Tón tắt Luận văn Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tỉnh Quảng Trị

XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG

2.2.1. Mô hình ƣớc lƣợng

Đề tài sử dụng mô hình:

LnGINI = β0 + β1lnGDP/ng + β2 nguonluc + β3 dkdk +ei (I)

+ Mô hình đã thể hiện rõ mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và

các biến độc lập, từ đó luận văn có thể phân tích sau hơn vào tác

động của các nhân tố tới biến phụ thuộc.

2.2.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng

Để khắc phục vấn đề thiếu biến hay không quan sát được một

số biến độc lập trong mô hình, luận văn sử dụng phương pháp hồi

quy nhằm đo lường tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng

trưởng, đó là phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS).10

Luận văn sử dụng một số kiểm định để tìm kiếm các khuyết tật

(nếu có) của mô hình.

2.2.3. Số liệu

+ Số liệu về thu nhập và mức sống của hộ gia định lấy từ niêm

giám thống kê do Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị.

+ GDP lấy từ mục Tài khoản quốc gia của niêm giám thống kê

của tỉnh Quảng Trị của Cục Thống kê tỉnh.

+ Dân số và lao động đang làm việc trong nền kinh tế lấy từ

mục Dân số và lao động của niêm giám thống kê của tỉnh Quảng Trị,

của Cục Thống kê tỉnh.

+Số liệu lấy trong khoảng từ 1991 đến 2016. Năm 1991 là

năm tái lập tỉnh từ tỉnh Bịnh Trị Thiên cũ.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tón tắt Luận văn Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến bộ xã hội. Qua hơn 20 năm đổi mới theo nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập vào khu vực và thế giới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất ấn tượng. Đó là tăng trưởng kinh tế cao so với một số nước trong khu vực và thế giới, trong khi tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm. Việt Nam ngày càng được biết đến như một nền kinh tế năng động hàng đầu trong các nước đang phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế thị trường sẽ tạo ra sự chênh lệch về trình độ và phát triển từ đó dẫn đến sự bất bình đẳng và nếu vượt quá một giới hạn nào đó sẽ là một trong các nguyên nhân dẫn tới sự mất ổn định. Và Việt Nam cũng không bị loại trừ khỏi quy luật đó, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, nhiều vấn đề của xã hội ngày càng trở nên bức xúc: khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn, phân hoá giàu nghèo ngày càng gay gắt. Quảng Trị là từng là vùng đất bị tàn phá nặng nề trong 2 cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. Sau ngày đất nước được giải phóng, nhân dân Quảng Trị bắt tay vào công cuộc tái thiết kinh tế -xã hội và 2 bước đầu đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây liên tục tăng (GDP bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt 10,8%/năm). Thu nhập đầu người năm 2015 đạt 34 triệu đồng (tăng gấp 2,5 lần so với năm 2010 là 13,615 triệu đồng). Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị, chênh lệch thu nhập lớn giữa các vùng miền, khu vực nông thôn – thành thị. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự phát sinh của hàng loạt các vấn đề về đời sống, xã hội của người dân, sự bất bình đẳng của người dân cần được giải quyết. Trong khuôn khổ nghiên cứu của bài luận văn, tôi sẽ phân tích làm rõ tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại Quảng Trị. Trong thời gian qua, vấn đề về cải thiện thu nhập, mang lại sự bình đẳng trong thu nhập cho người dân trong khi vẫn tiếp tục tăng trưởng kinh tế ổn định đã được chính quyền Quảng Trị quan tâm. Tuy nhiên vẫn chưa có một nghiên cứu cụ thể nào cho vấn đề này. Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu một cách hệ thống và sát với thực tế tác động của tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập giúp đưa ra những luận cứ khoa học để đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm gắn kết giữa phát triển kinh tế và thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập của thành phố trong thời gian tới có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở để tác giả chọn đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và giải quyết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại tỉnh Quảng Trị. 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 - Hệ thống cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập; - Phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Quảng Trị trong thời gian qua; - Phân tích và kiểm định đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị - Đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, tăng trưởng kinh tế; tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tác động tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng. - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 1990-2016 Thời gian có hiệu lực của các giải pháp đề xuất là 2018 – 2025 - Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp và so sánh, phân tích thống kê để đánh giá thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế, cũng như tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Quảng Trị 4 - Phương pháp mô hình hóa: thông qua việc xây dựng các mô hình định lượng để kiểm định và ước lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh tế nhằm cung cấp cơ sở thực chứng cho các phân tích định tính. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - - Việt Nam lượng hóa tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập, cung cấp một căn cứ tham khảo cho việc hoạch định các chiến lược phân phối thu nhập, tăng trưởng cũng như nghiên cứu sâu về chủ đề này cho từng tỉnh, thành phố khác. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm có 4 chương: bất bình đẳng thu nhập Chương 2: Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Tình hình tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập của tỉnh Quảng Trị Chương 4: Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập của tỉnh Quảng Trị Chương 5: Bàn luận và hàm ý chính sách 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 1.1. KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 1.1.1. Khái niệm về tăng trƣởng kinh tế Đó là tỷ lệ phần trãm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trướcđó hoặc thời kỳ gốc. Tiêu chí đánh giá được sử dụng là giá trị GDP hay GNP theo giá cố định hay tỷ lệ tăng GDP hay GNP hàng năm và trung bình theo thời gian. Tính ổn định của tăng trưởng thường được xác định bằng tỷ lệ biến thiên – mức ổn định thông qua so sánh sai lệch giữa tăng trưởng hàng năm và trung bình. 1.1.2.Khái niệm về bất bình đẳng thu nhập Bất bình đẳng thu nhập đề cập đến hiện tượng thu nhập được phân phối không đều giữa các cá nhân hoặc các hộ gia đình trong nền kinh tế. Để xem xét mức độ bất bình đẳng thu nhập người ta thường dựa vào tỷ trọng thu nhập được nhận bởi bao nhiêu phần trăm dân số 1.2.ĐO LƢỜNG VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 1.2.1. Đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Do đó nhìn chung, tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần trăm thay đổi của mức sản lượng quốc dân. GDP là thước đo được chấpnhận rộng rãi về mức sản lượngcủamộtnềnkinhtế. 6 1.2.2.Đo lƣờng bất bình đẳng thu nhập Đường Lorenz được vẽ trong một hình vuông mà trục hoành biểu thị phầntrãm dân số có thu nhập, còn trục tung biểu thị tỷ trọng thu nhập của các nhómtương ứng. Đường chéo được vẽ từ gốc tọa độ biểu thị tỷ lệ phần trãm thu nhậpnhận được đúng bằng tỷ lệ phần trãm của số người có thu nhập. Hệ số Gini là một thước đo tổng hợp về sự bất bình đẳng. Nó được tính bằng tỷ số của phần diện tích nằm giữa đường chéo và đường Lorenz so với tổng diện tích của nửa hình vuông chứa đường cong đó. b.Một số thước đo khác Phương pháp chỉ số Theillà số thống kê đo lường sự bất bình đẳng về kinh tế do nhà thống kê toán Henri Theil xây dựng Tỷ lệ giữa thu nhập bình quân của nhóm 20% hộ gia đình giàu nhất với thu nhập bình quân của nhóm 20% hộ gia đình nghèo nhất. Tiêu 40% dân số có thu nhập thấp nhất trong tổng số thu nhập toàn bộ dân cư. 1.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 1.3.1.Mô hình“Công bằng trƣớc – Tăng trƣởng sau” Mô hình này nhấn mạnh và đặt giải quyết bất bình đẳng đi trước và là cơ sở vì cho rằng mục tiêu của phát triển là nâng cao đời sống dân cư, xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo của vấn đề bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. 7 1.3.2. Mô hình “Tăng trƣởng trƣớc–Công bằng sau” Theo Simon Smith Kuznets (1901 – 1985), nhà kinh tế và nhân khẩu học người Mỹ, đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và đưa ra giả thiết cho rằng các nước đang phát triển có xu hướng diễn ra tình trạng bất bình đẳng ở mức độ cao hơn các nước phát triển vì hệ số Gini của một nước lúc đầu thấp nhưng từ từ tăng lên trong quá trình tăng trưởng. 1.3.3. Mô hình“Tăng trƣởng đi đôi với Công bằng” Theo Harry T. Oshima, nhà kinh tế Nhật Bản, có thể hạn chế sự bất bình đẳng ngay từ giai đoạn đầu của tăng trưởng kinh tế, bằng cách tập trung cải thiện thu nhập ở khu vực nông nghiệp như mở rộng và phát triển ngành nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm cho thời gian nhàn rỗi. 8 CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Vị trí địa lý Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất nước, ở vị trí quan trọng - điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung.Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội a.Tài chính, ngân hàng Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/3/2017 đạt 288,5 tỷ đồng, bằng 12,04% dự toán năm 2017 và giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước b. Đầu tư Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quý I/2017 (giá hiện hành) ước tính đạt 2282,2 tỷ đồng, tăng 5,57% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó: Vốn nhà nước ước đạt 564,5 tỷ đồng, chiếm 24,73% và tăng 4,81%; vốn ngoài nhà nước ước đạt 1697,4 tỷ đồng, chiếm 74,38% và tăng 5,75%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 20,3 tỷ đồng, chiếm 0,89% và tăng 12,56%. c.Xây dựng Giá trị sản xuất xây dựng Quý I/2017 (giá hiện hành) ước tính đạt 1700,7 tỷ, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện 9 d.Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản e.Sản xuất công nghiệp f.Tình hình hoạt động của doanh nghiệp Từ đầu năm đến 16/3/2017, có 78 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 280 tỷ đồng, tăng 34,48% về số doanh nghiệp và giảm 54,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2016 g.Thương mại, dịch vụ và giá cả Tại Quảng Trị, ngoài các loại hình du lịch truyền thống như thăm chiến trường xưa, các di tích lịch sử, du lịch tâm linh thì năm 2017 Quảng Trị sẽ khai thác tuyến du lịch mới ở đảo Cồn Cỏ (huyện Cồn Cỏ) h.Các vấn đề xã hội Tình hình đời sống dân cư ,đào tạo nghề và giải quyết việc làm, giáo dục và đào tạo và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển 2.2. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG 2.2.1. Mô hình ƣớc lƣợng Đề tài sử dụng mô hình: LnGINI = β0 + β1lnGDP/ng + β2 nguonluc + β3 dkdk +ei (I) + Mô hình đã thể hiện rõ mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, từ đó luận văn có thể phân tích sau hơn vào tác động của các nhân tố tới biến phụ thuộc. 2.2.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng Để khắc phục vấn đề thiếu biến hay không quan sát được một số biến độc lập trong mô hình, luận văn sử dụng phương pháp hồi quy nhằm đo lường tác động của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng, đó là phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS). 10 Luận văn sử dụng một số kiểm định để tìm kiếm các khuyết tật (nếu có) của mô hình. 2.2.3. Số liệu + Số liệu về thu nhập và mức sống của hộ gia định lấy từ niêm giám thống kê do Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị. + GDP lấy từ mục Tài khoản quốc gia của niêm giám thống kê của tỉnh Quảng Trị của Cục Thống kê tỉnh. + Dân số và lao động đang làm việc trong nền kinh tế lấy từ mục Dân số và lao động của niêm giám thống kê của tỉnh Quảng Trị, của Cục Thống kê tỉnh. +Số liệu lấy trong khoảng từ 1991 đến 2016. Năm 1991 là năm tái lập tỉnh từ tỉnh Bịnh Trị Thiên cũ. 2.3. THỐNG KÊ VÀ PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH 2.3.1. Thống kê cơ bản về các biến trong mô hình Luận văn sẽ thực hiện khảo sát đồ thị của các biến được dùng như biến phụ thuộc: Hệ số ln GINI; Tăng trưởng kinh tế - lnGDP/ng hay lny; Biến nguồn lực là biến kết hợp giữa lao động, vốn đầu tư và đất đai – nguonluc và biến độc lập phản ánh điều kiện nhà ở của hộ gia đình hay tỷ lệ hộ có nhà xây kiên cố. 2.3.2. Mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến giải thích Đối với tăng trưởng, hệ số tương quan chỉ ra có quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng và lao động trong độ tuổi, vốn đầu tư. Để làm rõ hơn, nghiên cứu sử dụng các mô hình kinh tế lượng để chỉ ra các mối quan hệnày. 11 CHƢƠNG 3 TÌNH HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1 THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP 3.1.1. Thực trạng bất bình đẳng chung Muốn đánh giá tình trạng bất bình đẳng thu nhập chung của tỉnh Quảng Trị, ta xem xét thu nhập bình quân đầu người theo nhóm hộ gia đình và khoảng cách thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất. Bảng 3.1. Thu nhập bình quân đầu người theo nhóm hộ gia đình (Đơn vị: nghìn đồng) Năm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 K/c giữa nhóm 5 và nhóm 1 1990 150.8 360.4 316.1 740.6 1033.7 6.85 1991 150.1 227.2 419.6 469.3 998.5 6.65 1995 153.5 295.3 420.6 606.5 1217.6 7.93 2000 153.1 230.2 525.1 472.3 1001.5 6.54 2005 122.2 365.4 423.1 745.6 1438.7 11.77 2010 322.4 533.9 756.5 982.7 2168.5 6.73 2015 535.0 1008.3 1587.7 2331.5 4697.0 8.78 2016 576.5 1111.8 1779.9 2603.7 5242.9 9.09 (Nguồn: Điều tra mức sống hộ gia đình, Cục thống kê Quảng Trị) Dựa vào số liệu bảng trên ta thấy, giai đoạn từ năm 1990- 12 2016, thu nhập bình quân đầu người của các nhóm có sự khác biệt rõ rệt. 3.1.2. Bất bình đẳng thu nhập phân theo khu vực thành thị và nông thôn Bảng 3.2. Chênh lệch giữa nhóm thu nhập bình quân cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất phân theo thành thị và nông thôn qua các giai đoạn (Đơn vị tính: lần) Giai đoạn 1990- 1994 1994- 1998 1998- 2002 2002- 2006 2006- 2010 2011- 2016 Thành thị 7,21 7,44 7,5 7,65 7,93 8,92 Nông thôn 5,56 5,34 5,46 5,66 6,42 7,56 Chênh lệch 6,47 6,52 6,72 7,48 8,41 (Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình qua các năm của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị) Chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người của dân cư nhóm 5 và nhóm 1 tỉnh Quảng Trị khu vực nông thôn giai đoạn 1994-1998 là 6,47 lần, trong khi đó ở thành thị là 7,44 lần. Đến giai đoạn 2002- 2006, khu vực nông thôn có chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất là 6,72, còn khu vực thành thị vẫn cao hơn là 7,65. Năm 2016, chênh lệch về thu nhập ngày càng gia tăng giữa hai khu vực này. Khu vực thành thị có mức chênh lệch lên đến 8,92 lần, trong khi đó khu vực nông thôn có chênh lệch là 7,56 lần. 13 Bảng 3.3. Chi tiêu đời sống phân theo nhóm hộ gia đình (Đơn vị tính: 1000 đồng) Giai đoạn 1990- 1994 1994- 1998 1998- 2002 2002- 2006 2006- 2010 2011- 2016 Nhóm 1 106,2 109,1 169,4 245,4 307,7 402,8 Nhóm 2 159,0 170,2 296,3 430,1 589,2 700,4 Nhóm 3 187,9 250,1 462,5 607,9 812,0 1176,4 Nhóm 4 294,5 360,3 595,6 799,7 1355,0 2600,9 Nhóm 5 780,1 850,3 1350,7 1890,0 2204,2 3214,6 Khoảng cách 7,34 7,79 7,97 7,86 7,16 7,98 (Nguồn:Điều tra mức sống hộ gia đình cục thống kê Quảng Trị) Điều tra mức chi tiêu cho đời sống của các nhóm hộ gia đình tỉnh Quảng Trị cho ta thấy mức chi tiêu của các nhóm thu nhập hoàn toàn khác biệt. Nhóm thu nhập thấp nhất chỉ chi tiêu 106,2 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2004 và tăng lên 402,8 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2016. Nhóm 5, nhóm có thu nhập cao nhất chi tiêu 780,1 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2004 và tăng lên tới 3214,6 nghìn đồng/người/tháng vào năm 2016. Bảng 3.4. Chênh lệch chi tiêu giữa nhóm 5 và nhóm 1 của Quảng Trị (Đơn vị tính: Lần) Năm 1990- 1994 1994- 1998 1998- 2002 2002- 2006 2006- 2010 2011- 2016 I. Chênh lệch về tổng chi tiêu - Thành thị/Nông thôn 5,56 5,63 5,65 5,73 5,7 5,73 - N5/N1 7,21 7,32 7,34 7,53 7,45 7,48 14 II. Chênh lệch về chi tiêu cho đời sống - Thành thị/Nông thôn 5,68 5,73 5,76 5,82 5,8 5,82 - N5/N1 7,34 7,79 7,97 7,86 7,16 7,98 (Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình qua các năm của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị) Sự cách biệt về thu nhập dẫn tới sự cách biệt về chi tiêu trong các hộ gia đình của tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua. 3.1.3. Bất bình đẳng theo hệ số GINI Xem xét bất bình đẳng thu nhập thông qua hệ số Gini của tỉnh Quảng Trị trong thời gian từ năm 1990 đến năm 2016 như sau: Bảng 3.5. Bất bình đẳng thu nhập theo hệ số GINI của tỉnh Quảng Trị 1990- 1994 1994- 1998 1998- 2002 2002- 2006 2006- 2010 2011- 2016 Quảng Trị 0,32 0,335 0,352 0,387 0,379 0,365 (Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu VHLSS của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị) Hệ số Gini của tỉnh Quảng Trị trong những năm qua nằm xấp xỉ trong khoảng 0,35 đến 0,39. ình đẳng thu nhập thep tỷ trọng thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất trong tổng thu nhập của tỉnh. Bảng 3.6. Tỷ lệ thu nhập của 40% dân cư có mức thu nhập thấp trong tổng thu nhập qua các giai đoạn của Quảng Trị Năm 1990- 1994 1994- 1998 1998- 2002 2002- 2006 2006- 2010 2011- 2016 Tỷ lệ (%) 17,37 17,22 17,89 17,86 18,34 18,52 (Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình qua các năm của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị) 15 Ta nhận thấy 40% dân cư có mức thu nhập thấp nhất chỉ chiếm 17,37% tổng thu nhập của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1990- 1994. Đến giai đoạn 2006-2010, nhóm 40% dân số có thu nhập thấp nhất này chiếm 17,86% tổng thu nhập của toàn tỉnh. Và đến giai đoạn 2011- 2016 con số này đã tăng lên đạt 18,52%, tuy nhiên nhìn chung mức tăng này là không đáng kể. 16 CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ 4.1. THỐNG KÊ iNH Giá trị LnGINI bình quân là 3,60, giá trị nhỏ nhất là 3,54 và giá trị lớn nhất là 3,653. Thống kê cơ bản của một số biến khác được sử dụng trong mô hình được thể hiện trong bảng 4.1dưới đây. Bảng 4.1. Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình Tên biến Số quan sát Mean Độ lệch chuẩn (std.dev) Min Max LnGINI 27 3.605329 0.03072 3.543459 3.653305 lny 27 1.125996 .4981942 .6039535 2.068814 nguonluc 27 2.418845 .3256033 2.020142 3.181384 dkdk 27 32.32407 4.366587 23.69318 38.1844 (Nguồn: Tính toán của tác giả) và khỏang lớn nhất và nhỏ nhất của các biến cho thấy số liệu có độ hội tụ và không bị nhiễu, có thể sử dụng được. 17 Hình 4.1. Phân bố xác suất biến tăng trưởng kinh tế -lny (Nguồn: Xử lý từ số liệu thống kê, cục thống kê Quảng Trị) Hìình 4.2. Phân bố xác suất của biến nguồn lực (Nguồn: Xử lý từ số liệu thống kê, cục thống kê Quảng Trị) 18 Hình 4.3. Phân bố xác suất của biến nguồn lực (Nguồn: Xử lý từ số liệu thống kê, cục thống kê Quảng Trị) Các hình này đều cho thấy các phân phối này có dạng chuẩn và có thể sử dụng trong mô hình. Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến lngini lny nguonluc dkdk lngini 1.0000 lny 0.8503 1.0000 nguonluc -0.9150 -0.7698 1.0000 dkdk 0.9430 0.7801 -0.9050 1.0000 (Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê, cục thống kê Quảng Trị) Hệ số tương quan giữa các biến cao hàm ý có tương quan cao nhưng cũng có khả nãng sẽ mắc hiện tượng đa cộng tuyến. Tác giả sẽ kiểm chứng và sẽ thực hiện ở dưới. 19 4.2. KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG HỒI QUY Bảng 4.3 Kết quả ước lượng Biến độc lập Hệ số ƣớc lƣợng Lny +0.01552** (0 .00545) Nguonluc -0.02375* (0.01226) Dkdk +0.36** (0.09332) Tung độ gốc 3.5273*** (0.0562) R- sq 0.925 Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Prob > chi2 = 0.1924 Durbin-Watson 1.4082 Vif <10 N 27 Prob>F 0.000 Ghi chú: trong () là độ lệch chuẩn, ***,**,* là mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% (Nguồn: Xử lý từ số liệu niên giám thống kê của tỉnh Quảng Trị) Từ bảng kết quả hồi quy ta thấy mô hình 1 có hệ số xác định là R 2 = 0,994% chứng tỏ các biến lny, nguonluc và dkdk giải thích được 92,5% sự biến đổi của biến phụ thuộc lngini. Các kiểm định Thứ nhất, qua kết quả phân tích sau Prob(F-statistic)=0.000 <0.05 ở tất cả các kết quả tương ứng với các cột, nên có thể khẳng 20 định tồn tại mối quan hệ giữa các biến và chấp nhận giả thiết hệ số hồi quy của các biến khác không. Có nghĩa là mô hình phù hợp. Thứ hai, các kiểm định t với kết quả tại biểu Coefficients, tất cả các giá trị Sig. = p(t) tương ứng với các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05. Thứ ba, kiểm định Breusch – Pagan có Prob > chi2 = 0.1924 > 0,05 nghĩa là không tồn tại hiện tượng phương sai không đồng nhất. Thứ tư, hệ số Durbin-Watson đều nằm trong khoảng 1 đến 3 cho thấy mô hình không có hiện tượng tự tương quan. Thứ năm, các giá trị VIF <10 nên mô hình không mắc phải hiện thượng đa cộng tuyến. Phân tích kết quả từ mô hình - Kết quả cho thấy hệ số hồi quy của biến lny là + 0.01552 hàm ý rằng mối tăng trưởng kinh tế những năm qua đã làm tăng hệ số gini hay tăng BBĐ thu nhập. - Nguồn lực được tăng cường sẽ hạn chế tình trạng BBĐ thu nhập. Hệ số hồi quy là - 0.02375 - Điều kiện nhà ở cải thiện thì lại tăng BBĐ thu nhập, hệ số hồi quy là +0.36. 21 CHƢƠNG 5 BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 5.1. BÀN LUẬN Luận văn đã lượng hóa tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập thông qua dữ liệu hình thành mô hình hồi quy. Qua mô hình, luận văn cũng đã chỉ ra được mối quan hệ của biến phụ thuộc và các biến độc lập, bên cạnh đó còn nêu rõ mức độ ảnh hưởng và thứ tự ảnh hưởng (mức độ tác động) của từng nhân tố đã nêu trong mô hình. Qua mô hình ta nhận thấy: tăng nguôn lực sẽ giảm bất bình đẳng, tuy nhiên, khi tăng thu nhập bình quân đầu người hay điều kiện nhà ở được cải thiện thì bất bình đẳng lại tăng lên. Qua đó, để tỉnh có nhìn nhận cho ra giải pháp phù hợp giảm thiểu bất bình đẳng. 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH 5.2.1 Đảm bảo tăng trƣởng kinh tế bền vững - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hỗ trợ vốn cho các đối tượng yếu thế để tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn chính thức, giảm chi phí vay vốn. - Tăng cường đầu tư cho khoa học, công nghệ nhằm nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn. 5.2.2 Phát triển kinh tế tƣ nhân Khu vực tư nhân cung cấp những cơ hội lớn cho việc tạo thêm 22 công ăn việc làm cho các đối tượng người nghèo. Góp phần vào quá trình tăng trưởng cân đối hơn giữa các khu vực và ngăn cản sự tăng chênh lệch giữa các cơ hội thu nhập ở nông thôn và thành thị. 5.2.3 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt thu hút đối tượng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. - Đẩy mạnh đào tạo nghề, gắn với nhu cầu của thị trường lao động của tỉnh, đặc biệt đối với người nghèo và các nhóm yếu thế trong xã hội bằng cách xây dựng thêm các trung tâm đào tạo nghề xã hội nhằm giảm thiểu tối đa khoảng cách giữa người giàu và người nghèo. 5.2.4 Nâng cao chất lƣợng giáo dục, đảm bảo quyền lợi về y tế, an sinh xã hội cho ngƣời dân - Thực hiện chính sách phát triển giáo dục – đào tạo theo hướng điều chỉnh cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Đối với vấn đề y tế, hệ thống y tế cần phải dành ưu tiên cao nhất cho việc cung cấp đủ y, bác sĩ, các thiết bị y tế và nguồn tài chính cần thiết cho các trung tâm y tế ở cấp cơ sở. - Cung cấp mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo và dễ bị tổn thương bởi những cú sốc hay thăng trầm của nền kinh tế là điều kiện cần thiết để đảm bảo mọi người dân được chia sẻ thành quả của phát triển, đồng thời cũng giúp cho sự phát triển trở nên hài hòa và bền vững hơn. 23 - Cần chú trọng hơn nữa việc kiểm tra giám sát thực hiện xóa đói giảm nghèo, nắm tình hình các hộ nghèo, tổ chức tập huấn hướng dẫn khoa học kỹ thuật, có định hướng cụ thể trong sản xuất, chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với từng địa phương. 5.2.5 Chính sách phân phối tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển theo hƣớng phải đảm bảo công bằng và hƣớng đến ngƣời nghèo - Bảo vệ các quyền đảm bảo cho mọi người có cơ hội như nhau đối với tiếp cận nguồn lực cho phát triển kinh tế. Cần sớm khắc phục tình trạng thiếu công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn lực. - Xây dựng và thực hiện mô hình tăng trưởng công bằng vì người nghèo, đảm bảo thu nhập của người nghèo tăng nhanh hơn so với thu nhập trung bình của xã hội và góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quy định. 5.3 KIẾN NGHỊ Các giải pháp nhằm đảm bảo tăng trưởng đi liền với công bằng phải là những giải pháp đồng bộ nhằm tạo ra một cõ chế tự nhiên giải quyết mối quan hệ này. Đó là quan điểm tăng trưởng cùng chia sẻ, nghĩa là mọi tầng lớp tro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfton_tat_luan_van_tac_dong_cua_tang_truong_kinh_te_toi_bat_bi.pdf
Tài liệu liên quan