Hiện nay, trên địa bàn huyện Triệu Phong 100% CBCC
được trang bị máy tính làm việc ở các phòng ban chuyên môn,
100% các phòng ban chuyên môn có sử dụng mạng nội bộ
(LAN) để trao đổi công việc. 19/19 xã, thị trấn có máy tính nối
mạng Internet cáp quang tốc độ cao, có nối mạng nội bộ (LAN)
tận dụng tài nguyên dùng chung để kết nối giữa các máy như:
chia sẻ máy in, tài liệu. 19/19 xã, thị trấn có trang thông tin
điện tử riêng. Hiện nay 100% cán bộ công chức sử dụng hộp
thư điện tử để trao đổi công việc. Các cơ quan, đơn vị và các
xã, thị trấn đã triển khai thực hiện chữ ký số trên mạng, gửi
nhận văn bản qua phần mềm QLVB&HSCV theo quy định
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu chuyên
sâu về lĩnh vực này. Các đề tài khoa học tiêu biểu phải kể đến
là:
Đề tài: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý Nhà nước
và quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin”; 2003; Ms: 99-
98-124; Chủ nhiệm đề tài: T.s Nguyễn Khắc Khoa. Đề tài phân
tích 6 vai trò của công nghệ thông tin trong phục vụ hoạt động
quả lý Nhà nước, đưa ra các luận chúng khoa học cho định
hướng chiến lược xây dựng hệ thống thông tin trong khu vực
Nhà nước, đồng thời phân tích các vấn đề phát sinh mà các nhà
quản lý cần chú ý, đảm bảo trong quá trình quản lý.
Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp và công nghệ để triển
khai Chính phủ di động và đề xuất nội dung chi tiết cho dự án
thử nghiệm”; 2011; Ms: 87-11-KHKT- RD; Chủ nhiệm đề tài:
Ts Nguyễn Phú Tiến. Đề tài đã đi sâu vào thực trạng đưa ra
những số liệu nghiên cứu hết sức cụ thể, khách quan trong quá
trình triển khai Chính phủ điện tử, từ đó đề xuất những nội
dung chi tiết cho dự án thử nghiệm ứng dụng công nghệ thông
tin triển khai Chính phủ điện tử.
Đề tài: “Nghiện cứu và áp dụng tính mới đối với các
tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà
nước”; 2012, Ms: 19-11-KHKT –TC; Chủ nhiệm đề tài: Ts
Trần Việt Cường. Đề tài đưa ra một số nội dung mới về tiêu
5
chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin từ áp dụng tính đổi mới
nhằm nghiên cứu những tác động, ảnh hưởng của phương pháp
nghiên cứu tới hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà
nước.
Đề tài: “Khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp ứng dụng CNTT trong viêc giải quyết các thủ tục
hành chính công cấp xã ”; 2011; Ms: 107-11-KHKT –RD; Chủ
nhiệm đề tài: Nguyễn Đức Nam. Đề tài đi sâu vào thực trạng
xây dựng hạ tầng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính
cấp xã, thống kê chi tiết về hạ tầng công nghệ thông tin, từ đó
đánh giá, xác định tiêu chuẩn, hiệu quả của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính công
cấp xã.
Cũng phải kể đến nhiều Luận văn đã đi sâu nghiên cứu
về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước,
các cấp chính quyền địa phương .
Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước
ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý
công, Học viện hành chính Quốc gia.
Vũ Tuấn Linh(2013) ,Quản lý nhà nước về ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện hành chính Quốc gia.
Nguyễn Trung Sơn(2018), Ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp
xã huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ
Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia.
6
Nguyễn Trung Thành (2015), “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam”,
Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Đại học Quốc gia Hà Nội –
Đại học kinh tế. Luận văn đã đánh giá thực trạng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Việt Nam, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước Việt Nam.
Đỗ Minh Tiến (2011), “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin tại các sở thuộc tỉnh Quảng Nam”,luận văn thạc sỹ
Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Bên cạnh việc nghiên cứu
lý thuyết và thưc trạng về ứng dụng công nghệ thông tin, luận
văn còn đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn của UBND
cấp tỉnh trong quản lý hành chính nhà nước. Kết thúc nghiên
cứu, luận văn cũng đưa ra các kiến nghị để đảm bảo cho việc
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT nhằm làm tốt công tác
quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ và phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam nói riêng và đất nước nói
chung.
Một số luận văn thạc sĩ gần đây:
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Xuân Sơn với đề tài “
Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại
tỉnh Thừa Thiên Huế”; Năm 2014, Chuyên ngành: Quản lý
công.
Luận văn Thạc sĩ của Bùi Hoàng Minh với đề tài “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực
tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế”; Năm 2014, Chuyên ngành:
Quản lý công.
7
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Nam với đề tài
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính tại ủy ban nhân dân cấp phường, Thành phố Huế ”; Năm
2015, Chuyên ngành: Quản lý công.
Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến các nội
dung về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước nói chung. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về ứng
dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân
dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng trị. tỉnh Quảng Trị nói
chung. Những cuốn sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa
học, Luận án, Luận văn có liên quan đến nội dung ứng dụng
CNTT từ nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau là những tri thức
quý giá giúp luận văn có được cái nhìn khách quan về vấn đề
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban
nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính
nhà nước. Từ đó, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2018, đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được
và những hạn chế cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó, nghiên
cứu sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị cho
những năm tiếp theo.
8
3.2 Nhiệm vụ
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng
CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính.
Khảo sát, nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT
trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong
giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua, chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất phương hướng, giải pháp khắc phục cho địa
phương một cách chi tiết cụ thể và khía quát những những vấn
đề cơ bản làm tài liệu đóng góp cho những nghiên cứu sau này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban
nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính tập trung vào các lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin tại địa phương; nguồn nhân lực sử dụng công nghệ
thông tin, các phần mềm công nghệ thông tin đang được sử
dụng tại nơi được nghiên cứu, các chủ trương, chính sách,
nguồn vốn được dùng để đầu tư cho công nghệ thông tin ở địa
phương.
Phạm vi không gian: Tại các phòng chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
9
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những số liệu, tài
liệu, thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin tại ủy ban nhân
dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 – 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên cơ sở lý
luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin; vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến nội dung đề tài, thừa kế, chọn lọc các công trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài đã được công bố.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập - xử lý thông tin: Thông tin
được thu thập từ các tài liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo về
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính
của các phòng ban trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê – phân tích: Thống kê, phân
tích các biểu bảng, đồ thị được đưa ra để thể hiện mối quan hệ
giữa các nhân tố đã thu thập được.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp: Được sử dụng để
đánh giá các số liệu sau khi đã được thu thập và xử lý nhằm
đưa ra các kết quả dựa trên những số liệu trong quá khứ, các số
liệu được so sánh theo các mốc thời gian cụ thể từ năm 2015
đến năm 2018, sau đó được tổng hợp thành những kết quả sau
khi đã so sánh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trong khuôn khổ một nghiên cứu của một luận văn
cũng như do hạn chế về thời gian nghiên cứu, dữ liệu và nguồn
kinh phí, phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các ứng
dụng của CNTT trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại
các cơ quan UBND cấp xã, phòng ban và ủy ban nhân dân
huyện Triệu Phong. Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng ứng
dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân
dân huyện Triệu Phong, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm
10
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải
quyết thủ tục hành chính.
Luận văn có thể được tham khảo trong công tác đào tạo
và nghiên cứu tại các phòng ban hoặc ủy ban nhân dân cấp
huyện trong địa bàn tỉnh Quảng Trị về ứng dụng CNTT trong
giải quyết thủ tục hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thủ tục hành chính và ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
11
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu
vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard
Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler
đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng.
Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin’’.
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã
hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động này (Điểm 5, Điều 4, Luật CNTT).
1.1.3 Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước
CNTT là một trong những động lực quan trọng bậc nhất
của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác
đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của
thế giới hiện đại. Việc ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta
đã góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa
các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, đảm bảo an ninh quốc phòng góp phần thực hiện thắng lợi
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với vai trò to lớn như vậy,
việc xác định đúng phương hướng phát triển cho ngành sẽ tạo
12
nên động lực thúc đẩy cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính
1.2.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được định nghĩa theo khoản 1 Điều
3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, ”là trình tự, cách thức giải quyết
công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ
quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân”.
1.2.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Khác biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư
pháp, thủ tục hành chính có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng
quy phạm thủ tục – là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước
thực hiện chức năng của mình.
- Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm
quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Thứ ba, thụ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau:
- Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so
với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải
thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực
tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng
đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục hành chính
ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến
trình phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
Chỉ có cơ quan Nhà nước người có thẩm quyền do pháp
luật quy định mới được thực hiện các thủ tục hành chính.
Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, tổ chức. Theo nguyên tắc này thì chỉ những cơ quan
13
nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành các thủ tục hành
chính nhất định.
Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính
xác, khách quan, công minh. Tính chính xác, khách quan khi
thực hiện thủ tục hành chính thể hiện ở chỗ: Cơ quan tiến hành
thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi xem xét giải quyết
công việc, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục
nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất các công việc của nhà
nước, các kiến nghị, yêu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức.
Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính khách
quan, không vì vụ lợi mà gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể và
cá nhân.
Thủ tục hành chính phải rõ ràng, và được thực hiện
công khai.
1.2.4. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính
“ Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết
công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ
quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân”. Như vậy,
việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính bao
gồm các nội dung trong việc sử dụng các công cụ CNTT trong
giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân như:
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
1.3.1 Các yếu tố khách quan
Có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính,
trong đó có các yếu tố nổi bật sau đây:
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Chiến lược và chính sách ứng dụng CNTT: Đây được
coi là nhân tố có tính định hướng, là khung pháp lý đảm bảo
14
cho triển khai ứng dụng CNTT đúng định hướng, chủ trương
đường lối của Đảng và pháp luật nhà nước, phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp xu hướng
phát triển CNTT của thế giới; đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ trong toàn hệ thống cơ quan nhà nước ở các Bộ ngành, địa
phương. Với sự phát triển mạnh mẽ, không ngừng của CNTT,
chính sách ứng dụng CNTT vừa đảm bảo tính thống nhất, vừa
phải đảm bảo tính cập nhật, đón đầu công nghệ.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 tác giả đã trình bày làm rõ những vấn đề cơ
bản của thủ tục hành chính như: Khái niệm, đặc điểm và
nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính. Những vấn đề lý luận
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính: Khái
niệm, vai trò và ứng dụng của CNTT trong giải quyết thủ tục
hành chính. Nội dung và nhứng yếu tố ảnh hưởng đến ứng
dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. Đây là cơ sở
lý luận cho việc triển khai nội dung của các chương tiếp theo.
15
Chương 2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG
2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội huyện
Triệu Phong
2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Triệu Phong
Huyện Triệu Phong nằm phía Đông - Nam Quảng Trị,
có toạ độ địa lý 16,48 – 16,54 độ vĩ Bắc; 107,12-108,18 độ
kinh Đông, là địa bàn có nhiều tuyến giao thông quan trọng đi
qua: Quốc lộ 1A; Tỉnh lộ 580 nối từ Quốc lộ 1A đến Cảng
Cửa Việt; Tỉnh Lộ 581 nối từ QL1A qua Thị xã Quảng Trị đi
qua hai xã phía nam Huyện, đến huyện Hải Lăng và đến giáp
Thừa Thiên Huế. Diện tích tự nhiên 353,04 km2, bao gồm 18
xã và 01 thị trấn. Dân số 107.817 người (tính đến 31/12/2009),
chiếm khoảng 16,8% dân số của cả tỉnh Quảng Trị. Thị trấn Ái
Tử là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội của huyện,
cách Thành phố Đông Hà 7 km về phía Nam, Thị xã Quảng Trị
6 km về phía Bắc. Huyện Triệu Phong có vị trí địa lý :
+ Phía Bắc giáp với Thành phố Đông Hà và huyện Gio
Linh
+ Phía Nam giáp với Thị xã Quảng Trị và huyện Hải
Lăng
+ Phía Tây giáp với huyện Đakrông và huyện Cam Lộ
+ Phía Đông giáp với Biển Đông, với chiều dài bờ biển 18
km.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội – văn hóa
Kinh tế phát triển khá, tốc độ tăng bình quân hàng năm
đạt 10,3%, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 10,2
triệu đồng. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực, ngành nông - lâm - thuỷ sản chiếm 53,4%; công nghiệp -
xây dựng chiếm 19,6%; thương mại, dịch vụ chiếm 27,0%.
16
2.2. Thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu
Phong
2.2.1. Hệ thống các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong
Thủ tục hành chính cấp huyện tại UBND huyện Triệu
Phong được căn cứ theo các quyết định ban hành thủ tục hành
chính cấp huyện, xã theo từng lĩnh vực của UBND tỉnh Quảng
Trị tại phần phụ lục 1 của luận văn.
Bảng 2.1: Chi tiết thủ tục hành chính từng lĩnh vực
STT TÊN LĨNH VỰC
QUYẾT ĐỊNH CỦA
UBND TỈNH
QUẢNG TRỊ
SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Cấp
huyện
Cấp
xã
Tổng
cộng
1 Công thương 1026/QĐ-UBND 10 3 13
2 Giáo dục 1307/QĐ-UBND 36 5 41
3 Kế hoạch và Đầu tư 3209/QĐ-UBND 26 2 28
4
Lao động,
Thương binh
và Xã hội
1624/QĐ-UBND 21 8 29
5 Nội vụ 1984/QĐ-UBND 34 10 44
6 Tài nguyên môi trường 1411/QĐ-UBND 14 0 14
7 Tư pháp 998/QĐ-UBND 24 0 24
8 Xây dựng 477/QĐ-UBND 20 0 20
9 Xuất bản 1681/QĐ-UBND 2 0 2
10 Bảo trợ xã hội 830/QĐ-UBND 9 0 9
TỔNG CỘNG 196 28 224
Nguồn: Tổng hợp từ các quyết đinh về việc ban hành thủ tục
hành chính của UBND tỉnh Quảng Trị
2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong
Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa tại UBND huyện Triệu Phong được áp dụng theo điều 06,
quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 03 năm 2015,
quy định như sau:
Bước 01:Tiếp nhận hồ sơ:
Bước 2: Chuyển hồ sơ:
17
Bước 3: Giải quyết hồ sơ: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau:
Bước: 4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
2.2.3. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy
ban nhân dân huyện Triệu Phong giai đoạn 2015-2018
Trong những năm qua, Bộ phận một cửa đã tiếp nhận và
giải quyết các hồ sơ trên mọi lĩnh vực theo quy định trong các
lĩnh vực: Lĩnh vực Tư pháp, lĩnh vực Lao động TBXH, lĩnh
vực đăng ký kinh doanh, lĩnh vực đất đai, lĩnh vực xây dựng,
lĩnh vực công thương.
Bảng 2.2: Kết quả giải quyết hồ sơ trong giai đoạn 2015 - 2018
Năm
2018 2017 2016 2015
Số
hồ
sơ
Kết quả
giải
quyết
Số
hồ
sơ
Kết quả
giải
quyết
Số
hồ
sơ
Kết quả
giải
quyết
Số
hồ
sơ
Kết quả
giải quyết
Lĩnh
vực Tư
pháp
126
4 98.89% 58 100.00% 1647 100.00% 1502 100.00%
Lĩnh
vực Lao
động
TBXH
121
7 100.00% 1030 100.00% 1989 100.00% 5027 100.00%
Lĩnh
vực
đăng ký
kinh
doanh
229 100.00% 188 100.00% 239 100.00% 184 100.00%
Lĩnh
vực đất
đai
161
4 83.10% 1658 100.00% 1287 100.00% 1190 100.00%
Lĩnh
vực xây
dựng
21 90.47% 15 100.00% 45 100.00% 66 100.00%
Lĩnh
vực
công
thương
11 100%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành
chính của UBND huyện Triệu Phong từ năm 2015 đến năm
2018
18
2.3. Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính huyện Triệu Phong
UBND huyện triệu phong đã ban hành nhiều văn bản về
quy định, hướng dẫn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện như sau:
2.3.1. Thực trạng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin
Hiện nay, trên địa bàn huyện Triệu Phong 100% CBCC
được trang bị máy tính làm việc ở các phòng ban chuyên môn,
100% các phòng ban chuyên môn có sử dụng mạng nội bộ
(LAN) để trao đổi công việc. 19/19 xã, thị trấn có máy tính nối
mạng Internet cáp quang tốc độ cao, có nối mạng nội bộ (LAN)
tận dụng tài nguyên dùng chung để kết nối giữa các máy như:
chia sẻ máy in, tài liệu. 19/19 xã, thị trấn có trang thông tin
điện tử riêng. Hiện nay 100% cán bộ công chức sử dụng hộp
thư điện tử để trao đổi công việc. Các cơ quan, đơn vị và các
xã, thị trấn đã triển khai thực hiện chữ ký số trên mạng, gửi
nhận văn bản qua phần mềm QLVB&HSCV theo quy định.
Tỉ lệ máy tính/cán bộ công chức (CBCC) đạt 100%;
trong đó tỉ lệ máy tính/CBCC của các xã, thị trấn 80%. Tỉ lệ
máy tính các cơ quan nhà nước có kết nối mạng Internet đạt
98% (trừ những máy tính ở các bộ phận bảo mật).
2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội
bộ trong cơ quan nhà nước
Trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức sử dụng máy vi tính phục vụ công việc tại cơ
quan, đơn vị thuộc UBND huyện đạt 100% chỉ tiêu đề ra,
UBND các xã, thị trấn đạt 80% chỉ tiêu đề ra.
2.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội
bộ trong cơ quan nhà nước
Thực hiện Kế hoạch số 3844/KH-UBND ngày
04/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc triển khai cung
cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị,
UBND huyện Triệu Phong đã chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban
có thủ tục hành chính liên quan tổ chức rà soát, đề xuất nâng
19
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc
thực hiện các thủ tục hành chính.
2.3.4. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực và kinh phí
trong ứng dụng công nghệ thông tin
Chất lương đội ngũ nhân sự tại UBND huyện, các đơn
vị, phòng ban cơ bản đã hoàn thành các bậc đào tạo lĩnh vực
chuyên môn phù hợp với công việc, Bên cạnh đó, phần lớn đội
ngủ CBCC đều đã được đào tạo cơ bản về tin học, có đầy đủ
các chứng chỉ về tin học văn phòng và trải qua các lớp đào tạo,
tập huấn sử dụng các phần mềm, chương trình đang được sử
dụng các các đơn vị, cơ quan trên địa bàn huyện Triệu Phong.
2.3.5. Thực trạng công tác đảm bảo an toàn thông tin
Theo thống kê của Trung tâm Ứng cứu sự cố máy tính
Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2018, đã có 1.504 sự cố tấn
công mạng vào Việt Nam với cả 3 loại hình: tấn công thay đổi
giao diện (Deface), tấn công cài mã độc (Malware) và tấn công
lừa đảo (Phishing). Trong đó có 218 sự cố Phishing; 962 sự cố
Deface trong đó có sự cố liên quan đến tên miền “.gov.vn”;
324 sự cố Malware. Hiện khoảng hơn 2/3 trang web gặp sự cố
này đã được khắc phục.
2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân huyện
Triệu Phong
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Hạn chế
Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:
Về nguồn nhân lực trong ứng dụng công nghệ thông
tin:
Về dịch vụ công trực tuyến:
Về bảo mật thông tin:
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
20
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tác giả đã đi vào phân tích thực trạng việc
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND
huyện Triệu Phong về những kết quả đã đạt được, nguyên nhân
của kết quả; những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó trên các nội dung chính như: Hạ tầng CNTT,
nhân lực CNTT, Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo mật
thông tin. Từ thực trạng việc ứng dụng CNTT trong giải quyết
thủ tục hành chính tại UBND huyện Triệu Phong và nguyên
nhân đã được phân tích tác giả sẽ đề xuất đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết
TTHC tại chương 3.
21
Chương 3
MỘT SỐ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Phương hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Trong những năm tới, phương hương đẩy mạnh ứng
dụng côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_giai_quy.pdf