là tỉnh Đắk Nông) do lực lượng Bộ Đội Biên phòng đảm nhiệm.
Căn cứ nhu cầu quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh của cư dân biên giới, ngày 28/4/1987, Hải quan cửa khẩu
Buprăng được thành lập theo Quyết định số 105/TCHQ-TCCB của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trực thuộc Cục Hải quan Phú
Khánh (nay là Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa).
Cùng với sự phát triển kinh tế đối ngoại chung của cả nước,
tình hình mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa của tỉnh Đắk Lắk ngày càng phát triển, để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ giải quyết thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ký Quyết
định số 237/TCHQ-TCCB ngày 04/6/1990 thành lập Cục Hải quan
tỉnh Đắk Lắk trực thuộc Tổng cục Hải quan, việc thành lập dựa trên
cơ sở tiếp nhận bàn giao trạm liên lạc Buôn Ma Thuột và Hải quan cửa
khẩu Buprăng trực thuộc Hải quan tỉnh Khánh Hòa. Đây là sự kiện
quan trọng chính thức đánh dấu sự ra đời của lực lượng Hải quan trên
địa bàn Tây Nguyên giàu tiềm năng về phát triển kinh tế, du lịch và có
12
vị trí chiến lược quan trọng về an ninh - quốc phòng, khi đó địa bàn
hoạt động là tỉnh Đắk Lắk. Đến năm 1996 thì Chi cục Hải quan Đà Lạt
trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk được thành lập, năm 2004, tỉnh
Đắk Lắk được chia tách thành 02 tỉnh là Đắk Lắk, Đắk Nông.
Hiện nay, địa bàn hoạt động của Cục trên phạm vi 03 tỉnh:
Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng; có 03 cửa khẩu chính đường bộ là
Đắk Puer (Đắk Nông), Buprăng (Đắk Nông), Đắk Ruê (Đắk Lắk) và
01 cửa khẩu phụ 751 (Đắk Nông), trong đó cửa khẩu chính Đắk Ruê
chưa đi vào hoạt động của Hải quan; có đường biên giới giáp với tỉnh
Mondulkiri - Campuchia trên địa bàn 02 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông gần
200 km (giáp Đắk Lắk là 73km, giáp Đắk Nông là 127 km).
2.1.2. Thành tựu đạt được
Trong suốt hơn 30 năm chặng đường hoạt động và phát triển,
Cục Hải quan Đắk Lắk đã luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước được giao, hàng năm đều được
Bộ Tài chính, UBND tỉnh và Tổng cục Hải quan tặng nhiều Huân
chương, Bằng khen, Giấy khen cho các tập thể và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có
liên quan và nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số
1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016. Bao gồm những nhiệm vụ sau:
- Chức năng
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk là đơn vị thuộc Tổng cục Hải
quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về hải
quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
13
- Nhiệm vụ
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy
định của nhà nước hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan.
2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Đắk
Lắk theo từng thuộc tính ảnh hưởng đến các mặt công tác nghiệp
vụ hải quan của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy của ngành Hải Quan
Quyết định số 1919/QĐ-BTC quy định vị trí và chức năng
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ
chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức
thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên
quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp
luật. Cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quy định rõ cơ cấu tổ chức, ở khối các đơn vị tham mưu giúp
Cục trưởng Cục Hải quan, Quyết định 1919/QĐ-BTC quy định:
- Các Cục Hải quan các tỉnh: Hà Giang, Quảng Ngãi; Quảng
Bình, Điện Biên, Thừa Thiên - Huế, Đắk Lắk, Gia Lai - Kon Tum,
Quảng Nam, Khánh Hoà, Bình Phước, Cà Mau, Hà Nam Ninh có 2
phòng gồm: Phòng Nghiệp vụ; Văn phòng.
Đối với các Chi cục KTSTQ, đáp ứng yêu cầu thực hiện quy
định mới của Luật Hải quan 2014 vừa phù hợp với nội dung Đề án
tăng cường năng lực kiểm tra sau thông quan đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020. Vì vậy, Quyết định 1919/QĐ-BTC quy định chỉ
còn 21 Cục Hải quan có Chi cục KTSTQ bao gồm các Cục: Bà Rịa-
Vũng Tàu; Bắc Ninh; Bình Dương; Bình Định; Cần Thơ; Đà Nẵng;
14
Đồng Nai; Hà Tĩnh; Hà Nội; Hải Phòng; TP.HCM; Lạng Sơn; Lào
Cai; Long An; Nghệ An; Quảng Nam; Quảng Ninh; Quảng Ngãi;
Quảng Trị; Tây Ninh; Thanh Hóa
Có 22 Cục Hải quan chỉ còn đội kiểm soát là: Thừa Thiên
Huế; Quảng Ngãi; Quảng Nam; Quảng Bình; Lào Cai; Lạng Sơn;
Khánh Hòa; Hà Nam Ninh; Hải Phòng; Hà Giang; Gia Lai- Kon Tum;
Đồng Tháp; Đồng Nai; Đăk Lăk; Cần Thơ; Cao Bằng; Cà Mau; Bình
Phước; Bình Định; Bình Dương; Bắc Ninh; Bà Rịa- Vũng Tàu. Những
Cục Hải quan còn lại vẫn giữ nguyên Đội Kiểm soát hải quan và Đội
phòng chống ma túy.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk được thành lập theo Quyết định
số 237/TCHQ-TCCB ngày 04/6/1990 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, địa bàn hoạt động trên phạm vi 03 tỉnh là Đắk Lắk, Đắk
Nông và Lâm Đồng, có 03 cửa khẩu chính là Buprăng, Đắk Peur thuộc
tỉnh Đắk Nông và Đắk Ruê thuộc tỉnh Đắk Lắk.
Sau hơn 25 năm xây dựng và phát triển, đến nay Cục Hải quan
Đắk Lắk có 115 CBCC, bộ máy tổ chức có 02 đơn vị tham mưu, 04
đơn vị trực thuộc gồm:
- Văn phòng.
- Phòng Nghiệp vụ.
- Đội Kiểm soát Hải quan.
- Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột.
- Chi cục Hải quan Đà Lạt.
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Buprăng.
2.3. Hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian qua
15
2.3.1. Tình hình hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
Kết quả trong thời gian qua, Cục Hải quan Đắk Lắk đã đạt
được một số thành tích đáng ghi nhận như sau:
Thứ nhất, tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vận chuyển
trái phép tiền Việt Nam, vàng, ngoại tệ và các chất ma tuý qua cửa
khẩu.
Thứ hai, tăng cường công tác nghiệp vụ theo dõi, giám sát đối
với hàng vận chuyển độc lập.
Thứ ba, tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra giá tính thuế,
chống gian lận thương mại qua giá. Hoạt động xuất nhập cảnh phương
tiện tăng so với tháng trước.
Thứ tư, triển khai ứng dụng có hiệu quả nhiều chương trình,
phần mềm nghiệp vụ tại cửa khẩu, trong đó có hệ thống thông quan tự
động và các hệ thống liên quan.
2.3.2. Công tác cải cách hành chính tại Cục hải quan Đắk
Lắk
Cục Hải quan Đắk Lắk đã triển khai 46 dịch vụ công trực
tuyến, nâng số dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 lên 119/168 TTHC
(71%); trong đó 114 TTHC được cung cấp trực tuyến mức độ 4, (gần
68%). Đồng thời, đơn vị đã nâng cấp phần mềm phục vụ công tác
thống kê; chính thức sử dụng phần mềm quản lý, điều hành
CloudOffice (hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ tài liệu và
điều hành quản trị công việc từ xa).
Với những nỗ lực trên, Cục Hải quan Đắk Lắk được Tổng cục
Hải quan biểu dương là 1 trong 9 Cục Hải quan tỉnh, thành phố tích
cực, tiêu biểu trong việc triển khai công tác CCHC. Riêng trên địa bàn
16
tỉnh, chỉ số cải CCHC năm 2016 của Cục Hải quan Đắk Lắk đứng thứ
nhất trong tổng số 27 sở, ban, ngành triển khai công tác này.
2.3.3. Công tác hiện đại hóa ngành Hải quan
Từ khai báo từ xa đến hải quan điện tử qua các phiên bản và
hiện nay là Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, Cục Hải
quan Đắk Lắk đều xác định phải nỗ lực hết mình để triển khai hiệu quả.
Năm 2007, thực hiện Kế hoạch cải cách, hiện đại hoá hải quan, với mục
tiêu tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu, đầu tư, Cục Hải
quan Đắk Lắk đã triển khai khai hải quan từ xa qua mạng Internet đạt
hiệu quả cao với 99% DN tham gia, lượng tờ khai đạt trên 98%.
2.3.4. Công tác hỗ trợ doanh nghiệp
Quan hệ đối tác Hải quan - DN là xu hướng phát triển tất yếu
của Hải quan hiện đại. Ngay từ những ngày đầu năm 2015, Cục Hải
quan Đắk Lắk đã lưu ý các đơn vị cần nhanh chóng triển khai nghiên
cứu và thực hiện các Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn
thi hành quy định Luật Hải quan năm 2014; tổng hợp, báo cáo Tổng
cục Hải quan các vướng mắc phát sinh; tuyên truyền các nội dung mới
của Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn đến cộng đồng DN trên địa
bàn quản lý.
2.4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Hải quan
Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải quan đang ngày
càng trở nên quan trọng và được thúc đẩy trong các diễn đàn hợp tác
khác nhau với các hình thức hợp tác đa dạng, linh hoạt và phong phú.
Trong những năm qua, hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế của Hải
quan Việt Nam nói chung và Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã
có những bước chuyển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy tiến trình hiện đại
hóa của ngành Hải quan nói riêng và ngành Tài chính nói chung.
17
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong tổ
chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
2.5.1. Những hạn chế
2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế
2.5.2.1. Nguyên nhân chủ quan
2.5.2.2. Nguyên nhân khách quan
Tiểu kết chương 2
Chương 2 luận văn đã khái quát quá trình hình thành và phát
triển của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
Trên cơ sở những nội dung của cơ cấu tổ chức và hiệu quả
hoạt động đã được nghiên cứu, đề cập ở chương 1, luận văn phân tích
thực trạng về hiệu quả hoạt động của Hải quan Đắk Lắk và cơ cấu tổ
chức bộ máy. Qua nghiên cứu về thực trạng tổ chức bộ máy và hiệu
lực, hiệu quả hoạt động, chương 2, luận văn đã chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc tổ chức bộ máy
và hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
Những kết quả nghiên cứu của chương 2 sẽ là căn cứ để tác
giả xây dựng các biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
18
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hướng hoạt động hải quan trong những năm tới
3.1.1. Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam
3.1.1.1. Tình hình kinh tế thế giới trong những năm tới
3.1.1.2. Tình hình Việt Nam trong những năm tới
3.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam trong
tình hình mới
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, tiếp tục
tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Ngành phải tiếp tục
tăng cường rà soát, đơn giản hóa thủ tục hải quan, giảm tỷ lệ kiểm tra
thực tế hàng hóa xuống dưới 15%, nâng cao chất lượng hiệu quả kiểm
tra, giảm thời gian thông quan, tạo thuận lợi xuất khẩu, kiểm soát chặt
chẽ hàng hóa nhập khẩu, kiềm chế nhập siêu. Bên cạnh đó, phải tiến
hành xem xét bộ tiêu chí quản lí rủi ro, loại bỏ tiêu chí không phù hợp,
tăng cường thu thập, phân tích thông tin từ bản lược khai hàng hóa,
thông tin từ chương trình quản lí tờ khai và thông tin khác.
3.2. Phương hướng phát triển thương mại quốc tế và Việt
Nam giai đoạn từ nay cho đến năm 2020
3.2.1. Những điều kiện thuận lợi
3.2.2. Một số khó khăn và thách thức
Khi thương mại quốc tế ngày càng phát triển mạnh, nhiều
hàng rào thuế quan được dỡ bỏ hoàn toàn thì hàng hóa Việt Nam vẫn
19
phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại mới, điển hình là hàng rào
kĩ thuật từ thị trường các nước phát triển. Thách thức lớn nhất của các
doanh nghiệp Việt Nam là phải chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế như một
loại ngôn ngữ quốc tế thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa.
3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy của Cục Hải
quan tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình
hình mới
3.3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với sự thay đổi
chức năng, nhiệm vụ
3.3.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với thể chế
3.3.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức đáp ứng đòi hỏi của hội
nhập kinh tế quốc tế
3.3.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Đắk
Lắk
3.3.4.1. Hoàn thiện tổ chức đối với Lãnh đạo Cục
Hiện nay, Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk mới chỉ có một Cục
trưởng phụ trách điều hành mọi hoạt động chung của toàn Cục và một
Phó Cục trưởng vừa phụ trách nghiệp vụ, vừa phụ trách công tác tài
vụ - quản trị, công tác thanh tra – kiểm tra và một số công tác khác,
điều này ảnh hưởng nhiều đến việc theo dõi, chỉ đạo các mặt công tác
khác của các đơn vị tham mưu và tại các Chi cục. Vì vậy, trong thời
gian đến cần bổ sung một Phó Cục trưởng để sắp xếp lại các mảng
công việc điều hành để đảm bảo việc tập trung, điều hành.
3.3.4.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức đối với các Chi cục
3.3.4.2.1. Đối với Chi cục Hải quan Đà Lạt
3.3.4.2.2. Đối với Chi cục Hải quan cửa khẩu Buprăng
20
3.3.4.3. Kiến nghị mô hình cơ cấu tổ chức mới của Cục Hải
quan tỉnh Đắk Lắk
Để phù hợp với điều kiện phát triển hiện nay, Cục Hải quan
tỉnh Đắk Lắk cần phải đổi mới phương thức hoạt động cũng như tổ
chức bộ máy đáp ứng đầy đủ chức năng là cơ quan giám sát tình hình
hoạt động trao đổi và xuất nhập cảnh hàng hoá, người và phương
tiện
Mô hình Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk mới như sau:
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk vẫn đảm nhiệm trách nhiệm quản
lý và điều hành tổng thể tất cả các mặt nhưng chỉ nên tập trung vào
khâu hành chính với việc thực hiện các chỉ đạo từ Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan, đồng thời giám sát hoạt động của các Chi cục Hải quan
cấp dưới.
Các cơ quan tham mưu cho Cục trưởng cần phối hợp chặt chẽ
với nhau nhằm vận hành công việc một cách nhanh chóng và nhịp
nhàng,
3.3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục Hải
quan Đắk Lắk trong thời gian tới
3.3.5.1. Về quy định pháp luật, thủ tục hành chính:
3.3.5.2. Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện:
3.3.5.3. Sự phục vụ của công chức
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra việc ban
hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính nhằm kịp
thời phát hiện sai sót, vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ để có
biện pháp chấn chỉnh, khắc phục ngay.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, việc thực hiện Quy
chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam ban hành kèm theo
21
Quyết định 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 nhằm nâng cao kỷ luật,
kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm đối với những đơn vị, cá nhân có
vi phạm; Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ, tự kiểm tra của lãnh đạo các cấp.
3.3.5.4. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong ngành và ngoài
ngành
- Nâng cao hiệu quả của Cơ chế một cửa quốc gia: Thực hiện
các giải pháp thúc đẩy việc triển khai của các Bộ, ngành; Đơn giản
hóa thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin; Xây dựng
chức năng quản lý theo dõi trừ lùi số lượng hàng đối với các giấy phép
cấp cho nhiều lần xuất, nhập khẩu hàng hóa; L
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_cuc_hai_quan_tinh.pdf