Tóm tắt Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại bảo hiểm xã hội thành phố hồ Chí Minh

Đội ngũ CCVC đang có nguy cơ bị lão hóa nên phần nào gây

khó khăn trong việc triển khai ứng dụng CNTT, đòi hỏi sự nhanh

nhạy của nguồn nhân lực trẻ.

Khối lượng công việc tăng quá nhanh trong khi đó, định biên

vẫn ổn định. Do đó, với số lượng nhân sự hiện nay đang sử dụng tại

BHXH Thành phố vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc.

BHXH TP HCM không có biên chế cho cán bộ CNTT chuyên

trách.

Chất lượng của đội ngũ CCVC nói chung vẫn chưa đáp ứng

được yêu cầu của sự phát triển về CNTT

pdf25 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại bảo hiểm xã hội thành phố hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giờ 30 ngày 21 tháng 03 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn BHXH là một ngành mới thành lập từ năm 1995 đến nay, trong hơn 20 năm hoạt động có nhiều sự thay đổi để phù hợp với thực tế, vì vậy cải cách hành chính luôn là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình hoạt động và phát triển của ngành. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là về TTHC, nhằm giảm thiểu thủ tục hồ sơ, giấy tờ và những bước công việc không cần thiết, không phù hợp, tạo thuận tiện, nhanh chóng cho công dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết chế độ BHXH, xét duyệt hồ sơ cấp sổ, thẻ, thanh toán chi phí khám chữa bệnh... là một trong những mục tiêu cơ bản, chủ yếu và xuyên suốt trong chương trình cải cách hành chính của hệ thống BHXH Việt Nam hiện nay. Thực hiện chỉ đạo của BHXH Việt Nam, BHXH TP.Hồ Chí Minh đã triển khai thực hiện và đạt được những chuyển biến nhất định trong công tác quản lý, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng của ngành thì vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là cải cách TTHC trong các khâu nghiệp vụ của ngành. Ứng dụng CNTT là giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước nhằm giải quyết các TTHC nhanh chóng, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt động, tăng tính minh bạch trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước, tạo thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. TP HCM là địa phương có số đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ chính sách HXH, HYT, HTN đứng đầu cả nước. Đối tượng phục vụ rất lớn và thường uyên biến động hết sức phức tạp, 2 lượng khách giao dịch nhiều, thường uyên quá tải. Trước tình hình đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với BHXH TP Hồ Chí Minh là phải cải cách hành chính, phải liên tục tự đổi mới để vừa nâng cao chất lượng phục vụ, vừa hợp lý hóa các quy trình nghiệp vụ để nâng cao năng suất làm việc. Ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC bên cạnh thành tích đạt được vẫn còn một số hạn chế như: Hạ tầng CNTT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, khả năng sử dụng CNTT trong giải quyết các TTHC vẫn còn chưa tốt, việc sử dụng phần mềm nghiệp vụ chưa hiệu quả và đặc biệt là các phần mềm quản lý chưa đảm bảo chất lượng, còn nhiều lỗi và chưa thực sự sử dụng thuận lợi Với những vấn đề thực tiễn đã nêu, hướng tới hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm ã hội, cũng như tại BHXH TP HCM, học viên chọn đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh" để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ngoài các công trình, khoa học thực hiện tin học hóa quản lý của Đảng và Chính phủ, trong danh mục các luận văn cao học thạc sỹ hành chính điển hình có một số đề tài liên quan như: - Tác giả Phạm Thị Quỳnh Nga: Hoàn thiện phương thức quản lý, điều hành của ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng hệ thống thông tin điện tử, từ thực tiễn Thành phố Cần Thơ; - Tác giả Lê Hoàng Ngọc: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; 3 - Tác giả Đào Mai Cương: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân cấp xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; - Tác giả Đặng Kát Anh: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước hướng tới phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam; - Tác giả Mai Thị Phương: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh; - Tác giả Võ Thái Bình: Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre; - Tác giả Lê Quốc Cường: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; - Tác giả Nguyễn Lâm Thanh Thủy: Xây dựng Chính phủ điện tử từ thực tiển tỉnh Đồng Tháp. 3. Mục đích nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính bảo hiểm xã hội; từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC bảo hiểm xã hội tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC tại BHXH TP HCM. 4 - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC tại BHXH TP HCM. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC tại BHXH TP HCM. - Phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu được thực hiện tại BHXH TP. HCM. Thời gian từ năm 2011 đến nay. Nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC giữa người dân và đơn vị sử dụng lao động đối với cơ quan HXH TP HCM mà không đi sâu vào thủ tục hành chính giải quyết nội bộ của cơ quan HXH. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng. Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước và kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề tài. - Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp thống kê, thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu, kết hợp với quan sát thực tiễn, khảo sát tình hình ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh một cách khách quan, toàn diện về mọi mặt. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5 Ý nghĩa lý luận: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC bảo hiểm xã hội. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng những giài pháp hoàn thiện ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC tại BHXH TP.HCM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương có nội dung như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính Bảo hiểm xã hội. - Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hộiThành phố Hồ Chí Minh. - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính TTHC được hiểu là tổng thể các hành vi pháp lý cần thiết phải thực hiện theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định nhằm tổ chức nhiệm vụ, quyền hạn hay quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước. - Vị trí: TTHC là một bộ phận của thể chế hành chính, là một loại quy phạm pháp luật mang tính thủ tục. - Vai trò: Vai trò TTHC thể hiện ở chỗ nó cụ thể hóa cách triển khai pháp luật để đưa pháp luật vào đời sống. 1.1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài thì CNTT được hiểu là công nghệ hiện đại dựa trên hệ thống máy tính và viễn thông để khai thác, sử dụng thông tin một cách có hiệu quả nhất.  Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin Ứng dụng và phát triển CNTT nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính phủ cũng em việc ứng dụng CNTT là yếu tố cốt l i để thúc đẩy cải cách hành chính. 1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ công trực tuyến Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng, gồm có 4 mức: Dịch vụ công trực 7 tuyến mức độ 1, dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. 1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính 1.1.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính Ứng dụng CNTT là sử dụng những kết quả của CNTT để hỗ trợ cho các khâu công việc cần thiết và cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và cá nhân tự trao đổi, khai thác thông tin trong môi trường CNTT 1.1.2.2. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. - Góp phần cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. 1.1.2.3. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính - CNTT hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả, nâng cao năng suất về mặt hành chính và tăng cường tiết kiệm. - Ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác động qua lại giữa ba chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến trình chính trị, kinh tế ã hội, tiến đến ây dựng Chính phủ điện tử. 1.1.2.4. Cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin 1.1.2.5. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước a) Xây dựng Chính sách, văn bản pháp luật: b) Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin: c) Xây dựng tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin: d) Đảm bảo nguồn tài chính phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin: 8 e) Tổ chức triển khai thực hiện đến người sử dụng thủ tục hành chính: 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính Bảo hiểm xã hội 1.2.1. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính bảo hiểm xã hội 1.2.1.1. Xây dựng chính sách, văn bản pháp luật 1.2.1.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng 1.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo 1.2.1.4. Đảm bảo nguồn tài chính 1.2.1.5. Thông tin tuyên truyền đến người sử dụng 1.2.2. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính bảo hiểm xã hội BHXH Việt Nam quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách rất lớn. Thông tin quản lý thực hiện theo các nghiệp vụ quản lý chuyên sâu. Hệ thống BHXH Việt Nam quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất nên phải xử lý một khối lượng thông tin khổng lồ với những yêu cầu cao về nội dung, tính thống nhất, liên tục, tính pháp lý và tính chính xác của thông tin quản lý. Ứng dụng CNTT giảm số đầu mối công việc cho viên chức là một biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng công việc. Ngay từ khi đưa vào triển khai áp dụng tại các cơ quan bảo hiểm cũng như các doanh nghiệp trên cả nước, HXH điện tử đã và đang mang lại nhiều lợi ích thiết thực. 1.3. Thủ tục hành chính thực hiện tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh Hiện số thủ tục BHXH tại TPHCM giảm xuống còn 28 thủ tục, được phân ra thành 6 lĩnh vực: - Thủ tục hồ sơ Thu HXH, HYT, HTN - Thủ tục hồ sơ giải quyết chế độ BHXH - Thủ tục hồ sơ thanh toán HYT - Thủ tục hồ sơ sổ BHXH, thẻ BHYT 9 - Thủ tục chi chế độ BHXH - Thủ tục hồ sơ sao y 10 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chương 1 trình bày những vấn đề lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính ảo hiểm ã hội bao gồm: Thủ tục hành chính, công nghệ thông tin, nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính của ngành bảo hiểm ã hội. Để cải cách thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao thì cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành chính như thế nào cho hiệu quả là một bài toán khó nhất là đối với cơ quan phát sinh nhiều TTHC như HXH TP HCM. Từ những nghiên cứu lý luận và pháp lý trên, chương 2 sẽ đi sâu vào tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan HXH Thành phố Hồ Chí Minh. 11 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 . Khái quát về thủ tục hành chính khi có ứng dụng công nghệ thông tin tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1 . Khái quát về Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh - HXH TP. Hồ Chí Minh là cơ quan sự nghiệp nhà nước trực thuộc HXH Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc HXH Việt Nam tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ HXH, HYT, HTN và quản lý quỹ HXH, HYT, HTN. Cơ cấu tổ chức: HXH TP HCM gồm 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc, 14 phòng nghiệp vụ và 24 HXH quận, huyện. 2.1.2 . Quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh khi có ứng dụng công nghệ thông tin 2.1.2.1. Tiếp nhận hồ sơ qua Bưu điện 2.1.2.2. Tiếp nhận hồ sơ điện tử 2.2 . Đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 12 2.2.1 . Về văn bản pháp lý Căn cứ pháp lý về giao dịch qua Bưu điện: Căn cứ pháp lý về giao dịch điện tử:  Mặt hạn chế và nguyên nhân: Kế hoạch ứng dụng CNTT thường có nội hàm rộng, khó ây dựng, khó triển khai nên bước đầu triển khai gặp phải không ít khó khăn. Luật HYT sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 có nhiều nội dung mới, nhưng các văn bản hướng dẫn Luật còn chậm, nên quá trình triển khai thực hiện gặp không ít khó khăn. TTHC sửa đổi, bổ sung chậm còn do vướng các quy định pháp luật hiện hành. Các biểu mẫu, quy trình thực hiện giao dịch thay đổi thường uyên, nhiều thủ tục được quy định trong nhiều văn bản khác nhau nên đơn vị khó nắm bắt, khó thực hiện. 2.2.2 . Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực công nghệ thông tin Cán bộ phụ trách CNTT hầu hết đều phải kiêm nhiệm các công tác khác như thu, sổ thẻ, tiếp nhận hồ sơ... Phòng công nghệ thông tin có 14 người, trong đó có 10 nhân sự có trình độ Đại học Tin học trở lên nhưng chủ yếu phụ trách về phần cứng và quản trị mạng. 13 Đội ngũ CCVC ảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hầu hết đều có trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và tin học để ứng dụng vào việc xử lý các hoạt động chuyên môn.  Mặt hạn chế và nguyên nhân: Đội ngũ CCVC đang có nguy cơ bị lão hóa nên phần nào gây khó khăn trong việc triển khai ứng dụng CNTT, đòi hỏi sự nhanh nhạy của nguồn nhân lực trẻ. Khối lượng công việc tăng quá nhanh trong khi đó, định biên vẫn ổn định. Do đó, với số lượng nhân sự hiện nay đang sử dụng tại BHXH Thành phố vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. BHXH TP HCM không có biên chế cho cán bộ CNTT chuyên trách. Chất lượng của đội ngũ CCVC nói chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển về CNTT. HXH TP HCM chưa có một đội ngũ chuyên gia thực thụ về CNTT để quản lý, ây dựng và phát triển các ứng dụng CNTT. 2.2.3 . Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin BHXH TP, các quận huyện đã có mạng LAN để kết nối các phần mềm nghiệp vụ và mạng Internet để truyền và nhận dữ liệu qua đường truyền FTP đảm bảo an toàn, chính xác và nhanh chóng. Thiết lập hệ thống máy chủ đủ mạnh phục vụ cung cấp tra cứu thông tin kết quả đóng HXH, HYT, HTN cho người lao động; thiết lập mô hình công nghệ ảo hóa, mô hình quản trị cơ sở dữ liệu phiên bản mới; Hiện HXH TP HCM sử dụng có hiệu quả khoảng 10 phần 14 mềm, các phần mềm trên có sự liên thông với nhau về cơ sở dữ liệu giữa thu- sổ, thẻ- kế toán- chế độ chính sách. HXH TP HCM đã có mạng WAN, chuyển toàn bộ cơ sở dữ liệu về tập trung tại cơ quan HXH TP.  Mặt hạn chế và nguyên nhân: Mức độ đầu tư cho CNTT vẫn còn thấp. Cổng thông tin điện tử của HXH Việt Nam chưa ổn định. Một số lỗi các phần mềm nghiệp vụ chưa thể khắc phục kịp thời. Các dữ liệu thu, sổ thẻ, chế độ chưa sử dụng được ở một phần mềm chung thống nhất. Những hạn chế của phần mềm trên xuất phát từ nguyên nhân chính là cơ quan HXH chưa thể tự mình thiết kế phần mềm cho công tác của ngành. 2.2.4 . Về tài chính Nguồn kinh phí cơ bản đáp ứng nhu cầu cho việc ứng dụng, phát triển CNTT. Tuy nhiên, một số hạng mục đầu tư còn ở mức thấp như duy trì, phát triển phần mềm, đào tạo CNTT, ứng dụng chữ ký số 2.2.5 . Về phía người dân và đơn vị sử dụng lao động HXH thành phố vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn từ phía người dân và đơn vị sử dụng lao động: - Nhiều doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động chưa thực sự quan tâm đến ứng dụng. 15 - Một số đơn vị chưa đủ hạ tầng CNTT để thực hiện giao dịch bằng phần mềm i HXH hay HS Đ. - Giao dịch điện tử mất phí dịch vụ để thực hiện. - Nội dung gửi thông tin giao dịch hồ sơ của đơn vị sử dụng lao động có tính chính ác chưa cao. - Một số đơn vị có hồ sơ giao dịch rất ít nên không thể sử dụng phần mềm i HXH. - Tâm lý e ngại của một số người dân, đơn vị sử dụng lao động khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến. - Lực lượng doanh nghiệp tham gia HXH đông, nhưng không cung cấp hộp thư điện tử. - Một số đơn vị ở gần trụ sở cơ quan HXH nên muốn thực hiện giao dịch trực tiếp với cơ quan HXH. - Ngoài ra, công tác tuyên truyền về giao dịch điện tử cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp còn hạn chế về số lượng, nội dung và cách tiếp cận. 16 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Việc ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC tại HXH TP HCM bước đầu đạt một số kết quả nhất định góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành, phục vụ cho người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT của HXH Thành phố Hồ Chí Minh vào giải quyết TTHC trong thời gian qua vẫn chưa thật sự hiệu quả. Số lượng thủ tục hồ sơ giao dịch điện tử còn rất ít, phần mềm giao dịch chưa hoàn thiện, cơ sở hạ tầng chưa đủ mạnh, nguồn nhân lực còn thiếu và hạn chế về trình độ CNTT, nhận thức của người lao động, đơn vị sử dụng lao động về vai trò của CNTT vẫn chưa được đầy đủ Trong chương 2 đã trình bày thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại ảo hiểm ã hội thành phố Hồ Chí Minh, cũng như đánh giá trình bày thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại ảo hiểm ã hội thành phố Hồ Chí Minh. Những kết quả nghiên cứu ở 2 là cơ sở để đưa ra những giải pháp hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành chính tại HXH Thành phố Hồ Chí Minh. 17 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG CNTT TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1 . Phương hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước - Cơ quan nhà nước phải đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng CNTT - Ứng dụng CNTT phải gắn liền với cải cách hành chính. - Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội. - Ứng dụng CNTT phải hướng đến phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước. 3.1.2 . Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.2.1 . Mục tiêu chung - Đẩy mạnh phát triển mô hình Chính phủ điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ. - Gắn kết chặt chẽ với quá trình cải cách hành chính của ngành. 18 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC tại HXH TP HCM được thể hiện qua 04 mảng năng lực cốt l i: Chính sách, hạ tầng kỹ thuật CNTT, con người, tổ chức. 3.2 . Một số giải pháp hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Văn bản pháp luật, hệ thống thể chế, chính sách về bảo hiểm xã hội Liên tục cải tiến và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ và thủ tục hành chính. an hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện chứng từ, hồ sơ điện tử. an hành Quy chế quản lý, vận hành sau khi các phần mềm, hệ thống thông tin được đưa vào sử dụng chính thức. Sớm ban hành Quy trình nghiệp vụ về giao dịch điện tử cho tất cả các lĩnh vực thu, sổ thẻ, giải quyết chi trả các chế độ HXH. 3.2.2. Tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin HXH TP HCM cần có biện pháp điều chuyển biên chế giữa các đơn vị nhằm hoàn thiện bộ máy, khắc phục tình trạng mất cân đối về khối lượng công việc giữa các quận huyện và các phòng nghiệp vụ. Trong thời gian tới cần tăng cường đào tạo và tuyển dụng thêm nhân sự cho lĩnh vực phát triển phần mềm. 19 Xây dựng đội ngũ CNTT chuyên trách, trang bị tin học cơ bản cho tất cả CCVC bảo hiểm xã hội. Chú trọng, quan tâm nâng cao chất lượng hoạt động của ộ phận một cửa trong giải quyết TTHC. 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh - Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đầu vào đặc biệt là kỹ năng ứng dụng CNTT. - Xây dựng và thực hiện các giải pháp đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý, cán bộ phụ trách CNTT, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực CNTT trình độ cao. - Tập huấn bồi dường kiến thức quản lý CNTT cho lãnh đạo các cấp của BHXH TP HCM. - Ưu tiên đào tạo đội ngũ chuyên gia CNTT cho phòng công nghệ thông tin. - Mở các lớp nâng cao về quản trị mạng, an toàn an ninh thông tin cho các CCVC. - Đề nghị BHXH TP.HCM tổ chức tập huấn về quy trình giao dịch điện tử mới cho Tổ phụ trách đường dây nóng hỗ trợ sử dụng phần mềm kê khai HXH để kịp thời hướng dẫn cho đơn vị. 3.2.4. Phát triển hạ tầng, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin Tận dụng và khai thác tối đa hiệu quả cơ sở hạ tầng thông tin hiện có, kết hợp với việc xây dựng mới phù hợp với nhu cầu và khả năng. Phát triển, nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng: 20 - Khi thuê các công ty chuyên thiết kế phải có cán bộ giỏi chuyên môn và biết về CNTT cùng theo sát quá trình để bổ sung nghiệp vụ về HXH cũng như các chế độ hưởng HXH cho đối tượng khi cần thiết. - BHXH TP HCM phải lập thành danh sách các lỗi phần mềm rồi đưa ra hướng khắc phục trước mắt đồng thời kịp thời kiến nghị, đề uất với HXH Việt Nam và các đơn vị cung cấp dịch vụ để khắc phục, nâng cấp cho phù hợp. - Nâng cấp Cổng thông tin chính thức của HXH Việt Nam tích hợp với phần mềm nghiệp vụ ngành, cho phép người tham gia HXH có thể tự tra cứu và in quá trình tham gia HXH của mình. 3.2.5. Giải pháp về tài chính - Sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng chỗ, đúng mục đích. - Mạnh dạn đầu tư kinh phí, luôn dành cho việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin nguồn kinh phí bộ máy. - Sử dụng có hiệu quả, đúng qui định và tiết kiệm nguồn kinh phí do BHXH Việt Nam phân bổ. - Thực hiện việc kiểm tra, giám sát công tác kế toán tài chính tại cơ quan và các đại lý đảm bảo việc chi tiêu đúng qui định. 3.2.6. Tổ chức thông tin, tuyên truyền; nâng cao nhận thức của người dân và đơn vị sử dụng lao động Thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân và đơn vị sử dụng lao động: - Tiếp tục đào tạo phổ cập kiến thức CNTT, internet cho cộng đồng. 21 - Xây dựng đường dây nóng hỗ trợ các vướng mắc về thủ tục BHXH, BHTN, BHTN. - Phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch tổ chức Hội nghị tập huấn cho các đơn vị sử dụng lao động. Triển khai các giải pháp hỗ trợ, đào tạo: - Chủ động thông báo, hướng dẫn đơn vị thực hiện giao dịch điện tử cùng với thực hiện đăng ký tham gia HXH, HYT, HTN. - Đối với đơn vị chưa thực hiện giao dịch điện tử, tiếp tục theo d i, bám sát, nắm r tình hình để có giải pháp phù hợp. - Thường uyên tổ chức tập huấn cho các tổ chức, đơn vị tham gia HXH, HYT, HTN về nghiệp vụ, chính sách, chế độ HXH, BHYT, BHTN. 3.3. Một số đề xuất kiến nghị Giao dịch điện tử là sự tương tác giữa cơ quan HXH và đơn vị sử dụng lao động. Vì vậy, rất cần sự phối hợp chặt chẽ từ các cơ quan, đơn vị tham gia HXH để mang lại hiệu quả cao trong việc ứng dụng phần mềm giao dịch điện tử. 22 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Trước những hạn chế cần khắc phục trong triển khai ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC, BHXH Thành phố Hồ Chí Minh cần sự hỗ trợ, phối hợp của tất cả các nguồn lực, từ cơ quan nhà nước đến người dân, doanh nghiệp. Mấu chốt chính vẫn là nằm ở vấn đề con người, kết hợp với đó là các chính sách, quy trình, thiết bị cơ sở hạ tầng, hoàn thiện các phầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_thuc_hie.pdf
Tài liệu liên quan