Phần I 1
I- Quá trình hình thành và phát triển. 1
II- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty VINACONEX 9
III- Các nhiệm vụ chính của Tổng công ty VINACONEX 11
IV- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty VINACONEX và chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận 12
1. Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty 12
2. Hội đồng tư vấn đầu tư 12
3. Ban Tổng giám đốc Tổng công ty 13
4. Phòng Đầu tư 14
5. Văn phòng 20
6. Phòng tổ chức - lao động 20
7. Phòng Tài chính – kế hoạch 21
8. Phòng Đấu thầu và Quản lý dự án 21
9. Phòng Pháp chế 21
10. Ban quản lý dự án đầu tư 22
11. Phòng Kinh doanh Tổng công ty 22
12. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty 22
13. Các phòng, ban và các đơn vị khác 24
Phần II 25
Tình hình thực hiện đầu tư của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX 25
I- Tình hình hoạt động đầu tư của Tổng công ty 25
II- Những thành tích đạt được sau hơn 15 năm phát triển của Tổng công ty VINACONEX. 30
III- Về xây lắp 30
1. Về xuất khẩu lao động 34
2. Về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá 36
3. Các mặt công tác khác 37
III- Một số vấn đề còn tồn tại ở Tổng công ty VINACONEX 38
Phần III 41
mục tiêu, phương hướng phát triển của Tổng công ty VINACONEX trong thời gian tới 41
1. Về đầu tư khu đô thị mới và công trình kỹ thuật hạ tầng xã hội 41
2. Về kinh doanh xuất nhập khẩu 41
3. Về đổi mới và phát triển doanh nghiệp 42
45 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư bao gồm: thành viên HĐQT, các Phó tổng giám đốc, đại diện thường vụ Đảng uỷ, Công đoàn Tổng công ty, kế toán trưởng, các trưởng phòng Đầu tư, Kế hoạch, Pháp chế, và các phòng ban khác có liên quan đến dự án, Thủ trưởng đơn vị trình dự án đầu tư, Một số chuyên viên kinh tế, kỹ thuật của Tổng công ty (được mời khi cần thiết), Chuyên gia kinh tế, kỹ thuật ngoài Tổng công ty (được mời khi có yêu cầu của từng dự án cụ thể).
Hội đồng tư vấn đầu tư có trách nhiệm xem xét và tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các dự án đầu tư sau khi dự án đó được HĐQT đồng ý chủ trương đầu tư để HĐQT Tổng công ty xem xét quyết định đầu tư.
Nội dung xem xét như sau:
+ Xem xét dự án đầu tư có phù hợp với các điều kiện quy định của pháp luật về quy hoạch, lãnh thổ, khai thác tài nguyên khoáng sản;
+ Xem xét các vấn đề kỹ thuật của dự án về công nghệ, quy mô sản xuất, phương án kiến trúc, quy chuẩn xây dựng;
+ Xem xét dự án có phù hợp về sử dụng đất đai, môi trường và boả vệ sinh thái, phòng chống cháy nổ , an toàn lao động và vấn đề xã hội khác;
+ Xem xét về vấn đề thị trường, giá cả, tiếp thị nguồn cung ứng nhân lực, nguyên nhiên vật liệu và vấn đề kinh tế của dự án;
- Riêng đối với dự án từ 500 triệu trở xuống thì phòng Đầu tư trình dự án lên HĐQT phê duyệt không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư.
Ban Tổng giám đốc Tổng công ty
Đề xuất các chủ trương đầu tư của toàn Tổng công ty. Báo cáo chủ trương đầu tư và kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn trước Hội đồng quản trị.
Xây dựng để trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng công ty.
Xem xét các dự án đầu tư trước khi trình Hội đồng quản trị xem xét và ra quyết định đầu tư.
Đề xuất về nội dung dự án, khả năng về tài chính và tính khả thi cho các dự án đầu tư.
Tổ chức chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện các dự án đầu tư đã được Hội đồng quản trị phê duyệt theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng.
Kiểm tra và giám sát công tác thực hiện đầu tư của toàn Tổng công ty.
quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thay mặt Tổng công ty làm Chủ đầu tư thực hiện các dự án hoặc thi công công trình và các quyết định tổ chức thực hiện đầu tư theo thẩm quyền.
Ký kết các hợp đồng kinh tế.
Ký và phê duyệt thanh quyết toán các dự án đầu tư (trừ tổng quyết toán).
Phòng Đầu tư
Công tác kế hoạch:
Lập kế hoạch đầu tư, dự kiến các nguồn vốn đầu tư hàng năm của Tổng công ty.
Thường xuyên báo cáo tiến độ, tình hình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các Dự án cho lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định.
Tổng hợp chung tình hình đầu tư của Tổng công ty.
Công tác tham mưu:
Chủ động đề xuất các ý tưởng đầu tư mới, báo cáo lên Lãnh đạo Tổng công ty.
Đề xuất góp ý các chủ trương, chiến lược đầu tư của Tổng công ty.
Đề xuất các quy trình thực hiện, phương pháp thực hiện công tác đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Thường xuyên nghiên cứu và cập nhật những quy định của Nhà nước về đầu tư để phục vụ công tác đầu tư của Tổng công ty.
Góp ý kiến các văn bản đầu tư của Nhà nước khi được yêu cầu.
Công tác quản lý đầu tư:
Là đầu mối quản lý các Dự án đầu tư xây dựng, Dự án đầu tư chiều sâu... của toàn Tổng công ty.
Theo dõi và phối hợp với Ban quản lý của các Dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu tư những việc thực hiện đầu tư từ khâu lập chuẩn bị đầu tư đến khâu hoàn thành đưa Dự án vào khai thác sử dụng.
Theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầu tư các Dự án theo đúng quy định quản lý đầu tư và xây dựng cũng như Quy trình đầu tư của Tổng công ty ban hành.
Tập hợp ý kiến soạn thảo các quy chế, quy trình của Tổng công ty phục vụ công tác quản lý đầu tư của Tổng công ty.
đề xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý đầu tư, theo dõi tình hình đầu tư của Tổng công ty.
Cập nhật và cung cấp đầy đủ, hướng dẫn kịp thời các quy định đầu tư mới của Nhà nước đến các đơnvị thành viên trong Tổng công ty làm cơ sở thực hiện.
Quản lý hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác đầu tư của Tổng công ty.
Công tác thực hiện:
Đối với các Dự án đầu tư thuộc nhóm A và B: Tiếp nhận các dự kiến, chủ trương của Lãnh đạo Tổng công ty, nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, xem xét khả năng huy động các nguồn vốn... để tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng công ty có kết luận quyết định chủ trương đầu tư (thông qua các số liệu phân tích kinh tế, ý kiến chuyên gia...).
khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và lập kế hoạch đầu tư và báo cáo trình Hội đồng quản trị Tổng công ty.
Tiến hành xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư về dự án. Đối với các dự án đầu tư mới dưới 500 triệu sau khi có đồng ý chủ trương đầu tư của Hội đồng quản trị, phòng Đầu tư Tổng công ty sẽ trực tiếp xin ý kiến lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt Báo cáo đầu tư mà không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư.
Sau khi có quyết định đầu tư của Lãnh đạo Tổng công ty thì tuỳ theo quy mô đầu tư mà tiến hành hai bước Nghiên cứu tiền khả thi và Nghiên cứu khả thi, đảm bảo các yêu cầu của Quy chế đầu tư và xây dựng.
Lập Dự án:
+ Tự tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án do Tổng công ty làm Chủ đầu tư trong điều kiện cho phép về nhân sự và cơ sở vật chất.
+ Xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng công ty trong việc thuê chuyên gia phối hợp hoặc thuê tổ chức tư vấn có chuyên môn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các Dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư trong trường hợp không tự tổ chức thực hiện được.
+ Hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hoặc thuê lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cho các Dự án đầu tư của các đơn vị thành viên Tổng công ty.
Thẩm định:
+ Thẩm định hoặc xin ý kiến Lãnh đạo Tổng công ty để thuê thẩm định và thực hiện các thủ tục trình duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng và Quy trình đầu tư của Tổng công ty, phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng.
+ Làm đầu mối cho việc lập và thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của các Dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Lên kế hoạch và đề xuất nhân sự có năng lực, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập bộ phận thẩm định các Dự án đầu tư trực thuộc phòng Đầu tư.
Phê duyệt:
+ Đối với các Dự án thuộc nhóm A, phòng Đầu tư phải chuẩn bị tờ trình lên Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty để Chủ tịch Hội đồng quản trị ký trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt và sau khi Chủ tịch Hội đồng quản trị trình thì hoàn thiện hồ sơ Nghiên cứu tiền khả thi hoặc Nghiên cứu khả thi lên cấp có thẩm quyền quy định. Tuỳ theo tình hình thực tế công việc phòng Đầu tư có thể báo cáo Lãnh đạo Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo để thành lập ban chuẩn bị Dự án (hoặc Ban Quản lý Dự án), Ban sẽ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Tổng công ty theo Quy chế hoạt động của Ban.
+ Đối với các Dự án thuộc nhóm B và C (theo phân cấp do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt), phòng Đầu tư phải chuẩn bị quyết định đầu tư theo các nội dung đã được quy định trong Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư vào sổ nghị quyết đầu tư làm căn cứ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt.
+ Làm đầu mối cho việc phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi, Nghiên cứu khả thi; thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các Dự án đầu tư của các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chủ trì tổ chức các buổi báo cáo thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư của Tổng công ty.
Chủ trì các cuộc hội thảo, hội nghị, mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư nhằm nâng cao kiến thức đầu tư của cán bộ Tổng công ty, thúc đẩy tiến trình đầu tư của Tổng công ty.
Chủ động liên hệ mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong quá trình triển khai các Dự án đầu tư nếu thấy cần thiết.
Thực hiện các công việc khác khi được phân công.
Quyền hạn của phòng Đầu tư:
Chủ động đề xuất với lãnh đạo Tổng công ty những sáng kiến, biện pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Được sử dụng đúng mục đích và đúng quy định đối với các chi phí cần thiết và các trang thiết bị của Tổng công ty để giải quyết công việc.
Được quyền góp ý vào các việc giải quyết công việc của các Phòng ban khác về đầu tư khi thấy có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có ảnh hưởng tới hoạt động của Tổng công ty.
Có quyền báo cáo Tổng công ty không thực hiện những nhiệm vụ được giao, khi nhiệm vụ ấy được coi là trái pháp luật, vi phạm chính sách của Nhà nước.
Có quyền đề nghị phòng ban khác giúp đỡ phối hợp giải quyết công việc. Việc đề nghị phải được ghi bằng văn bản hoặc gặp trực tiếp.
Sắp xếp, phân công việc đối với các nhân viên trong nội bộ phòng mình theo khả năng từng người, đảm bảo hiệu quả công việc.
Trách nhiệm của Phòng Đầu tư:
Phục tùng và chấp hành chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chịu trách nhiệm về hiệu quả công việc của phòng trước lãnh đạo Tổng công ty.
Chịu trách nhiệm phổ biến trong nội bộ Phòng đối với những quy định, quy chế, thông báo của Tổng công ty và Nhà nước, chịu trách nhiệm thực hiện các quy định này.
Cán bộ, công nhân viên trong phòng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty nếu cố ý gây thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật.
Nộp đầy đủ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ về hoạt động của phòng theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng công ty.
Văn phòng
Chịu trách nhiệm tiếp nhận các công văn của cung cấp đơn vị trình lên Hội đồng quản trị.
Kịp thời bố trí các phương tiện đi lại, làm việc khi ca phòng, ban trực thuộc Tổng công ty cần đi thực địa của dự án.
Phối hợp với phòng Đầu tư hoặc các phòng ban chức năng của Tổng công ty để bố trí phòng họp và các thiết bị phục vụ cho cuộc họp về các dự án của Tổng công ty.
Các công việc khác khi được phân công.
Phòng tổ chức - lao động
Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty trình Tổng giám đốc quyết định thành lập Ban quản lý đối với các dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu tư.
Tổ chức tuyển chọn và sắp xếp nhân sự cho Ban quản lý và các dự án đầu tư đi vào vận hành sản xuất.
Các công việc khác khi được phân công.
Phòng Tài chính – kế hoạch
Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung tài chính và tính khả thi cho các dự án đầu tư.
Chuẩn bị kế hoạch về nguồn vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn và hàng năm cho các dự án, cung cấp tài chính cho các dự án.
Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty trong việc kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính của dự án đảm bảo cho dự án có đủ vốn để hoạt động và hoạt động an toàn và có hiệu quả.
Kiểm tra và thanh toán các chi phí phục vụ dự án.
Xem xét thẩm định các hồ sơ xin quyết toán của các dự án.
Các công việc khác khi được phân công.
Phòng Đấu thầu và Quản lý dự án
Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty về công tác quản lý chất lượng công trình.
Có trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các dự án Tổng công ty phê duyệt khi được yêu cầu.
Các công việc khác khi được phân công.
Phòng Pháp chế
Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung trình tự thực hiện dự án và tính khả thi cho các dự án đầu tư.
Tham gia ý kiến đối với các hợp đồng kinh tế.
Cung cấp đầy đủ các tài liệu, các quy định của Nhà nước về đầu tư để phục vụ công tác đầu tư của Tổng công ty.
Tư vấn và giám sát về mặt pháp lý đối với ca dự án của toàn Tổng công ty.
Các công việc khác khi được phân công.
Ban quản lý dự án đầu tư
Ban quản lý dự án đầu tư được Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập nhằm thực hiện chức năng Chủ đầu tư trong dự án đầu tư cụ thể.
Quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư được quy định bởi một quy chế riêng và tuân theo các quy định của quy chế nahỳ và các quy định khác của pháp luật.
Các công việc khác khi được phân công.
Phòng Kinh doanh Tổng công ty
Tham gia vào công tác đầu tư của Tổng công ty để giúp Tổng công ty lựa chọn đối tác cung cấp thiết bị, vật tư hợp lý nhất góp phần làm dự án nâng cao hiệu quả đồng thời nắm bắt được yêu cầu của dự án để tham gia cung ứng thiết bị vật tư cho dự án.
Các công việc khác khi được phân công.
Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Các đơn vị thành viên khi đầu tư phải tuân theo các quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quy trình đầu tư của Tổng công ty và quy chế đầu tư của Tổng công ty.
Đề xuất các chủ trương đầu tư trình lên Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt.
Chịu trách nhiệm về tài chính, huy động vốn đối với các dự án của đơn vị mình.
Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư. Trình tự chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và các quy chế của Tổng công ty.
Sau khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư để lấy ý kiến Hội đồng tư vấn đầu tư và trình Hội đồng quản trị Tổng công ty bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
Tiến hành các thủ tục về xin giao đất hoặc thuê đất, xin phép khai thác tài nguyên, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát thiết kế…
Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư được phê duyệt thì tiến hành tổ chức lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và trình Hội đồng quản trị.
Tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị theo đúng quy chế đấu thầu
Chịu trách nhiệm đàm phán và ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu được lựa chọn.
Tổ chức khởi công công trình bảo đảm chất lượng công trình và đưa công trình vào hoạt động phát huy được hiệu quả đầu tư.
Sau khi đưa công trình vao hoạt động tiến hành quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước.
Báo cáo quá trình đầu tư dự án thường xuyên hay đột xuất cho Tổng công ty theo quy định chung của Tổng công ty và của Nhà nước.
Các phòng, ban và các đơn vị khác
Phối hợp với phòng Đầu tư và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty tham gia với chức năng của mình để dự án đầu tư của Tổng công ty triển khai được thuận lợi, bảo đảm an toàn và hiệu quả.
Các công việc khác khi được phân công.
Phần II
Tình hình thực hiện đầu tư của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX
Tình hình hoạt động đầu tư của Tổng công ty
Công tác đầu tư bắt đầu được chú trọng từ trước năm 1996. Thực hiện phương châm đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh, tăng cường đầu tư để nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới, tăng hàm lượng trí tuệ trong kết cấu sản phẩm, công tác đầu tư được chú trọng cả trong đầu tư mở rộng và trong đầu tư chiều sâu. Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng thông qua hoạt động đầu tư và cơ cấu lại các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng đã từng bước phát triển.
Tổng công ty đã đầu tư vào ngành sản xuất bê tông bằng các trạm trộn bê tông hiện đại, đồng bộ từ khâu sản xuất, vận chuyển và bơm bê tông kết hợp với hệ thống ván khuôn thép hiện đại đã cho ra đời những sản phẩm bê tông tại chỗ được sử dụng và đánh giá cao tại các công trình: Đại sứ quán úc, khách sạn Mêlia,, khách sạn Guoman, khách sạn Hoàng Viên Quảng Bá, Hà Nội Tower…
Sau thành công của dự án đầu tư công trình H2 tại số 2 Láng Hạ, Tổng công ty đã xúc tiến đầu tư các dự án: Trung tâm Thương mại Tràng Tiền, khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính, các dự án đầu tư nhà điều hành sản xuất của Công ty xây dựng số 1, số 3,… và nhiều dự án đầu tư chiều sâu khấc về năng lực thiết bị. Thông qua hoạt động đầu tư của giai đoạn này, năng lực sản xuất của Tổng công ty tăng lên rõ rệt, tạo điều kiện để Tổng công ty đứng vững và phát triển bền vững.
Mục tiêu chung của doanh nghiệp là: nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập với nền kinh tế khu vực, tăng trưởng phát triển với nhịp độ cao, bền vững, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó tích luỹ phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
Trong giai đoạn 1998 – 2003, cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty đã có sự chuyển đổi như sau:
Xây lắp chiếm tỷ trọng 60,66% năm 2000 xuống còn 59% năm 2003
Sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm 2000 lên 8,67% năm 2003.
Xuất nhập khẩu hàng hoá chiếm tỷ trọng18,30% năm 2000, xuống còn 16% năm 2003.
Xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng 15,03% năm 2000, xuống còn 11,30% năm 2003.
Hoạt động khác chiếm tỷ trọng 3,57% năm 2000 lên 4,7% năm 2003.
Giá trị sản xuất kinh doanh từ 1780 tỷ đồng vào năm 1998, 2321 tỷ đồng vào năm 2000 và 3200 tỷ đồng vào năm 2002, 4000tỷ năm 2003, nhịp độ tăng trưởng bình quân từ 15 – 25% một năm. Các mục tiêu đến năm 2005 được nêu ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tổng công ty lần thứ nhất đã cơ bản được hoàn thành vào năm 2003.
Động lực để thay đỏi cơ cấu sản xuất kinh doanh là hoạt động đầu tư. Các hoạt động đầu tư được phát triển mạnh mẽ kể từ năm 1999. Sau khi có sự chuẩn bị từ giai đoạn trước, Tổng công ty đã đẩy mạnh công tác đầu tư nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đã có một số dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng như: nhà mays nước Dung Quất giai đoạn I công suất 15000 m3/ngày tại Quảng Ngãi (1999), Trung tâm Thương mại Tràng Tiền cuối năm 2001, Nhà điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tại Đà Nẵng (năm 2002), tại TP Hồ Chí Minh (năm 2003), Nhà máy đá ốp lát cao cấp VINACONEX (năm 2003), Nhà máy kính an toàn (Công ty VINACONEX 7), Nhà máy gạch nung Thái Nguyên (Công ty VINACONEX 3), hàng chục các cơ sở sản xuất khai thác đá vật liệu xây dựng tại Xuân Hoà, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu (Công ty VIMECO), khu đô thị mới Trung Văn tại Hà Nội (Công ty VINACONEX 2) đã là những yếu tố làm tăng năng lực thay đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm của Tổng công ty.
Đến nay tuy tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của Tổng công ty chhhwa lớn, song đã có chuyển biến rõ rệt. Từ chỗ sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm 2000 lên 8,67% năm 2003, dự kiến sẽ tăng lên 25% vào năm 2010 (tương đương trên 150 triệu USD theo tỷ giá hiện tại). Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp bằng tăng cường công tác đầu tư, hệ thống sản phẩm sản xuất công nghiệp của Tổng công ty đã trở nên đa dạng hơn, trong những năm tới các sản phẩm này sẽ được xuất hiện nhiều hơn trên thị trường.
Đặc biệt việc thực hiện tốt dự án phát triển khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính và một số dự án phát triển đô thị khác của các doanh nghiệp thành viên đã khẳng định sự phát triển đúng hướng của công tác đầu tư, tạo thêm nguồn tài chính để phát triển Tổng công ty lớn mạnh và bền vững.
Cho đến thời điểm hiện nay Tổng công ty đã triển khai đầu tư hàng loạt dự án với tổng vốn đầu tư cho đến 2010 lên hàng tỷ USD như các dự án: xi măng Cẩm Phả, xi măng Yên Bình, thuỷ điện Lào Cai, dự án nhôm ở Hải Dương, dự án đường Láng – Hoà Lạc mở rộng,… Hoạt động đầu tư thực sự là động lực cho sự phát triển và tạo cơ sở vật chất cho Tổng công ty thực hiện hoài bão của mình.
Có thể tóm tắt các lĩnh vực đầu tư của VINACONEX:
Phát triển đô thị mới và bất động sản
Trung tâm thương mại và dịch cụ tổng hợp
Hạ tầng kỹ thuật, Khu công nghiệp
Đầu tư sản xuất công nghiệp:
Xi măng
Kính dán cao cấp
Gạch ốp lát cao cấp
Cấu kiện bê tông dự ứng lực cao cấp
Sản phẩm trang trí nội thất
Đá xây dựng và các loại vật liệu xây dựng khác
Thuỷ điện
Nhiệt điện
Năng lượng gió
Cấp nước sạch
Sản xuất nhôm định hình thép
Đường ống và phụ kiện ngành nước
Hàng tiêu dùng
…
Đối với lĩnh vực đầu tư mới, với mục tiêu đa sở hữu vốn và thu hút nguồn vốn đầu tư, đến thời điểm này, Tổng công ty đã thành lập mới 13 công ty cổ phần chuyên ngành có vốn chi phối của VINACONEX, sắp tới con số này sẽ còn thay đổi rất nhiều, do đó rất thuận lợi cho việc triển khai các dự án đầu tư.
Như vậy, đến hết nawm 2003, Tổng công ty VINACONEX sẽ có 24 công ty cổ phần do VINACONEX chi phối trong đó: 14 công ty cổ phần hoá, 10 công ty cổ phần thành lập mới, ngoài ra còn góp vốn với 20 công ty cổ phần và liên doanh khác với vốn góp hàng trăm tỷ đồng.
Hàng loạt dự án đầu tư lớn của Tổng công ty đã, đang và sẽ hoàn thành từ nay đến năm 2005 và 2010 sẽ tạo ra sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu và quy mô sản xuất kinh doanh do đầu tư hợp lý, kết hợp với việc hoàn thành cơ bản quá trình cổ phần hoávà sự đổi mới về mọi mặt sẽ hội tụ đủ thế và lực để Tổng công ty sớm trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, nâng cao vị thế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những thành tích đạt được sau hơn 15 năm phát triển của Tổng công ty VINACONEX.
Về xây lắp
Từ ngày đầu mới thành lập, Tổng công ty đã có chức năng hoạt động xây lắp và quản lý lực lượng xây dựng đồng bộ ở nước ngoài. Nhưng do xảy ra cuộc chiến tranh vùng Vịnh và sự kiện các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô tan rã, toàn bộ lực lượng xây dựng ở nước ngoài phải rút về trong hoàn cảnh nước nhà đang có nhiều khó khăn, thiếu việc làm, đặc biệt trong ngành xây dựng.
Các đơn vị trở về thành lập công ty mới noi chung được giữ nguyên đội hình từ giám đốc, cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân bậc cao với hoàn cảnh đầy khó khăn: không được cấp vốn, không có cơ sở vật chất kỹ thuật, không có xe máy thiết bị thi công, thậm chí phải trang bị từ đầu các công cụ thi công như giàn giáo, ván khuôn, công cụ cầm tay…
Với chức năng nhiệm vụ mới, tranh thủ mọi điều kiện khách quan cho phép, khai thác mọi nguồn vốn vay mượn các đơn vị trong ngành để vừa ổn định tổ chức, vừa đẩy mạnh hoạt động xây lắp, liên doanh, liên kết, chủ động tìm kiếm công trình. Vì vậy, bước vào năm 1992, lĩnh vực xây lắp đã bắt đầu đi vào ổn định. Trong các năm 1992-1994 toàn Tổng công ty đã nhận thi công 210 công trình và hạng mục công trình trong đó có những công trình có giá trị xây lắp cao như nhà máy hoá chất và phân đạm Bắc, Vô tuyến truyền hình Trung ương, Nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng, đạt giá trị xây lắp 105 tỷ đồng. Năm 1994 đạt gấp 2,2 lần năm 1992.
Năm 1995 đánh dấu chặng đường phát triển mới của Tổng công ty. Sản xuất kinh doanh tiếp tục tăng trưởng nhanh. Lĩnh vực thi công xây lắp vượt lên thành lĩnh vực mũi nhọn. VINACONEX trở thành một trong những nhà thầu hàng đầu, có uy tín trong cả nước và quốc tế.
Tổng công ty ra sức phát huy nội lực, đó là sức mạnh của đội ngũ cán bộ công nhân đã được rèn luyện thử thách trong thi công các công trình trong và ngoài nước và các công trình của Liên doanh, xây dựng đơn vị trưởng thành toàn diện, đủ sức tham gia đầu tư thi công những công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nước.
Để có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng, Tổng công ty đã tăng cường mua sắm trang thiết bị, máy móc tiên tiến, đặc chủng phục vụ kịp thời cho thi công xây lắp, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đủ mạnh để chủ động trong thi công như: các trạm trộn bê tông thương phẩm đồng bộ (với máy bơm, xe vận chuyển bê tông), máy khoan cọc nhồi, máy đóng cọc, các laọi cần trục bánh xích khác,…
Củng cố và đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, công xưởng hoá việc ra công chế tạo và lắp đặt kết cấu thép, kết cấu bê tông cốt thép; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật nước nước ngoài, ứng dụng các đề án khoa học vào sản xuất công nghiệp và xây lắp.
Đặc biệt từ khi có quyết định 90/TTg của Chính phủ, một số công ty thuộc Bộ chuyển sang trực thuộc Tổng công ty, các công ty mới về cùng các công ty cũ trong Tổng đã thống nhất, kết hợp, bổ sung và điều chỉnh cho nhau, tạo nên những đơn vị , những lực lượng xây lắp đủ mạnh về trang thiết bị, có chuyên môn cao, nắm giữ được công nghệ mới. Một số công ty vẫn tiếp tục giữ vững truyền thống là công ty chuyên ngành như Công ty xây dựng dân dụng số 1, số 2 chuyên thi công các công trình dân dụng, Công ty xây dựng số 9 chuyên thi công bằng công nghiệp trượt tiên tiến, Công ty xây dựng cấp thoát nước thi công chuyên ngành các công trình cấp thoát nước. Tất cả các công ty đều được trang bị thêm máy móc thi công, chấn chỉnh tổ chức, quản lý và chỉ trong vòng 1 đến 2 năm đã vượt qua ngưỡng khó khăn, ổn định và phát triển thành một công ty cỡ lớn của Tổng công ty, có cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ.
Xây lắp là lĩnh vực trưởng thành nhanh chóng. Từ sau năm 1995, ngoài những công ty xây lắp đã có, để chủ động và bảo đảm tính đa dạng thi công xây lắp trong mọi công đoạn xây dựng, Tổng công ty đx thành lập các công ty chuyên ngành như Công ty cơ giới và lắp máy, Công ty tư vấn xây dựng cấp thoát nước và môi trường, Trung tâm ứng dụng công nghệ tự động hoá, Trung tâm tư vấn thiết kế và nghiên cứu áp dụng công nghệ mới (R&D) … và các chi nhánh xây dựng ở các thành phố, các trung tâm công nghiệp trong cả nước.
Một trong những yếu tố tạo nên thành công của VINACONEX trong lĩnh vực xây lắp là việc mạnh dạn nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến và thi công các công trình như: công nghệ trượt ứng dụng trong xây dựng công nghiệp và dân dụng cao tầng (VINACONEX đã được cấp bằng sáng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC778.doc