Việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách, luật pháp của Đảng,
Nhà nước liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới còn chậm; công
tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chủ trương chính sách liên
quan đến phụ nữ chưa được quan tâm đúng mức.
Các cơ quan được yêu cầu thực hiện các chính sách nhưng
không có các biện pháp chịu trách nhiệm, do đó không có tính bắt
buộc, hiệu quả mang lại không cao.
Về mặt nhận thức, một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa
quan tâm đúng mức đến công tác phụ nữ, công tác Hội.
Về khâu tổ chức thực hiện, sự phối hợp hoạt động giữa các
phòng, ban, ngành, đoàn thể và Hội LHPN cùng cấp có lúc, có nơi
chưa rõ nét, thiếu đồng bộ.
Tại một số xã, UBND chưa kịp thời bố trí kinh phí để đầu tư
cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Vai trò của hội liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước – từ thực tiễn huyện Krông pắc, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Pắc, tỉnh Đắk Lắk,
Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về việc tham gia
QLNN của Hội LHPN còn tương đối ít, chưa cụ thể, đặc biệt chưa có
nghiên cứu nào về vai trò tham gia QLNN của Hội LHPN cấp huyện
và cơ sở nói chung, của các cấp Hội LHPN huyện Krông Pắc nói
riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong QLNN giai đoạn hiện nay là hoàn
toàn cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận, thực tiễn
liên quan đến vai trò của Hội LHPN trong QLNN, từ thực trạng trạng
tham gia QLNN của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk;
luận văn đề xuất những nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai
trò của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong QLNN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống khung lý luận cơ bản về vai trò tham gia quản lý
nhà nước của Hội LHPN, tổng hợp, hệ thống lại các chủ trương của
Đảng, các chế định của pháp luật về vấn đề này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tham gia QLNN của Hội
LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk và xác đinh nguyên nhân, cả
ở góc độ chủ quan và khách quan.
3
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao vai trò tham
gia quản lý nhà nước của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Hội LHPN trong
QLNN từ thực tiễn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk
Lắk.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến tháng 12/2019
- Nội dung chủ yếu nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN
trong QLNN. Trong phạm vi đề tài luận văn, tác giả chọn nghiên cứu
về Hội LHPN cấp huyện và cấp cơ sở (cụ thể là Hội LHPN huyện,
Hội LHPN 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk
Lắk).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: vận dụng các nguyên lý chung và
phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước
về vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động QLNN.
Tiếp cận và triển khai đề tài từ góc độ khoa học quản lý công.
- Phương pháp nghiên cứu: kết hợp sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê,
phương pháp đối chiếu so sánh và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
4
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của
Hội LHPN trong QLNN. Xây dựng khung lý thuyết về vai trò của
Hội LHPN Việt Nam trong QLNN ở cấp huyện và cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề ra các giải pháp góp phần nâng cao vai trò của
Hội LHPN huyện Krông Pắc trong QLNN. Đồng thời, những kết quả
nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nâng cao vai trò tham gia
QLNN của Hội LHPN Việt Nam nói chung và Hội LHPN huyện
Krông Pắc nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ
trong quản lý nhà nước
Chương 2. Thực trạng về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong tham gia quản lý nhà nước
Chương 3. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ
nữ trong quản lý nhà nước
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm về Hội và tổ chức chính trị xã hội
Hội là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của công
dân Việt Nam, cùng chung mục đích, hoạt động không vì lợi nhuận,
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội, hội viên và cộng
đồng theo quy định của pháp luật, góp phần thực hiện chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động;
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập, công nhận điều lệ và người đứng đầu hội.
Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam bao gồm: Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam, được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp và thống nhất hành động.
1.1.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có tư
cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ
nữ và bình đẳng giới.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước
do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với mọi cá nhân và tổ chức
6
trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử
dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục
tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh
trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất
của nhà nước.
1.2. Quan điểm của Đảng về phát huy vai trò của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước
1.3. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong
quản lý nhà nước
1.3.1. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong quản
lý nhà nước
- Tham gia xây dựng luật pháp, chính sách
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên thực hiện luật
pháp, chính sách
- Tham gia, tổ chức thực hiện Luật pháp, chính sách và các
hoạt động quản lý xã hội
- Giám sát và phản biện xã hội
1.3.2. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong
quản lý nhà nước
1.3.2.1. Vai trò của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam
- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy
phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền,
lợi ích của phụ nữ, trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, luật pháp,
chính sách; trình dự án luật ra trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh
trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động phụ nữ thực
hiện luật pháp, chính sách.
7
- Tham gia tổ chức thực hiện Luật pháp, chính sách và các
hoạt động quản lý xã hội.
- Kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội đối việc thực hiện
Luật pháp, chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của
hội viên phụ nữ; chức năng, nhiệm vụ của Hội LHPN.
1.3.2.2. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh, huyện, cơ
sở
- Tham gia xây dựng Luật pháp, chính sách.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động phụ nữ thực hiện luật
pháp, chính sách.
- Tham gia tổ chức thực hiện Luật pháp, chính sách và các
hoạt động quản lý xã hội.
- Kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội đối với việc thực
hiện Luật pháp, chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
của hội viên phụ nữ; chức năng, nhiệm vụ của Hội LHPN.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước
1.4.1. Hệ thống thể chế, chính sách
1.4.2. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương về công tác phụ nữ
1.4.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ Hội LHPN Việt Nam
1.4.4. Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật
1.4.5. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và
quá trình hội nhập quốc tế
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò tham gia quản lý
Nhà nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
1.5.1. Phát huy quyền dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
8
1.5.2. Khắc phục những hạn chế trong tham gia quản lý nhà
nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thời gian qua
1.5.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Hội nói chung và
vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong tham gia quản lý Nhà nước nói
riêng, phù hợp với tình hình phát triển, đổi mới của đất nước
Tiểu kết chương 1
Để phát huy quyền dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động công tác Hội nói chung và vai trò tham gia quản lý
Nhà nước của Hội LHPN nói riêng, có thể thấy việc nâng cao vai trò
tham gia quản lý Nhà nước của Hội LHPN Việt Nam đáp ứng tình
hình phát triển, đổi mới và hội nhập của đất nước ta hiện nay thật
sự cấp thiết.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK TRONG
THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
2.1. Khái quát về Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Cơ sở hình thành
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy Đắk Lắk, Huyện ủy Krông
Pắc chỉ đạo thành lập Hội LHPN huyện Krông Pắc (từ năm 1975 đến
năm 1978) với nhiệm vụ xây dựng, củng cố phong trào phụ nữ và tập
hợp, thu hút phụ nữ tham gia vào tổ chức Hội. Đến nay, sau nhiều
lần chia tách huyện, Hội LHPN huyện Krông Pắc có 17 cơ sở Hội
với trên 35.000 hội viên trong tổng số hơn 59.000 phụ nữ từ 18 tuổi
trở lên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức Hội LHPN tại huyện Krông Pắc
Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc (2016)
HỘI LHPN HUYỆN
HỘI LHPN
XÃ/THỊ TRẤN
HỘI PHỤ NỮ
CÔNG AN HUYỆN
CHI HỘI 1 CHI HỘI N
TỔ
PN 1
TỔ
PN 2
TỔ
PN A
TỔ
PN B
10
Sơ đồ 2.2. Bộ máy lãnh đạo Hội LHPN huyện Krông Pắc
Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc (2016)
Tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội LHPN huyện Krông Pắc là cơ quan chuyên trách gồm 04 - 05
đồng chí. Trong đó: 01 đồng chí Chủ tịch, 02 đồng chí Phó Chủ tịch,
01 - 02 chuyên viên.
Tương tự cấp huyện, hệ thống bộ máy lãnh đạo của Hội
LHPN cấp cơ sở cũng gồm Đại hội đại biểu phụ nữ cấp cơ sở là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của cấp cơ sở. Đại hội bầu ra Ban Chấp hành,
từ đó bầu ra Ban Thường vụ với chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của điều lệ Hội LHPN Việt Nam. Tuy nhiên, cấp cơ sở không có cơ
quan chuyên trách, chỉ gồm: 01 đồng chí Chủ tịch là cán bộ chuyên
trách công tác Hội và 01 đồng chí Phó Chủ tịch là cán bộ bán chuyên
trách công tác Hội.
2.1.3. Những yếu tố tác động đến vai trò của Hội Liên hiệp
phụ nữ huyện Krông Pắc trong quản lý nhà nước
2.1.3.1. Hệ thống thể chế, chính sách
2.1.3.2. Nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương về công tác phụ nữ
2.1.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ Hội các cấp
BAN THƯỜNG VỤ
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU PHỤ NỮ HUYỆN
BAN CHẤP HÀNH
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN
11
2.1.3.5. Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật
2.2. Kết quả phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong quản lý nhà nước
2.2.1. Tham gia xây dựng Luật pháp, chính sách
Tham mưu cho UBND cùng cấp thành lập Ban Chỉ đạo, Ban
tổ chức cũng như hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
giáo dục phẩm chất phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”, Đề án “Giáo dục 5 triệu bà nuôi dạy con tốt”; “Đề
án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải
quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017 –
2022” ; Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, giai đoạn 2017 -2025” ;
phân công Chi ủy viên, Bí thư Chi bộ dự sinh hoạt định kỳ với Chi
hội nhằm lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, giúp đỡ hội viên, phụ nữ;
tạo điều kiện cho Ban Chấp hành Hội LHPN huyện đi tham quan,
học tập kinh nghiệm tại Đà Nẵng.
Đại diện lãnh đạo Hội LHPN huyện, xã, thị trấn được mời là
thành viên chính thức trong các tổ chức/hội đồng tư vấn/Ban chỉ đạo
của các cơ quan QLNN cùng cấp về các vấn đề liên quan đến phụ
nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
2.2.2. Tuyên truyền vận động phụ nữ thực hiện luật pháp,
chính sách
Nội dung tuyên truyền tập trung vào các chủ trương, chính
sách luật pháp liên quan mật thiết đến phụ nữ như: pháp luật về bình
đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình,
phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em; các chính sách an sinh xã
hội.
Hình thức tuyên truyền chủ yếu bằng tập huấn, sinh hoạt
Hội, sinh hoạt mô hình, câu lạc bộ, thông qua mạng lưới báo cáo
12
viên, tuyên truyền viên, các ấn phẩm, các hội nghị, hội thi, hội thảo,
hay phối hợp với Đài truyền thanh – truyền hình huyện, đài phát
thanh xã, thị trấn, các báo trong và ngoài huyện để truyền thông đến
với hội viên, phụ nữ và nhân dân.
Đối với hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội, cán bộ Hội LHPN
các cấp tích cực tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và coi tổ chức Hội là chỗ
dựa tin cậy của hội viên, phụ nữ, từ đó yên tâm sản xuất, phát triển kinh
tế, giảm nghèo bền vững.
Trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, cán bộ Hội tuyên truyền về
các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng như Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới, Nghị quyết liên tịch 01 giữa Công an và Hội LHPN về “Quản
lý, giáo dục con em không vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội”, hưởng
ứng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”,..
Đến nay Hội LHPN huyện đã ký kết chương trình phối hợp
với 11 phòng, ban, ngành tổ chức truyền thông tại cộng đồng cho
100% cán bộ, hội viên, 80% phụ nữ tham gia; tuyên truyền các loại
tài liệu hướng dẫn về tổ chức thực hiện các văn bản Luật liên quan
đến giới và Bình đẳng giới cho phụ nữ nghiên cứu, thực hiện.
Hội đã xây dựng và nhân rộng mô hình phổ biến luật pháp, chính
sách ở 16/16 xã, thị trấn với các mô hình, câu lạc bộ có ý nghĩa thiết
thực như “Phụ nữ với pháp luật”; Chi hội phụ nữ an toàn về an ninh
trật tự”;
Qua các hình thức đó, hàng năm trung bình có trên 30.000
lượt hội viên được tuyên truyền, phổ biến trực tiếp, đồng thời đông
đảo nhân dân, phụ nữ trên địa bàn huyện được tiếp cận thông tin luật
pháp, chính sách qua các kênh truyền thông đại chúng
13
2.2.3. Tham gia tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách và
các hoạt động quản lý xã hội
Năm 2018, Hội LHPN huyện đã thành lập được tổ tư vấn
cộng đồng cấp huyện với 10 thành viên là thường trực Hội LHPN
huyện, đại diện lãnh đạo một số phòng, ban của huyện.
Trong lĩnh vực kinh tế, trong giai đoạn 2011 – 2019, Hội đã
tặng 11 con bò, mỗi con bò trị giá 13 – 15 triệu đồng, xây dựng được
4 mái ấm tình thương cho hội viên có hoàn cảnh khó khăn, xây dựng
được nguồn quỹ phụ nữ nghèo, quỹ hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp cấp
huyện với tổng số tiền trên 600 triệu đồng, giúp cho 132 lượt chị vay
đầu tư, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, phát triển kinh tế; góp phần
cùng các ban, ngành, đoàn thể của huyện giảm tỷ lệ hộ nghèo trên
địa bàn huyện trung bình từ 3-4%/năm.
Tích cực khai thác và quản lý nguồn vốn từ Ngân hàng
Chính sách xã hội. Đến tháng 12/2019, tổng dư nợ các nguồn vốn do
Hội quản lý đạt trên 103 tỷ đồng, giúp hơn 4.000 lượt phụ nữ được
vay vốn, trong đó chủ yếu là phụ nữ nghèo và cận nghèo.
Hằng năm, các cấp Hội LHPN thường xuyên phối hợp với
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp mở các lớp dạy nghề nấu ăn, trang
điểm, trồng trọt, chăn nuôi, cắt may, dệt thổ cẩm cho chị em phụ
nữ. Đồng thời, tư vấn, giới thiệu việc làm tại các công ty ở Bình
Dương, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh
Phối hợp với Công an huyện thực hiện Nghị quyết Liên tịch
01 về “Quản lý giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ
nạn xã hội” góp phần đáng kể nâng cao nhận thức của phụ nữ, trẻ em
và người dân về tội phạm và tệ nạn xã hội.
Trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, Hội tích cực vận động
hội viên, phụ nữ huyện nhà ủng hộ xây dựng phòng làm việc cho Hội
14
phụ nữ thuộc Sở Công tác phụ nữ tỉnh Mondulkiri – Campuchia với
số tiền là 42.450.000 đồng, vận động xây dựng tượng đài Bà Triệu,
phát động đợt thi đua đặc biệt “Hướng về biển đảo quê hương” được
đông đảo các tầng lớp phụ nữ hưởng ứng với số tiền trên 213 triệu
đồng (giai đoạn 2011 – 2016); xây dựng “Quỹ đồng hành cùng phụ
nữ biên cương” với số tiền 70 triệu đồng hỗ trợ xây dựng được 01
căn nhà cho hội viên nghèo tại xã biên giới Krông Na, huyện Buôn
Đôn.
2.2.4. Kiểm tra giám sát và phản biện xã hội đối với việc
thực hiện luật pháp, chính sách
Trong những năm qua, Hội LHPN các cấp đã chủ động tổ
chức giám sát được 16 cuộc (14 cuộc cấp huyện, 02 cuộc cấp cơ sở);
tham gia giám sát cùng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể khác là 85
cuộc (15 cuộc cấp huyện, 70 cuộc cấp cơ sở).
Hội LHPN huyện phản biện xã hội với 5 văn bản dự thảo, cụ
thể: tham gia, góp ý và bổ sung vào các loại báo cáo dự thảo về tình
hình kinh tế - xã hội, báo cáo kết quả thực hiện của Ban vì sự tiến bộ
của phụ nữ huyện, bình đẳng giới, báo cáo dự thảo của HĐND
huyện, Dự thảo Nghị quyết xây dựng huyện Krông Pắc đạt chuẩn
Nông thôn mới năm 2020; cấp xã: đóng góp ý kiến, phản biện xã hội
hơn 50 văn bản dự thảo của Đảng ủy, HĐND, UBND, Ủy ban
MTTQ Việt Nam xã/thị trấn và các ngành có liên quan trong năm.
2.3. Những bất cập trong phát huy vai trò của Hội Liên
hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong quản lý nhà
nước
2.3.1. Bất cập trong tham gia xây dựng Luật pháp, chính
sách
15
Tại một số xã, một số ban chỉ đạo và Hội đồng chưa có
thành viên là đại diện của Hội LHPN làm giảm cơ hội tham gia xây
dựng và bảo vệ quyền lợi thiết thực cho phụ nữ của Hội LHPN.
Một số nơi, mặc dù được là thành viên chính thức trong các
Ban Chỉ đạo, Hội đồng, nhưng Hội còn thụ động, chưa thể hiện rõ
vai trò đại diện, chưa bảo vệ được đầy đủ quyền và lợi ích của phụ
nữ.
Việc tham gia đóng góp ý kiến chỉ mang tính chất cá nhân
của người được người được cử.
2.3.2. Bất cập trong tuyên truyền vận động phụ nữ thực
hiện luật pháp, chính sách
Công tác tuyên truyền về luật pháp, chính sách chưa được
tiến hành rộng khắp. Trong quá trình tiến hành tuyên truyền cán bộ
Hội còn bỏ sót địa bàn, bỏ sót đối tượng.
Công tác tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ nhất là hội
viên là người đồng bào dân tộc thiểu số, hội viên theo đạo cũng gặp
nhiều khó khăn, thách thức do bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa, phong
tục, tập quán, trình độ nhận thức không đồng đều.
Một số cơ sở Hội chưa thật sự chủ động trong công tác tuyên
truyền. Bên cạnh đó, kỹ năng tuyên truyền của một số cán bộ Hội
LHPN cơ sở còn hạn chế; việc nắm bắt tâm tư hội viên, phụ nữ gặp
khó khăn, không kịp thời, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số, tôn
giáo.
Công tác phối hợp chưa thường xuyên, chặt chẽ; công tác
tham mưu với cấp ủy Đảng chưa kịp thời.
2.3.3. Bất cập trong tham gia tổ chức thực hiện luật pháp,
chính sách và các hoạt động quản lý xã hội
16
Hội tổ chức nhiều hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng còn
dài trải, chưa rõ nét, chưa tập trung.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể,
dẫn đến tính trạng chồng chéo nội dung hoạt động mà chất lượng
không cao, không có sự đồng bộ.
2.3.4. Bất cập trong kiểm tra giám sát và phản biện xã hội
đối với việc thực hiện luật pháp, chính sách
Hoạt động tham gia kiểm tra, giám sát của các cấp Hội còn
gặp nhiều lúng túng, chất lượng chưa cao, một số nơi chỉ mang tính
chất hình thức. Nhiều trường hợp không phát huy được vai trò là một
thành viên của đoàn kiểm tra, giám sát.
Công tác rà soát chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích
của phụ nữ, chính sách an sinh xã hội chưa được các cấp Hội quan
tâm, thực hiện thường xuyên.
Bên cạnh đó, còn nhiều ý kiến, kiến nghị của Hội, do các
điều kiện khách quan vẫn chưa được giải quyết kịp thời, nhất là các ý
kiến ở cấp cơ sở.
2.4. Đánh giá chung về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham gia quản lý nhà nước
2.4.1. Nguyên nhân đạt được kết quả
2.4.1.1. Nguyên nhân chủ quan
Các cấp Hội LHPN huyện luôn bám sát, vận dụng sáng tạo
Nghị quyết của Huyện ủy Krông Pắc và Hội LHPN tỉnh Đắk Lắk vào
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Hội.
Hội tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, ngày
càng chủ động mở rộng mối quan hệ phối hợp với các phòng, ban,
ngành của huyện.
17
Đội ngũ cán bộ Hội có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, luôn
sâu sát cơ sở, gắn bó với hội viên, phụ nữ.
Các tầng lớp phụ nữ huyện nhà luôn nỗ lực phấn đấu trên
mọi lĩnh vực và gắn bó, ủng hộ tổ chức Hội.
2.4.1.2. Nguyên nhân khách quan
Việt Nam đã phê chuẩn các công ước quốc tế quan trọng về
bình đẳng giới, có nhiều chính sách, Nghị định và nghị quyết thúc
đẩy sự phát triển của phụ nữ.
Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng trong thực hiện Nghị
quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị; sự hỗ trợ và tạo điều kiện của
chính quyền qua thực hiện Nghị định 56/NĐ-CP.
2.4.2. Nguyên nhân của những bất cập
2.4.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Các cấp Hội còn chưa thật sự chủ động nghiên cứu, đề xuất
các chính sách liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới.
Trình độ cán bộ Hội nhìn chung còn chưa được đồng đều,
chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Điều kiện về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh chính
trị, phong tục tập quán đa dạng, diễn biến phức tạp của các thế lực
thù địch ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền, vận
động.
2.4.2.2. Nguyên nhân khách quan
Về mặt thể chế, chính sách, mặc dù đã có nhiều quy định của
Nhà nước về vai trò của Hội LHPN trong các lĩnh vực, các khía cạnh
của QLNN nhưng văn bản riêng quy định về vấn đề này mới chỉ có
Nghị định 56/2012/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 19/2003/NĐ-CP.
Nghị định 56/2012/NĐ-CP đã cơ bản khắc phục được những nhược
18
điểm của Nghị định 19/NĐ-CP, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn
chế, lỗ hổng cần được bổ sung.
Việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách, luật pháp của Đảng,
Nhà nước liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới còn chậm; công
tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chủ trương chính sách liên
quan đến phụ nữ chưa được quan tâm đúng mức.
Các cơ quan được yêu cầu thực hiện các chính sách nhưng
không có các biện pháp chịu trách nhiệm, do đó không có tính bắt
buộc, hiệu quả mang lại không cao.
Về mặt nhận thức, một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa
quan tâm đúng mức đến công tác phụ nữ, công tác Hội.
Về khâu tổ chức thực hiện, sự phối hợp hoạt động giữa các
phòng, ban, ngành, đoàn thể và Hội LHPN cùng cấp có lúc, có nơi
chưa rõ nét, thiếu đồng bộ.
Tại một số xã, UBND chưa kịp thời bố trí kinh phí để đầu tư
cơ sở vật chất, phương tiện làm việc.
Tiểu kết chương 2
Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, đặt dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Huyện ủy Krông Pắc và Hội LHPN tỉnh Đắk Lắk,
với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, lực lượng cán bộ Hội đông đảo, đa dạng,
nhiệt huyết, các cấp Hội LHPN huyện Krông Pắc đã đại diện cho hội
viên, phụ nữ huyện nhà tham gia QLNN đạt được nhiều kết quả
khích lệ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế, khó khăn nhất định
cần được nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, trung thực. Từ
đó, có phương hướng giải quyết, khắc phục kịp thời, phù hợp.
19
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
3.1. Xu thế và vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh hội nhập
3.1.1. Xu thế phát triển của huyện Krông Pắc
3.1.2. Xu thế và vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện
Krông Pắc
Thứ nhất, tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong công tác
phụ nữ và bình đẳng giới; thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng đại
diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ
nữ; là cầu nối giữa Đảng với hội viên phụ nữ, góp phần xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch,
vững mạnh, phát triển.
Thứ hai, không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, mở rộng tính liên hiệp, củng cố, xây dựng tổ chức Hội thực sự
vững mạnh, đa dạng hóa các hình thức tập hợp, thu hút phụ nữ tham
gia vào Hội.
Thứ ba, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức
phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế, đặc biệt là 2
nước bạn Lào và Campuchia căn cứ trên bản thỏa thuận được Hội
LHPN tỉnh Đắk Lắk ký kết với Hội LHPN 4 tỉnh Nam Lào gồm:
Chămpasăk, Salavan, Atapư, Sêkông và tỉnh Mondulkiri
(Campuchia).
Thứ năm, nâng cao năng lực cán bộ Hội đáp ứng thời kỳ
công nghiệp 4.0. Ngoài các kỹ năng công tác Hội, đòi hỏi cán bộ Hội
20
cần có khả năng sử dụng ngoại ngữ, thành thạo tin học văn học, khả
năng ứng dụng mạng xã hội
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Liên
hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước
3.2.1. Giải pháp về thể chế, chính sách
Sửa đổi, bổ sung Nghị định 56/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của
Chính phủ về “quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, UBND các cấp
trong việc bảo đảm cho cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_vai_tro_cua_hoi_lien_hiep_phu_nu_trong_quan.pdf