Tóm tắt Luận văn Về một loại nghĩa phi miêu tả cần có trong từ điển giải thích tiếng Việt (Trên cơ sở cuốn Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên)

MỤC LỤC

Danh mục bảng biểu . ư

Mở đầu . 4

Chương 1. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài. 9

1.1. Khái niệm tình thái. 9

1.2. Các kiểu ý nghĩa thuộc phạm trù tình thái. 13

1.3. Các phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái . 21

1.4. Các phương tiện từ vựng biểu thị ý nghĩa tình thái trong khuôn khổ đề tài

luận văn . 22

1.5. Một vài vấn đề từ điển học có liên quan đến đề tài . 23

Chương 2. Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các vị từ tình thái

tính trong Từ điển tiếng Việt. 26

2.1. Khái niệm vị từ tình thái tính . 26

2.2. Phân loại vị từ tình thái tính . 27

2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của vị từ tình thái tính . 29

2.4. Tiểu kết chương hai. 36

Chương 3. Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các phó từ chỉ

thời, thể trong Từ điển tiếng Việt .

3.1.Một số khái niệm liên quan .

3.2.Phân tích ngữ nghĩa của các phó từ chỉ thời – thể – tình thái và so sánh

với lời giải thích chúng trong TĐTV.

3.3.Tiểu kết chương ba.

Chương 4. Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa các trợ từ tình thái trong sự so

sánh với lời giải thích nghĩa của Từ điển tiếng Việt

4.1.Khái niệm trợ từ .

4.2.Phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của các trợ từ tiếng Việtư

4.3. Tiểu kết chương bốn.

Chương 5. Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các từ chêm xen

tình thái trong Từ điển tiếng Việt.

5.1.Khái niệm từ chêm xen tình thái trong tiếng Việt

5.2.Phân tích đặc điểm ngữ nghĩa các từ chêm xen tình thái.

5.3.Tiểu kết chương năm.

Kết luận . 77

Tài liệu tham khảo . 83

Phụ lục. 87

pdf16 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 722 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Về một loại nghĩa phi miêu tả cần có trong từ điển giải thích tiếng Việt (Trên cơ sở cuốn Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------- PHẠM THỊ THU GIANG VỀ MỘT LOẠI NGHĨA PHI MIÊU TẢ CẦN CÓ TRONG TỪ ĐIỂN GIẢI THÍCH TIẾNG VIỆT (Trên cơ sở cuốn Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên) Chuyên ngành: LÝ LUẬN NGÔN NGỮ Mã số: 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN HIỆP Hà Nội – 2009 2 MỤC LỤC Danh mục bảng biểu ..................................... Error! Bookmark not defined. Mở đầu ............................................................................................................. 4 Chương 1. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài................................... 9 1.1. Khái niệm tình thái .................................................................................... 9 1.2. Các kiểu ý nghĩa thuộc phạm trù tình thái ............................................... 13 1.3. Các phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái .............................................. 21 1.4. Các phương tiện từ vựng biểu thị ý nghĩa tình thái trong khuôn khổ đề tài luận văn ........................................................................................................... 22 1.5. Một vài vấn đề từ điển học có liên quan đến đề tài ................................. 23 Chương 2. Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các vị từ tình thái tính trong Từ điển tiếng Việt ........................................................................... 26 2.1. Khái niệm vị từ tình thái tính ................................................................... 26 2.2. Phân loại vị từ tình thái tính .................................................................... 27 2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của vị từ tình thái tính ............................................ 29 2.4. Tiểu kết chương hai .................................................................................. 36 Chương 3. Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các phó từ chỉ thời, thể trong Từ điển tiếng Việt ................... Error! Bookmark not defined. 3.1.Một số khái niệm liên quan ....................... Error! Bookmark not defined. 3.2.Phân tích ngữ nghĩa của các phó từ chỉ thời – thể – tình thái và so sánh với lời giải thích chúng trong TĐTV ............... Error! Bookmark not defined. 3.3.Tiểu kết chương ba .................................... Error! Bookmark not defined. Chương 4. Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa các trợ từ tình thái trong sự so sánh với lời giải thích nghĩa của Từ điển tiếng ViệtError! Bookmark not defined. 4.1.Khái niệm trợ từ ........................................ Error! Bookmark not defined. 3 4.2.Phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của các trợ từ tiếng ViệtError! Bookmark not defined. 4.3. Tiểu kết chương bốn ................................. Error! Bookmark not defined. Chương 5. Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các từ chêm xen tình thái trong Từ điển tiếng Việt .................... Error! Bookmark not defined. 5.1.Khái niệm từ chêm xen tình thái trong tiếng ViệtError! Bookmark not defined. 5.2.Phân tích đặc điểm ngữ nghĩa các từ chêm xen tình thái .................. Error! Bookmark not defined. 5.3.Tiểu kết chương năm ................................. Error! Bookmark not defined. Kết luận .......................................................................................................... 77 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 83 Phụ lục ............................................................................................................ 87 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luận văn với đề tài “Về một loại nghĩa phi miêu tả cần có trong từ điển giải thích tiếng Việt”(trên cơ sở cuốn Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên) có nhiệm vụ khảo sát và miêu tả một loại nghĩa phi miêu tả hay nghĩa tình thái của một số phương tiện từ vựng tiếng Việt biểu thị nội dung ý nghĩa này. Loại nghĩa gần như không được đề cập hay chỉ được đề cập rất ít trong các từ điển giải thích tiếng Việt. Từ kết quả của luận văn, chúng tôi đề xuất những bổ sung cần thiết cho cách giải thích liên quan đến loại nghĩa này trong các mục từ của từ điển. Sở dĩ chúng tôi lựa chọn đề tài này là vì nhiều lý do: 1.1. Tính thời sự Trong thời gian gần đây, ngôn ngữ học đã mở rộng đối tượng nghiên cứu của mình, không chỉ nghiên cứu ngôn ngữ trong cấu trúc tĩnh tại mà là ngôn ngữ trong hoạt động với tư cách là công cụ tương tác liên nhân. Trong đó, tình thái nổi lên như một trong những trọng tâm nghiên cứu. Khái niệm ngữ nghĩa cũng vì thế mà thay đổi, không chỉ bó hẹp ở nghĩa miêu tả mà còn cả nghĩa phi miêu tả (nghĩa tình thái, nghĩa đánh giá); không chỉ quan tâm đến hiển ngôn mà cố gắng làm sáng tỏ những cơ chế nảy sinh, tiêu chí phân loại và đặc điểm của hàm ý (thông tin ngầm ẩn) với các kiểu hàm ý khác nhau; Trong các từ điển giải thích, nghĩa của từ đặc biệt là nghĩa phi miêu tả chưa được quan tâm đúng mức. Loại nghĩa này gần như không được đề cập đến trong từ điển giải thích. Vì thế việc bổ sung những nét nghĩa đánh giá vào 5 lời giải thích của các mục từ thật sự cần thiết để phù hợp với sự phát triển không ngừng về đối tượng nghiên cứu ngôn ngữ học cũng như việc làm sáng tỏ các nét nghĩa khác nhau cùng tồn tại trong một đơn vị từ vựng. 1.2. Tính lý luận Với sự mở rộng đối tượng nghiên cứu như vậy, các xu hướng ngữ pháp hình thức bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là trong việc giải thích bản chất nghĩa và chức năng của các sự kiện ngôn ngữ. Ngữ pháp chức năng ra đời, một xu hướng nghiên cứu thiên về ngữ pháp – ngữ nghĩa đã khắc phục những hạn chế này. Có điều, ngữ pháp chức năng không phải là một sự xuất hiện đột ngột mà mà kết quả của một sự phát triển lâu dài. Có thể thấy tinh thần của ngữ pháp chức năng trong nhiều nghiên cứu và đường hướng phản ánh vai trò của ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người qua các nghiên cứu về tình thái của Jespersen, von Wright, Bally, Dik,Ở Việt Nam, những nghiên cứu của Hoàng Tuệ, Cao Xuân Hạo, Lê Đông, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Hiệp,... đã cho chúng ta có một cách hiểu nhất định về khái niệm phức tạp này. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu mô tả, phân tích các phương tiện biểu thị tình thái cũng chưa thật sự có nhiều, đặc biệt trong những lĩnh vực có liên quan đến chiều kích nghĩa tình thái trong các mục từ của từ điển giải thích tiếng Việt. Xem xét các vấn đề nghiên cứu về từ điển học chúng tôi cũng thấy một hiện trạng như vậy. Cuốn Một số vấn đề từ điển học [43] tập hợp một số bài viết của các tác giả khác nhau đã cho chúng ta cái nhìn tổng quát về nghiên cứu từ điển học cũng như một số vấn đề của cuốn Từ điển Tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên). Tuy nhiên, việc giải thích nghĩa phi miêu tả đang thiếu vắng ở khá nhiều mục từ thì cũng chưa được quan tâm đúng mức với tầm quan trọng của chúng. 6 1.3. Tính thực tiễn Ở bất kỳ ngôn ngữ nào việc biên soạn các từ điển giải thích từ cũng rất quan trọng. Không chỉ thế việc thường xuyên phải chỉnh sửa chúng cho phù hợp với sự phát triển của ngôn ngữ và ngôn ngữ học cũng được đặt ra. Vì vậy, việc bổ sung và đi đến hoàn chỉnh sự giải thích nghĩa đánh giá ở nhiều mục từ trong từ điển giải thích là rất quan trọng. Những nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa lớn đối với việc dịch thuật và giảng dạy ngoại ngữ, nhất là vấn đề dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Luận văn sẽ là những cứ liệu đáng tin cậy phục vụ cho việc dạy tiếng, phát triển những kỹ năng tri nhận và từ đó có cách lựa chọn để sử dụng đúng đắn, phù hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp thực tế. Từ đây, những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thiết thực đối việc biên soạn các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là một số phương tiện từ vựng chủ yếu và quan trọng, thể hiện nội dung ý nghĩa tình thái trong tiếng Việt như: - Vị từ tình thái tính - Phó từ chỉ thời – thể - Trợ từ - Từ chêm xen Luận văn tiến hành phân tích, miêu tả và chỉ ra những nét nghĩa tình thái mà chúng biểu thị. Tiến hành thu thập tư liệu ở các mục từ thuộc các lớp phương tiện từ vựng trên trong Từ điển giải thích tiếng Việt, cụ thể là ở Từ điển tiếng Việt (TĐTV) do Hoàng Phê chủ biên (xuất bản năm 2002) và hoạt động của các từ này trong giao tiếp. Từ đó có sự so sánh giữa những nét nghĩa đánh giá đã 7 miêu tả với lời giải thích những đơn vị từ vựng này trong TĐTV để rút ra những kết luận khoa học cần thiết và đề xuất bổ sung cách giải thích loại nghĩa này trong lời giải thích của một số mục từ. 3. Mục tiêu của đề tài Thực hiện đề tài này chúng tôi nhằm đạt được những mục tiêu cả về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn. Mục tiêu chính của đề tài là bổ sung và hoàn chỉnh cách hiểu về nghĩa của từ nhất là về nghĩa phi miêu tả. Về mặt lý thuyết, bằng việc áp dụng những lý thuyết ngữ nghĩa hiện đại để xem xét nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ, trong đó có từ với tư cách đơn vị ngôn ngữ có nghĩa nhỏ nhất có thể hoạt động độc lập, luận văn hướng đến việc làm sáng tỏ những loại nghĩa khác nhau cùng tồn tại trong một đơn vị. Từ đó góp phần xây dựng một khung miêu tả ngữ nghĩa có hiệu lực trong việc miêu tả ngữ nghĩa của ngôn ngữ tự nhiên. Khác với các công trình đi trước, luận văn này đi sâu vào nghĩa phi miêu tả cụ thể là nghĩa biểu lộ. Loại nghĩa này còn gọi là nghĩa tình thái hay nghĩa đánh giá. Theo quan sát của chúng tôi, loại nghĩa gần như không được đề cập hay chỉ được đề cập rất ít trong các từ điển giải thích tiếng Việt. Trong luận văn này, chúng tôi cố gắng để có được một tổng quan lý thuyết về nghĩa, đặc biệt là nghĩa phi miêu tả của từ. Từ đó, góp phần củng cố, phát triển tính đúng đắn của ngữ pháp chức năng. Luận văn cũng hướng đến xác lập một nguồn tư liệu phong phú, sinh động về tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp thực tế ở nhiều môi trường khác nhau, có thể sử dụng trong nghiên cứu ngữ pháp của lời nói, ngôn ngữ học tâm lý, ngôn ngữ học xã hội. 4. Phương pháp nghiên cứu 8 Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học sau: - Phương pháp thống kê: thu thập các đơn vị từ vựng là đối tượng nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp miêu tả: kết quả của các phương pháp quan sát thực nghiệm, thống kê sẽ được miêu tả cụ thể để từ đó rút ra các kết luận cụ thể. - Phương pháp diễn dịch: xuất phát từ lý thuyết tình thái để soi đường cho vấn đề lý luận về một số phương tiện tình thái là đối tượng của luận văn; chúng tôi sẽ xuất phát từ những cơ sở lý thuyết liên quan đến vị từ tình thái tính, phó từ chỉ thời – thể, trợ từ và từ chêm xen cũng như vai trò biểu thị nội dung nghĩa tình thái của chúng để chỉ ra các sắc thái nghĩa đánh giá cần được thể hiện trong từ điển. - Phương pháp quy nạp: từ những quan sát tư liệu mà đề xuất, lý giải vấn đề. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số thủ pháp của ngữ pháp truyền thống và ngữ pháp ngữ nghĩa như: cải biến, thay thế, tỉnh lược, so sánh, phân tích ngữ cảnh, 5. Bố cục luận văn Luận văn gồm có 99 trang, trong đó phần chính văn là 82 trang. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, luận văn gồm năm chương: Chương 1: Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài Chương 2: Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các vị từ tình thái tính trong Từ điển tiếng Việt Chương 3: Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các phó từ chỉ thời, thể trong Từ điển tiếng Việt Chương 4: Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa các trợ từ tình thái trong sự so sánh với lời giải thích nghĩa của Từ điển tiếng Việt 9 Chương 5: Khảo sát và phân tích ngữ nghĩa, cách giải thích các từ chêm xen tình thái trong Từ điển tiếng Việt Chương 1. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài 1.1. Khái niệm tình thái Trong những năm gần đây, ngôn ngữ học mở rộng đối tượng nghiên cứu không chỉ quan tâm đến mô hình ngôn ngữ học tĩnh tại mà cả ngôn ngữ trong hoạt động với tư cách là công cụ giao tiếp liên nhân hay quan tâm đến sự kiện lời nói. Vì thế vai trò của chủ thể giao tiếp, tính chủ quan được chú trọng hơn, trong đó có vấn đề tình thái. Tình thái là khái niệm cơ bản của ngôn ngữ học mà đặc trưng chung nhất là phản ánh những mối quan hệ khác nhau của nội dung thông tin miêu tả trong phát ngôn với thực tế và những quan điểm, thái độ đánh giá của người nói đối với nội dung miêu tả trong câu xét trong mối quan hệ với người nghe, hoàn cảnh giao tiếp. Như thế, nói một cách giản dị, các đặc trưng của tình thái xoay quanh mối quan hệ giữa người nói, nội dung miêu tả trong phát ngôn và thực tế. Tình thái cũng là khái niệm phức tạp của ngôn ngữ học với rất nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau. Do vậy, việc đi từ những đối lập cơ bản nhất sẽ cho ta hiểu được bản chất của tình thái. 1.1.1. Tình thái trong logic truyền thống (tình thái khách quan) đối lập với tình thái trong ngôn ngữ (tình thái chủ quan) Tình thái trong logic học được gọi là tình thái khách quan vì nó quan tâm đến tính đúng/sai hay thực cách của mệnh đề được biểu thị trong câu nói. Khi đưa tình thái vào câu nói, với tư cách là thành tố định tính cho mệnh đề, 10 các nhà logic học phân loại phán đoán dựa trên các tiêu chí về tính khả năng, tính tất yếu và tính hiện thực. Theo đó, cũng có ba loại phán đoán: phán đoán khả năng phản ánh xác suất có mặt hay vắng mặt của một đặc trưng nào đó ở đối tượng, tức đối tượng mang đặc trưng đó ít nhất trong một thế giới khả hữu; phán đoán tất yếu phản ánh đặc trưng được gán cho đối tượng ở mọi điều kiện, tức đối tượng mang đặc trưng đó trong mọi thế giới khả hữu; phán đoán hiện thực xác nhận sự có mặt hay vắng mặt của đặc trưng được gán cho đối tượng. Như vậy, tình thái khách quan chỉ nhằm vào một số kiểu quan hệ chung nhất giữa phán đoán với hiện thực, mang tính khách quan bản thể, được coi như là một đặc trưng nội tại của cấu trúc chủ từ - vị từ logic và chỉ nhằm phục vụ cho việc phân loại phán đoán. Nó loại trừ vai trò của người nói với mọi nhân tố chủ quan như ý chí, sự đánh giá, mức độ cam kết, thái độ hay lập trường của người nói. Đối lập với tình thái khách quan trong logic là tình thái chủ quan trong ngôn ngữ, kiểu tình thái nhấn mạnh đến vai trò của người nói. Về cơ bản đều dựa trên những phạm trù của tình thái khách quan là tính khả năng, tính tất yếu và tính hiện thực; nhưng ở đây người nói hoặc đưa ra những bằng chứng, suy luận làm cơ sở cho một cam kết nào đó đối với hiện thực được nói đến trong câu (khía cạnh nhận thức) hoặc thể hiện thái độ đối với hành động được đề cập trong câu (khía cạnh đạo nghĩa). Người nói thể hiện những đánh giá và cam kết tình thái của mình theo một thang độ rất rộng. Vì thế phổ nội dung tình thái chủ quan cũng rộng hơn rất nhiều so với phổ nội dung của tình thái khách quan. Ví dụ: (1) Có lẽ nó sẽ đến. (2) Thế nào nó cũng đến. 11 (3) Chắc gì nó đã đến. Nếu tình thái khách quan trong logic chỉ quan tâm đến tính chân trị (đúng/sai), khả năng xảy ra của hiện thực được nói đến trong câu: Nó đến; thì nội dung của tình thái chủ quan rộng hơn nhiều và có thể tạo lập hàng loạt câu tùy theo đánh giá của người nói. Ở câu (1), người nói phán đoán không chắc chắn về sự tình Nó đến; còn ở (2) là cam kết chắc chắn điều Nó đến sẽ xảy ra; đến (3) cũng là sự phỏng đoán về sự việc nhưng thiên về ý sự việc đó sẽ không xảy ra, khả năng Nó sẽ không đến nhiều hơn. 1.1.2. Tình thái đối lập với ngôn liệu (nội dung mệnh đề) Đây được coi là đối lập then chốt trong nghiên cứu tình thái và được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận rộng rãi. Ngôn liệu thực chất là thông tin miêu tả ở dạng tiềm tàng, còn tình thái là phần định tính cho thông tin miêu tả ấy. Tình thái tham gia vào quá trình thực tại hóa, nhờ đó nội dung sự tình còn ở dạng tiềm tàng có thể trở thành phát ngôn hiện thực. Nó cho biết sự tình trong phát ngôn chỉ là khả năng hay đã là hiện thực, là khẳng định hay phủ định, cho biết mức độ cam kết hay thái độ đánh giá của người nói đối với hành động nêu ra trong câu. Ví dụ, với cùng nội dung Tuấn đỗ đại học – đồng nhất về ngôn liệu, người ta có thể thể hiện nhiều nội dung tình thái khác nhau: (4) Tuấn đã đỗ Đại học. (5) Gì thì gì, Tuấn cũng đỗ đại học. (6) Tuấn làm sao mà đỗ đại học được. (7) Tuấn đỗ đại học à? Vậy tình thái là “quan điểm hoặc thái độ của người nói đối với mệnh đề mà câu nói biểu thị hoặc cái tình huống mà mệnh đề miêu tả” Trong ngôn ngữ học, người đầu tiên đề xuất ra sự phân biệt này là Ch.Bally với hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nghĩa là modus (tình thái) 12 và dictum (ngôn liệu). Trong đó, dictum là bộ phận biểu hiện nội dung sự tình ở dạng tiềm năng. Nó gắn với chức năng kinh nghiệm, chức năng miêu tả của ngôn ngữ. Còn modus thì gắn với bình diện chủ quan, thể hiện những nhân tố như ý chí, thái độ, đánh giá của người nói đối với điều được nói ra, xét trong các chiều kích quan hệ với thực tế, quan hệ với người đối thoại và hoàn cảnh giao tiếp. Sự phân biệt này còn thấy ở nhiều tác giả khác như Fillmore, Bally, Lyons, Palmer, Hare, LewisTrong đó, cách sử dụng thuật ngữ đối lập tình thái và nội dung mệnh đề có lẽ là cách dùng phổ biến nhất hiện nay. Hiểu theo nghĩa hẹp, tình thái chỉ xoay quanh các tham số về tính tất yếu, tính khả năng và tính hiện thực, trên cơ sở nhận thức hay đạo nghĩa, và tất cả được hiểu theo góc độ khách quan (tình thái trong logic) hay chủ quan (tình thái trong ngôn ngữ). [23; tr.91] Hiểu theo nghĩa rộng, khái niệm tình thái sẽ bao hàm nhiều ý nghĩa khác nhau. Một số kiểu ý nghĩa cơ bản: - Các ý nghĩa thể hiện mục đích phát ngôn của người nói, hay kiểu mục đích tại lời mà người nói thực hiện (hỏi, ra lệnh, yêu cầu, bác bỏ, khuyên, mời) gắn trực tiếp với chiều tương tác liên nhân của giao tiếp, với kiểu tác động của người nói đến người đối thoại. - Các ý nghĩa khác nhau thể hiện sự đánh giá, thái độ, lập trường hay cảm xúc của người nói đối với nội dung thông báo: người nói đánh giá nội dung thông báo về mức độ quan trọng, về độ tin cậy, xem nó là điều tích cực (mong muốn) hay tiêu cực (không mong muốn), bất ngờ, ngoài chờ đợi hay bình thường, về tính khả năng, tính hiện thực - Ý nghĩa thuộc đối lập giữa khẳng định và phủ định đối với sự tồn tại của sự tình. 13 - Những đặc trưng liên quan đến sự diễn tiến của sự tình, liên quan đến khung vị từ và mối quan hệ giữa chủ thể được nói đến trong câu và vị từ (thời, thể hay các ý nghĩa được thể hiện bằng vị từ tình thái) - Các ý nghĩa phản ánh các đặc trưng khác của phát ngôn và hành động phát ngôn với ngữ cảnh, theo quan điểm, đánh giá của người nói. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Kim Anh (2005), Vai trò của các tiểu từ tình thái cuối câu trong việc hình thành hiệu lực tại lời của phát ngôn, Luận văn thạc sĩ, ĐH KHXH&NV 2. APRESJAN.JU.D, người dịch: Nguyễn Đức Tồn (2000), Thông tin ngữ dụng đối với Từ điển giải thích, Ngôn ngữ, (số 7), tr. 68-80, (số 8), tr. 68-76, (số 9), tr. 74-80 3. Phạm Thị Thu Bình (2007), Biểu thức chêm xem tình thái trong tiếng Anh và tiếng Việt, Luận văn thạc sĩ, ĐH KHXH&NV 4. Nguyễn Tài Cẩn (1983), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội 5. Đỗ Hữu Châu (1969), Một số ý kiến về việc giải thích nghĩa của từ trong Từ điển tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 43-50 6. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng-ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo Dục, Hà nội 7. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 8. Nguyễn Hồng Cổn (2003), Về vấn đề phân định từ loại trong tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 36-46 9. Hoàng Dũng, Bùi Mạnh Hùng (2003), Vấn đề phạm trù thì trong tiếng Việt (qua một cuộc đối thoại), Ngôn ngữ,( số 7), tr. 28-37 14 10. Nguyễn Đức Dương (2000), Nghĩa của “đều”, “cũng” và “vẫn”, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 15-25 11. Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh (2008), Những vấn đề khoa học xã hội và nhân văn-chuyên đề ngôn ngữ học, Nxb ĐH QG TPHCM, TPHCM 12. Nguyễn Tuấn Đăng (2004), Sự chồng chéo giữa các phạm trù, thì, thể và sự biểu hiện của chúng trong tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 3), tr. 14-21 13. Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp (2003), Khái niệm tình thái trong ngôn ngữ học, Ngôn ngữ, (số 7), tr. 17-26, (số 8), tr. 56-65 14. Đinh Văn Đức (2001), Ngữ pháp tiếng Việt từ loại, Nxb ĐHQG Hà Nội, Hà Nội 15. Đinh Văn Đức (2009), Bàn thêm về một vài khía cạnh dụng pháp của tính từ tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 11), tr. 12-22 16. Cao Xuân Hạo (1998), Về ý nghĩa “thì” và “thể” trong tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 5), tr. 1-32 17. Cao Xuân Hạo (1999), Tiếng Việt-mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, Nxb Giáo dục, Hà Nội 18. Cao Xuân Hạo (2000), Ý nghĩa “hoàn tất” trong tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 5), tr. 9-15 19. Cao Xuân Hạo (2004), Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng, Nxb Giáo duc, Hà Nội 20. Nguyễn Văn Hiệp (2002), Vài nét về lịch sử nghiên cứu cú pháp tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 10), tr. 16-31 21. Nguyễn Văn Hiệp (2003), Cấu trúc câu tiếng Việt nhìn từ góc độ ngữ nghĩa, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 26-35 22. Nguyễn Văn Hiệp (2007), Một số phạm trù tình thái chủ yếu trong ngôn ngữ, Ngôn ngữ, (số 8), tr. 14-28 15 23. Nguyễn Văn Hiệp (2008), Cơ sở ngữ nghĩa phân tích ngữ pháp, Nxb Giáo dục, Hà Nội 24. Nguyễn Chí Hòa (2001), Một vài suy nghĩ về ý nghĩa thời gian trong câu ghép tiếng Việt, Ngữ học trẻ, tr. 59-65 25. Bùi Thị Xuân Hương (2007), Khảo sát các phương tiện biểu thị tình thái phản thực hữu trong tiếng Việt, Luận văn thạc sĩ, ĐH KHXH&NV 26. Vương Lộc (1969), Một vài nhận xét về từ điển giải thích của ta, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 19-26 27. Lyons John, người dịch: Nguyễn Văn Hiệp (2006), Ngữ nghĩa học dẫn luận, Nxb Giáo dục, Hà Nội 28. Trần Đại Nghĩa (2003), Dấu hoa thị (*) và dấu hỏi kép (??) của Cao Xuân Hạo với tính hàm thực của vị từ tình thái “dám” trong tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 2) 29. Vũ Đức Nghiệu (chủ biên), Nguyễn Văn Hiệp (2009), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb ĐH QG Hà Nội. 30. Bùi Trọng Ngoãn (2003), Khảo sát các động từ tình thái trong tiếng Việt, Luận án tiến sĩ, ĐH KHXH&NV 31. Panfilov V.S., người dịch: Nguyễn Thủy Minh (2008), Cơ cấu ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội 32. Hoàng Phê (1969), Về việc biên soạn một quyển Từ điển tiếng Việt mới, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 3-18 33. Hoàng Phê (chủ biên) (2002), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng 34. Kim Phượng (2004), Về khả năng của sẽ trong vai trò đánh dấu thời tương lai tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 8), tr. 38-46 35. Trần Kim Phượng (2008), Ngữ Pháp tiếng Việt những vấn đề về thời, thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội 16 36. Hữu Quỳnh (1980), Ngữ pháp tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo Dục, Hà Nội 37. Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt,Nxb Giáo Dục, Hà Nội 38. Nguyễn Thị Cẩm Thanh (2003), So sánh những phương tiện biểu thị tình thái không thực hữu trong tiếng Anh và tiếng Việt, luận văn thạc sĩ, ĐH KHXH&NV 39. Nguyễn Văn Thành (1992), Hệ thống các từ chỉ thời-thể và phạm trù ngữ pháp của các cấu trúc thời thể - của động từ tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 52-57 40. Huỳnh Văn Thông (2000), Mấy nhận xét về vị từ tình thái và ý nghĩa thể (Aspect) trong tiếng Việt, Ngôn ngữ (số 8), tr. 51-58, (số 10), tr.49- 55 41. Huỳnh Văn Thông (2001), Tổng quan cách thức đánh dấu tình thái trong tiếng Việt bằng vị từ tình thái, Ngữ học trẻ, tr. 133-139 42. Nguyễn Minh Thuyết (1995), Các tiền phó từ chỉ thời-thể trong tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 1-10 43. Nguyễn Ngọc Trâm (chủ biên) (1997), Một số vấn đề Từ điển học, Nxb Khoa học xã hội, Hà nội 44. Nguyễn Văn Tu (1969), Về việc giải thích từ nhiều nghĩa trong Từ điển tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 51-53 45. Bùi Khắc Việt (1969), Một số kinh nghiệm biên soạn từ điển ngôn ngữ ở các nước xã hội chủ nghĩa, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 27-31 46. Phạm Hùng Việt (1994), Vấn đề tính tình thái với việc xem xét chức năng ngữ nghĩa của trợ từ tiếng Việt, Ngôn ngữ, (số 2), tr. 48-53.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfve_mot_loai_nghia_phi_mieu_ta_can_co_trong_tu_dien_giai_thich_tieng_viet_tren_co_so_cuon_tu_dien_tie.pdf
Tài liệu liên quan