Thứ ba, nhóm giải pháp về quy trình thực hiện, hình
thức và nội dung thi tuyển
a) Một là, để khảo sát được chuyên môn, tuyển được người giỏi,
đúng vị trí việc làm nên tổ chức thi theo vòng (thí sinh đậu vòng 1 mới
được tham gia dự thi vòng 2, vòng 3) và tăng cường thi môn chuyên
ngành.
b) Hai là, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải chủ động xây dựng kế hoạch
tuyển dụng công chức trên cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức và số người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị được cơ quan có thâm quyền giao;
kịp thời bổ sung đội ngũ công chức còn thiếu theo nhu cầu. Chỉ tiêu
tuyển dụng không được vượt quá 50% số biên chế công chức đã nghỉ
hưu, thôi việc, chuyển công tác.
c) Ba là, kiến nghị Trung ương nghiên cứu, thí điểm bổ sung
thêm khâu phỏng vấn sau khi qua các khâu thi trên máy tính, thi viết.
d) Bốn là, kiến nghị Trung ương nghiên cứu thành lập một Hội
đồng tuyển dụng độc lập tại các địa phương. Thành viên của Hội đồng là
những người có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm công tác, có
uy tín trong giới chuyên môn, bên cạnh đó có thể mời một số chuyên gia
pháp luật, tâm lý. Việc trao cho một Hội đồng độc lập sẽ khiến cho việc
tuyển dụng diễn ra công bằng, minh bạch hơn, đồng thời giảm khối
lượng công việc cho cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân sách Nhà nước; đối với 
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công 
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập 
theo quy định của pháp luật.”. [1], [2]. 
1.1.2. Khái niệm công chức trong các cơ quan chuyên môn 
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 
Mặc dù trong hệ thống pháp luật nước ta hiện nay chưa có khái 
niệm chính thức về công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân tỉnh, nhưng tổng hợp từ nhiều kết quả nghiên cứu có thể 
hiểu công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 
tỉnh là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, 
chức danh trong tổ chức bộ máy của các sở và cơ quan ngang sở (thường 
được gọi chung là cấp sở), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách 
Nhà nước để làm việc lâu dài, tham mưu giúp các cơ quan chuyên môn 
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa 
phương. 
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc 
Ủy ban nhân dân tỉnh 
1.1.3.1. Khái niệm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 
tỉnh 
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm có sở và 
cơ quan ngang sở (thường được gọi chung là sở), thực hiện chức năng 
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh 
vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc 
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, góp 
phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ 
Trung ương đến cơ sở. 
 6 
Theo đó, hệ thống các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân 
dân tỉnh được tổ chức thống nhất tại các địa phương gồm: Sở Nội vụ, Sở 
Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây 
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở 
Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, 
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra 
tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. 
Ngoài ra, còn có các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa 
phương nếu đảm bảo được các điều kiện, tiêu chí theo quy định, gồm: 
Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc, Sở Quy hoạch – Kiến trúc (được thành lập ở 
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). 
1.1.3.2. Đặc điểm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân 
dân tỉnh 
1.2. Tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn Ủy ban 
nhân dân tỉnh 
1.2.1. Khái niệm tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên 
môn Ủy ban nhân dân tỉnh 
Tuyển dụng được hiểu một cách đơn giản là quá trình sàng lọc 
và tuyển chọn những người có đủ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt và 
đủ điều kiện vào trong cơ quan, tổ chức, đáp ứng một công việc cho một 
cơ quan, tổ chức. Tùy theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của từng loại 
cơ quan mà tiêu chuẩn, điều kiện, hình thức tuyển dụng có khác nhau. 
Tuyển dụng là việc thực hiện đánh giá những người có nguyện vọng để 
đưa vào làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu nhân lực thông 
qua các phương thức khác nhau. Theo đó, tuyển dụng công chức là công 
việc của cơ quan có thẩm quyền nhằm tiến hành đánh giá những người 
có nguyện vọng trở thành công chức theo các trình tự, thủ tục và phương 
thức do pháp luật quy định để lựa chọn những người có đủ điều kiện, 
 7 
tiêu chuẩn, có khả năng đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm vào 
làm việc trong cơ quan có nhu cầu về nhân lực. 
 Do vậy, tuyển dụng công chức không chỉ thuần túy là chọn 
những người có chuyên môn cao, có khả năng đáp ứng được công việc 
hiện tại mà họ sắp đảm nhiệm, mà họ còn phải là người có khả năng 
giao tiếp, ứng xử tốt với mọi người, có khả năng thích ứng với môi 
trường mới... 
Tóm lại, tuyển dụng công chức là một kênh quan trọng để bổ 
sung nguồn nhân lực cho bộ máy hành chính Nhà nước. 
1.2.2. Bản chất, vai trò và ý nghĩa của tuyển dụng 
1.2.2.1. Bản chất của tuyển dụng 
1.2.2.2. Vai trò của tuyển dụng 
1.2.2.3. Ý nghĩa của tuyển dụng 
1.2.3. Những nguyên tắc tuyển dụng công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 
Thứ nhất, là đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách 
quan 
Thứ hai, là đảm bảo tính cạnh tranh 
Thứ ba, là tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và 
vị trí việc làm 
Thứ tư, là ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công 
với nước, người dân tộc thiểu số 
1.2.4. Các hình thức tuyển dụng công chức tại các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 
1.2.4.1. Hình thức thi tuyển: 
1.2.4.2. Tuyển dụng công chức bằng hình thức xét tuyển 
1.2.4.3. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức 
1.2.5. Quy trình tuyển dụng công chức tại các cơ quan chuyên 
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 
 8 
1.2.5.1. Xác định nhu cầu cần tuyển dụng 
1.2.5.2. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ 
1.2.5.3. Tổ chức việc tuyển dụng 
1.2.5.4. Thông báo kết quả tuyển dụng 
1.2.5.5. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng công chức và nhận 
việc 
1.2.5.6. Tập sự 
1.2.5.7. Kết thúc tập sự 
 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc tuyển dụng công chức tại 
các cơ quan chuyên chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 
1.2.6.1. Các yếu tố khách quan 
1.2.6.2. Các yếu tố chủ quan: 
1.3. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại một số địa 
phƣơng và những giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Phƣớc 
1.3.1. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại một số địa 
phương 
1.3.1.1. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại tỉnh Tây Ninh 
1.3.1.2. Kinh nghiệm tuyển dụng công chức tại tỉnh Bình Dương 
1.3.2. Những giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Phước 
Nói chung, tùy theo đặc điểm lịch sử, tình hình kinh tế - xã 
hội mà các tỉnh sẽ có những phương thức tuyển dụng công chức khác 
nhau. Từ kinh nghiệm tuyển dụng của các tỉnh nói trên, có thể thấy công 
tác tuyển dụng công chức của các tỉnh đã có những tiến triển rất đáng kể, 
công tác thông tin tuyên truyền liên quan đến hoạt động tuyển dụng 
được chú trọng và công khai dưới nhiều hình thức; phạm vi tuyển dụng 
ngày càng được mở rộng; phương pháp tuyển dụng ngày càng tiên tiến; 
hình thức tuyển dụng đa dạng như: Xét tuyển, thi tuyển, phỏng vấn, 
tuyển dụng đặc cách Nội dung thi tuyển từ chỗ coi trọng kiến thức 
chung, phổ thông đến coi trọng kiến thức chuyên môn, nghĩa là nhắm 
 9 
vào vị trí việc làm của các công chức mà đề ra yêu cầu khác nhau; 
nguyên tắc tuyển dụng ngày càng bình đẳng 
Vì vậy, có thể nói đây là những điểm rất đáng để tỉnh Bình 
Phước học tập, xem xét, rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo vào quá 
trình tuyển dụng công chức hành chính Nhà nước nói chung và tuyển 
dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 
Bình Phước nói riêng. 
Tiểu kết Chƣơng 1 
Chương 1 của luận văn đã tập trung đề cập tới những vấn đề cơ 
bản về lý luận và thực tiễn tuyển dụng công chức nói chung và tuyển 
dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 
nói riêng. Thông qua việc phân tích, đánh giá các hình thức tuyển dụng, 
các nguyên tắc tuyển dụng và các yếu tố ảnh hưởng cũng như kinh 
nghiệm tuyển dụng công chức tại một số địa phương để từ đó rút ra 
một số bài học kinh nghiệm cũng như giá trị tham khảo về công tác 
tuyển dụng cho tỉnh Bình Phước trong thời gian tới. 
Chƣơng 2 
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN 
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN 
TỈNH BÌNH PHƢỚC 
2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Phƣớc 
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bình 
Phước 
Giới thiệu sơ lượng về đặc điểm tự nhiên, khí hậu, nguồn tài 
nguyên; đặc điểm dân cư, dân số, xu hướng phát triển và đặc điểm tình 
hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước. Từ đó, có thể xem xét, so 
sánh với mặt bằng chung của cả nước có những thuận lợi, khó khăn gì 
 10 
2.1.2. Hệ thống các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân 
dân tỉnh Bình Phước 
Theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP 
ngày 04/04/2014 của Chính phủ, thì hiện nay Bình Phước có 19 cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, 
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Văn hóa - 
Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào 
tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở 
Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động 
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Ngoại vụ. 
 2.1.3. Khái quát về thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước hiện nay 
Về số lượng biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước đến tháng 31 tháng 12 năm 2018 
(Theo số liệu của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước): 
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao: 1.969 biên chế; 
- Bộ Nội vụ giao: 1.969 biên chế; 
- Số đã thực hiện (có mặt): 1.959 (thấp hơn 10 biên chế so với 
Bộ Nội vụ giao, không kể 158 hợp đồng lao động làm công tác chuyên 
môn, nghiệp vụ tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 
tỉnh); 
Theo số liệu tổng hợp 7 năm gần đây (từ 2012 – 2018), Bộ Nội 
vụ giao biên chế công chức cho tỉnh chỉ đáp ứng khoảng từ 75% đến 
89% nhu cầu thực tế của tỉnh. Từ năm 2016 đến nay, do phải thực hiện 
chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 
tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại 
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nên hàng năm bắt buộc tỉnh Bình 
Phước phải giao biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân 
 11 
dân tỉnh bằng với số biên chế Thủ tướng giao, mặc dù số người làm việc 
trên thực tế (hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn) luôn cao hơn 
so với biên chế đươc giao (xem bảng 2.1). 
Bảng 2.1. Bảng phân tích tỉ lệ đáp ứng biên chế của Bộ Nội vụ: 
Năm 
Số lƣợng biên 
chế công chức 
theo nhu cầu kế 
hoạch của tỉnh 
Số lƣợng biên 
chế công chức 
do Bộ Nội vụ 
giao theo năm 
Tỉ lệ đáp 
ứng của Bộ 
Nội vụ đạt 
2012 2.555 2.066 80,8 % 
2013 2.691 2.066 76,7 % 
2014 2.324 2.066 88,9 % 
2015 2.324 2030 87,3 % 
2016 2.266 2030 89,6 % 
2017 2.266 1999 88,2 % 
2018 2.279 1969 86,4 % 
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước. 
2.2. Đánh giá chung về đội ngũ công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phƣớc hiện nay 
2.2.1. Những ưu điểm 
a) Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lôi sống: 
Hầu hết công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân 
dân tỉnh Bình Phước hiện nay đều giữ vững lập trường, tư tường chính 
trị, đạo đức, lối sống. Trong công tác và trong đời sống đã chấp hành 
nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà 
nước, có tinh thần trách nhiệm trong công tác. 
b) Về trình độ chuyên môn: 
Cơ bản đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân tỉnh Bình Phước đã được đào tạo cơ bàn về chuyên môn, 
nghiệp vụ. 
 Trong thực tiễn công tác đã phát huy được kiến thức chuyên 
môn, năng lực công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần 
 12 
nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước tại tỉnh, đáp ứng được yêu cầu cải 
cách hành chính Nhà nước và phù hợp với nhu cầu của vị trí việc làm. 
 2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 
- Một bộ phận không nhỏ công chức chưa thực sự chú ý giữ gìn 
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tư cách, tác phong công tác; thiếu 
tu dưỡng, rèn luyện học tập thường xuyên, có biểu hiện phai nhạt lý 
tưởng cách mạng, suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống làm giảm 
lòng tin của nhân dân đối với bộ máy công quyền. 
- Một bộ phận không nhỏ công chức có văn bằng chuyên môn, 
nghiệp vụ không phù hợp với vị trí chức danh đang đảm nhiệm, có hiện 
tượng sử dụng văn bằng, chứng chỉ chưa được các cơ quan Nhà nước có 
thẩm quyền công nhận. Thậm chí, có hiện tượng một bộ phận công chức 
sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được cử đi đào tạo, bồi 
dưỡng và được quy hoạch, bổ nhiệm vào những vị trí cao trong bộ máy 
Nhà nước 
- Trong thực thi công vụ còn có nhiều trường hợp biểu hiện chủ 
nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ địa phương, quan liêu, tham ô, tham 
nhũng, sách nhiễu nhân dân, có công chức có lúc thiếu tận tụy, thiếu chu 
đáo trong giải quyết công việc. 
 - Do xuất phát điểm thấp, được tái lập từ năm 1997 và từ một 
tinh nông nghiệp đi lên nên một bộ phận công chức còn thiếu tính 
chuyên nghiệp, thiếu tinh thân trách nhiệm, còn biểu hiện tùy tiện trong 
công tác làm ảnh hưởng đến chât lượng và hiệu quả công tác. 
 - Do được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên một bộ 
phận công chức có trình độ chuyên môn thấp, nhất là công chức lớn tuổi, 
từng có nhiều năm tham gia công tác, công chức là người dân tộc thiểu 
số. 
 - Một bộ phận công chức có trình độ chuyên môn chưa phù hợp 
với vị trí công tác, chưa đạt chuẩn chức danh theo quy định. Công tác 
 13 
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý Nhà 
nước cũng còn nhiều bất cập, chưa có một kê hoạch tổng thể. 
 - Đội ngũ công chức trẻ tuy có trình độ chuyên môn khá tốt, 
được đào tạo cơ bản, chính quy, nhưng còn hạn chế về năng lực, kinh 
nghiệm công tác, tinh thần trách nhiệm chưa cao 
 - Công tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ mang 
tính chiến lược của tỉnh còn chưa được chú trọng, còn hình thức, chưa 
được quan tâm đúng mức, và cũng có hiện tượng quy hoạch cán bộ 
“treo” hay quy hoạch một đằng, bổ nhiệm một nẻo 
 2.3. Tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy 
ban nhân dân tỉnh Bình Phƣớc thời gian gần đây 
 2.3.1. Về căn cứ tuyển dụng và thẩm quyền tuyển dụng công 
chức 
 2.3.1.1. Căn cứ tuyển dụng công chức 
 2.3.1.2. Thẩm quyền tuyển dụng công chức 
 2.3.2. Hoạt động tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên 
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước 
2.3.2.1. Đối tượng dự tuyển 
2.3.2.2. Điều kiện đăng ký 
2.3.2.3. Hình thức tuyển dụng 
2.3.2.4. Nội dung tuyển dụng 
2.3.2.5. Quy trình thực hiện 
2.3.2.6. Kết quả tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2012 và năm 2015 
Bảng 2.8. Kết quả tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên 
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2012 và năm 2015 
S
T
T 
Năm 
tuyển 
dụng 
Số 
lƣợng 
đăng 
Tổng 
số 
công 
Trình độ chuyên môn công chức 
đƣợc tuyển dụng 
Tiến Thạc Đại Cao Trung 
 14 
ký dự 
tuyển 
chức 
tuyển 
dụng 
sĩ sĩ học đẳng cấp 
1 2012 770 635 0 9 544 45 37 
2 2015 381 130 0 11 83 22 14 
Tổng 
cộng 
1,151 765 0 20 627 67 51 
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước 
2.3.3. Đánh giá về hoạt động tuyển dụng công chức các cơ 
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước 
2.3.3.1. Thành tựu và nguyên nhân của thành tựu 
a) Thành tựu: 
- Một là, công tác thi tuyển đã được thực hiện chặt chẽ hơn, 
đồng bộ, phù hợp, đảm bảo tính công khai, minh bạch, cạnh tranh. 
- Hai là, quy trình thi tuyển công chức được công khai hóa ở 
từng đơn vị tuyển dụng, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng 
chủ thể trong quá trình thực hiện thi tuyển, đã thể hiện sự thay đổi quan 
điểm toàn diện về công tác tổ chức, công tác cán bộ, hạn chế sự quen 
biết, gửi gắm, dần xóa bỏ cơ chế “xin cho”. 
- Ba là, quy chế tuyển dụng được công khai, dân chủ, khách 
quan; đánh giá được phần nào hiệu quả người được tuyển dụng; việc 
công khai tạo nhiều điều kiện cho người có trình độ, năng lực làm đúng 
ngành, nghề đào tạo, đúng vị trí việc làm. 
- Bốn là, thực hiện đúng quy trình thi tuyển, tuyển dụng được 
đúng người, đúng việc đã khuyến khích được người trẻ, sinh viên mới ra 
trường quan tâm, làm việc, gắn bó trong khu vực Nhà nước. Đã bổ sung 
kịp thời đội ngũ công chức còn thiếu cho các cơ quan chuyên môn thuộc 
Ủy ban nhân dân tỉnh. 
b) Nguyên nhân: 
- Công tác cán bộ (tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công 
chức) luôn được Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước quan tâm, 
 15 
chỉ đạo sát sao và luôn được xác định có vai trò quan trọng hàng đầu, 
nhất là giai đoạn hiện nay. 
- Các quy định của pháp luật liên quan đến công tác tuyển dụng 
ngày một hoàn thiện, chặt chẽ, đồng bộ. 
 2.3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 
a) Hạn chế: 
- Thứ nhất, việc xác định nhu cầu tuyển dụng còn chưa sát với 
yêu cầu thực tế; 
- Thứ hai, về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công 
chức làm công tác tham mưu về công tác tuyển dụng công chức còn 
nhiều hạn chế; 
- Thứ ba, một số quy định về hình thức, nội dung thi tuyển còn 
chưa phù hợp; 
 - Thứ tư, mức thu lệ phí theo quy định còn rất thấp, chưa đáp 
ứng được các khoản chi phục vụ cho công tác tuyển dụng; 
- Thứ năm, về áp dụng khoa học, công nghệ; 
- Thứ sáu, về chính sách đãi ngộ; 
- Thứ bảy, hoạt động tuyển dụng công chức tại nhiều cơ quan, 
đơn vị có để xảy ra tiêu cực; 
 - Thứ tám, hoạt động tuyển dụng công chức vẫn còn nặng về thủ 
tục với sự tham gia của cả cơ quan trực tiếp tuyển dụng lẫn cơ quan trực 
thuộc quyền quản lý. 
b) Nguyên nhân của hạn chế: 
- Một là, một số cán bộ, công chức lãnh đạo của các cơ quan, tổ 
chức, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về công tác tuyển dụng; chưa thấy 
được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác này đối với việc 
phát triển nguồn nhân lực. 
 16 
- Hai là, một số công chức làm nhiệm vụ tham mưu về công tác 
tuyển dụng còn yếu về kỹ năng, nghiệp vụ, trình độ chuyên môn chưa 
thật sự phù hợp với vị trí việc làm; thiếu tinh thần trách nhiệm 
Bên cạnh đó, vẫn còn một số công chức làm nhiệm vụ tham mưu 
về công tác tuyển dụng có biểu hiện tiêu cực, nhũng nhiệu trước, trong 
và sau quá trình tổ chức tuyển dụng 
- Ba là, chính sách thu hút nhân tài của tỉnh chưa thật sự “hấp 
dẫn” và thiếu sự đồng bộ từ khâu xây dựng, ban hành chính sách đến 
khâu thực hiện chính sách, nên số người có trình độ đại học chính quy, 
tôt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc, thạc sĩ, tiến sĩ các chuyên ngành 
(nhất là luật, hành chính, kinh tế, kỹ thuật...) chưa thiết tha, mặn mà về 
công tác tại địa phương 
- Bốn là, công tác tuyển dụng chưa đặt trong trạng thái “động” 
và “mở”, thiếu sự liên thông, liên kết giữa nguồn nhân lực khu vực công 
với khu vực tư. Do đó, chưa xây dựng được vị trí việc làm với bản mô tả 
công việc của mỗi vị trí chức danh. 
- Năm là, công tác tuyển dụng chưa dựa trên cơ sở các hoạt động 
phân tích, đánh giá về nguồn nhân lực hiện tại để dự báo về nguồn nhân 
lực tương lai, các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến nền công vụ. 
- Thứ sáu, công tác tuyển dụng chưa gắn với việc cơ cấu lại tổ 
chức bộ máy và tinh giản biên chế công chức theo mục tiêu đổi mới về 
chất, thay thế người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong 
nền hành chính hiện đại. 
- Thứ bảy, ngân sách phục vụ cho các kỳ thi công chức của tỉnh 
thời gian qua còn thấp. 
- Thứ tám, việc phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức, chỉ tiêu 
ngạch công chức và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 
cho các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp ở địa phương còn thực hiện 
một cách cứng nhắc, máy móc theo tỉ lệ phần trăm mà thiếu cơ sở khoa 
 17 
học và căn cứ pháp lý, dẫn đến việc phân bổ chỉ tiêu tuyển dụng không 
đồng đều và chưa đảm bảo sự công bằng, công khai, minh bạch. 
Tiểu kết Chƣơng 2 
 Từ những phân tích trên cho thấy, mặc dù công tác tuyển dụng 
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình 
Phước trong thời gian qua đã có nhiều đổi mới, song nhìn một cách tổng 
thể công tác tuyển dụng công chức vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất 
cập nhất định cả về mặt quy định của pháp luật và khâu tổ chức thực 
hiện trên thực tế. Chính vì vậy, đã làm cho công tác tuyển dụng công 
chức chưa đạt được mục tiêu đề ra, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu 
của công cuộc cải cách hành chính Nhà nước đã đặt ra trong Nghị quyết 
số 30C/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chỉnh phủ là “xây dựng 
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình 
độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và phát triển của đất nước”. [1]. 
Chƣơng 3 
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG 
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN 
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƢỚC 
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng xây dựng đội ngũ công chức 
tại tỉnh Bình Phƣớc trong những năm tới 
3.1.1. Mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức tại tỉnh Bình 
Phước trong những năm tới 
Thứ nhất, đội ngũ công chức phải có năng lực cao, có trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ và vị trí 
công tác, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 
Thứ hai, đội ngũ công chức phải được trang bị văn hóa chính 
trị, văn hóa công sở cao, làm việc khoa học, hiệu lực, hiệu quả, vì nhân 
 18 
dân phục vụ; không hách dịch, cửa quyền, tham ô, tham nhũng, lãng 
phí... 
Thứ ba, đội ngũ công chức phải có bản lĩnh và bản lĩnh chính trị 
vững vàng; dám làm, dám chịu trách nhiệm. Trong tình hình cách mạng 
phức tạp hiện nay, đây được xem là một trong những yêu cầu hàng đầu. 
3.1.2. Phương hướng xây dựng đội ngũ công chức tại tỉnh 
Bình Phước 
- Thứ nhất, tiếp tục đổi mới quy trình, phương thức tuyển dụng 
công chức hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức ngày càng 
chuyên nghiệp và hiện đại, ngay từ khâu sàng lọc “đầu vào” một cách 
chặt chẽ, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và phải 
đúng quy định của pháp luật. 
- Thứ hai, tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện chiến lược xây dựng 
đội ngũ công chức phù hợp với tình hình mới. Phải lấy đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công chức làm trọng tâm. 
- Thứ ba, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức đáp 
ứng sự đòi hỏi của yêu cầu cách mạng mới. 
- Thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ để thu hút đội ngũ công chức 
có chất lượng cao, đạo đức công vụ trong sáng. Theo đó, tỉnh Bình 
Phước cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và sớm thực thi “Tam trọng” đối 
với đội ngũ công chức chuyên nghiệp, gồm: Trọng thị; trọng đãi; trọng 
dụng. Nếu thực hiện được điều này sẽ tạo sức hút hiền tài từ các doanh 
nghiệp, từ xã hội vào bộ máy Nhà nước của tỉnh. 
3.2. Dự báo nhu cầu tuyển dụng công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2020 – 2025 
Theo dự báo của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước, thì đến năm 2025 
tỉnh có số biên chế còn được tuyển dụng là: 
+ Số tinh giản: (1.969 * 10%) * 50% = 98 biên chế; 
 19 
+ Số biên chế đến độ tuổi nghỉ hưu từ nay đến năm 2025 là 124 
* 50% = 62 biên chế. 
Như vậy, tổng nhu cầu tuyển dụng công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 là 310 
biên chế (trong đó, chưa tính công chức thuyên chuyển, điều động sang 
công tác tại khối Đảng, đoàn thể; chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc 
nghỉ hưu, nghỉ việc ). 
3.3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình 
Phƣớc 
 3.3.1. Thứ nhất, nhóm giải pháp về xây dựng và áp dụng đề án 
vị trí việc làm ngạch công chức gắn với công tác tuyển dụng 
a) Một là, phải xây dựng được hệ thống danh mục vị trí việc làm 
và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thật sự phù hợp, từ đó 
mới có cơ sở để tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng số lượng, đảm 
bảo cơ cấu hợp lý. 
b) Hai là, việc tuyển dụng mới công chức cần gắn với việc cơ 
cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế công chức theo mục tiêu đổi 
mới về chất, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi 
công vụ trong nền hành chính hiện đại. Kiến nghị Trung ương xây dựng 
và ban hành các quy định để xây dựng một nền công vụ “mở”, có tuyển 
dụng vào và có cơ chế chuyển ra (cho thôi việc, chuyển vị trí công tác 
khác) nếu không còn đáp ứng được yêu cầu công việc. 
c) Ba là, trước mắt cần có bộ đề ở các môn thi thật sự tốt trên 
các lĩnh vực để thành lập ngân hàng đề thi; nội dung đề thi phải bám sát 
vào vị trí cần tuyển dụng để dễ dàng trong việc phân loại kết quả tuyển 
dụng; các nội dung thi trong ngân hàng đề thi được công khai để các thí 
sinh dự thi biết. Đồng thời, kiến nghị Trung ương xây dựng bộ đề thi 
chung để các địa phương áp dụng. 
 20 
3.3.2. Thứ hai, nhóm giải pháp về con người làm công tác 
tuyển dụng 
Đây là giải pháp được đặt lên hàng đầu, nếu người làm công tác 
tuyển dụng mà tha hóa về đạo đức, tham ô, tham nhũng, lãng phí, lợi ích 
cá nhân, cục bộ, làm việc không có trách nhiệm, không hợp lý, không 
khoa học, không đúng quy định pháp luật thì mọi giải pháp khác đều thất 
bại. 
3.3.3. Thứ ba, nhóm giải pháp về quy trình thực hiện, hình 
thức và nội dung thi tuyển 
a) Một là, để khảo sát được chuyên môn, tuyển được người giỏi, 
đúng vị trí việc làm nên tổ chức thi theo vòng (thí sinh đậu vòng 1 mới 
được tham gia dự thi vòng 2, vòng 3) và tăng cường thi môn chuyên 
ngành. 
b) Hai là, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương 
có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải chủ động xây dựng kế hoạch 
tuyển dụng công chức trên cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức và số người 
làm việc trong các cơ quan, đơn vị được cơ quan có thâm quyền giao; 
kịp thời bổ sung đội ngũ công chức còn thiếu theo nhu cầu. Chỉ tiêu 
tuyển dụng không được vượt quá 50% số biên chế công chức đã nghỉ 
hưu, thôi việc, chuyển công tác. 
c) Ba 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_tuyen_dung_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon.pdf tom_tat_luan_van_tuyen_dung_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon.pdf