Cấu trúc thị trường dịch chuyển về phía LCC
Cũng trong 5 năm qua, thị trường hàng không Việt Nam đã ghi nhận dấu ấn đáng chú ý
từ nhân tố mới, cùng với sự chuyển đổi từ loại hình hàng không truyền thống sang giá
rẻ. Theo ACBS ước tính, trong 2011, phần lớn thị phần ngành thuộc về HVN (79,9%),
tiếp đó là Jetstar Pacific (12,3%), và các đơn vị khác (7,6%). Tuy nhiên, cấu trúc thị
trường đã thay đổi mạnh mẽ trong những năm tiếp theo khi VJA liên tục gia tăng lượng
khách từ ~2,5 triệu người trong 2012 lên đến 9,3 triệu người trong 2015 (CAGR 3 năm
tương ứng 55,7%).
Do đó, thị phần theo tổng khách vận chuyển của Vietjet Air trong năm vừa qua đã lên
đến 30,6%, trong khi của HVN và Jetstar lần lượt giảm về 57,1% và 11,8%. Hiện tượng
tăng trưởng đáng ngạc nhiên này được lý giải bởi (1) nhu cầu gia tăng đối với phương tiện
vận chuyển hàng không giá rẻ, (2) nỗ lực phát triển đội bay của VJA, và (3) việc liên tục
mở mới các đường bày cũng như những điểm đến mới, cả trong và ngoài nước từ VJA
8 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 779 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan ngành hàng không Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan Ngành
Hàng không Việt Nam
Ngày 21/12/2016
Phòng Phân Tích ACBS www.acbs.com.vn 1
Tel: (+84) (8) 3823 4159 (ext: 354) Bloomberg: ACBS
Tổng quan Ngành hàng không Việt Nam
Ngày 21/12/2016
Trần Thị Hải Yến TỔNG QUAN NGÀNH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
(+84 8) 3823 4159 - Ext: 326
yentran@acbs.com.vn
Cuộc chiến giữa hãng hàng không truyền thống và giá rẻ
Nguyễn Trí Cường
(+84 8) 3823 4159 - Ext: 218 Nói đến thị trường hàng không Việt Nam, điểm nhấn chú ý nhấtchính là sự tăng trưởng
cuongnt@acbs.com.vn
vượt bậc toàn ngành. Trong một thâp niên qua, sản lượng hành khách vận chuyển toàn
thị trường đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng lũy kế hằng năm (CAGR) là 17,4%, và còn vượt
trội hơn trong 9T16 khi tăng đến ~30% n/n.
Thành lập 1993 Ngành hàng không được kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng hai con số trong thập kỉ tới. Bên
Trụ sở Hà Nội
cạnh sự tiện lợi mà vận chuyển hàng không mang lại so với đường bộ, những yếu tố như
Nhân sự chủ chốt Dương Trí Thành
chất lượng cuộc sống dần được cải thiện, giá vé máy bay phải chăng hơn được xem là
Vận chuyển đa
Loại hình động lực giúp ngành hàng không Việt Nam phát triển. Do đó, không quá ngạc nhiên khi
dịch vụ
việc niêm yết Tổng công ty Hàng Không Việt Nam (HVN - đầu tàu trong ngành vận tải
đường không cả nước) và đợt IPO của Vietjet Air (VJA - hãng hàng không giá rẻ năng
động nhất Việt Nam) lại đón nhận nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư.
Trong số năm hãng hàng không trong nước hiện nay, Jetstar và VASCO đều liên quan
Thành lập 2007 đến HVN, Vietstar hiện vẫn chưa cung cấp dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố
Trụ sở Hà Nội định, thì thị trường vận chuyển hàng không Việt Nam có thể xem là cuộc đối đầu giữa
Nguyễn Thị HVN và VJA, đại diện tiêu biểu cho sự cạnh tranh giữa mô hình vận chuyển hàng không
Nhân sự chủ chốt
Phương Thảo truyền thống với mô hình hàng không giá rẻ, giữa kinh nghiệm với sức trẻ, giữa mô hình
Loại hình LCC quản lý theo kiểu nhà nước với tư nhân.
Xét về Tổng công ty Hàng Không Việt Nam (HVN), công ty định hướng phát triển theo
mô hình cung cấp đầy đủ dịch vụ (full-services), nhắm tới nhóm hành khách trung -cao
cấp trong nước, và nhóm hành khách quốc tế đi/đến VIệt Nam. Chúng tôi tin rằng sự
Thành lập 1990
hợp tác chiến lược với ANA Holding Inc. (doanh nghiệp đang sở hữu All Nippon Airways
Trụ sở Hồ Chí Minh
- một trong những hãng hàng không đạt chuẩn 5-sao thế giới) sẽ hỗ trợ HVN nâng cao
Nhân sự chủ chốt Lê Hồng Hà
chất lượng dịch vụ như kế hoạch. Vừa qua, HVN đã được công nhận đạt chuẩn hãng hàng
Loại hình LCC
không 4-sao. Đồng thời với chiến lược phát triển thương hiệu kép, HVN cũng tăng
cường sự hiện diện của mình trong phân khúc hàng không giá rẻ (LCC) thông qua
Jetstar Pacific (sở hữu 68.5% cổ phần) và SkyViet/VASCO (sở hữu 51% cổ phần).
Về phía CTCP Vietjet Air (VJA), được thành lập từ 2007, và kể từ khi bắt đầu khai thác
hoạt động bay đầu tiên vào cuối năm 2011 VJA định hướng phát triển theo mô hình
Thành lập 1987 hàng không giá rẻ. Đối lập với nhóm khách hàng của HVN, đối tượng của Vietjet là phần
Trụ sở Hồ Chí Minh lớn dân số Việt Nam, nằm trong nhóm lao động có thu nhập trung bình - thấp, mà ở đó
Nguyễn Thái
Nhân sự chủ chốt nhu cầu về phương tiện vận chuyển tốc độ cao ở mức giá phải chăng vẫn liên tục tăng
Trung
mạnh trong thời gian gần đây khi chất lượng sống dần được cải thiện.
Hành khách, hàng
Loại hình hóai; dịch vụ hàng
Xét về quy mô đội bay, lượng ghế cung ứng, số chuyến bay, thị phần hành khách và
không khác
doanh thu, HVN hiện vẫn đứng đầu toàn ngành. Tuy nhiên, nhiều khả năng VJA sẽ sớm
bắt kịp HVN thông qua kế hoạch mở rộng đầy tham vọng trong thời gian tới.
Trong lần báo cáo tổng quan ngành hàng không này, chúng tôi sẽ phân tích sơ bộ tình
Thành lập 2010 hình hiện tại để mang đến cho nhà đầu tư cái nhìn tống quát nhất về thị trường vận tải
Trụ sở Hồ Chí Minh hàng không trong nước. Bên cạnh đó sẽ là sự so sánh giữa hai hãng hàng không lớn nhất
Phạm Trịnh
Nhân sự chủ chốt cả nước hiện nay: Vietnam Airlines và Vietjet Air, nhằm phản ánh tầm quan trọng của
Phương hai hãng bay lên cấu trúc và xu hướng phát triển toàn ngành. Báo cáo cụ thể phân tích
Vận chuyển hành từng hãng hàng không sẽ được chúng tôi phát hành ngay sau.
Loại hình khách; sửa chữa
bảo dưỡng
Phòng Phân Tích ACBS www.acbs.com.vn 2
Tel: (+84) (8) 3823 4159 (ext: 354) Bloomberg: ACBS
Tổng quan Ngành hàng không Việt Nam
Ngày 21/12/2016
Dẫn dắt bởi tăng trưởng ngành vượt trội
Trong thập niên qua, xét về lượng khách vận chuyển tại các cảng sân bay, ngành hàng
không Việt Nam đã ghi nhận tăng trưởng đáng kể với CAGR đạt hai chữ số ở mức 17,4%.
Xét giai đoạn 5 năm gần nhất, ngành hàng không Việt Nam đã đạt mức CAGR 16,1%,
vượt xa tốc độ của vùng Châu Á – Thái Bình Dương (7,9%), cho thấy một thị trường hàng
không trẻ, tăng trưởng nhanh và đầy hứa hẹn tại Việt Nam. Trong năm 2016, sản lượng
khách qua các cảng hàng không cả nước ước tính đạt khoảng 81 triệu người (+29% c/k),
vượt mức kỉ lục năm trước đó (63,1 triệu người; +24% c/k) cả về giá trị tuyệt đối lẫn tốc
độ tăng trưởng.
Sản lượng hành khách hàng không theo từng năm
Triệu lượt khách
100 35%
30%
80
25%
60 20%
40 15%
10%
20
5%
0 0%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016E
Lượng khách, triệu người (LHS) Tốc độ tăng trưởng (RHS)
Nguồn: ACV
Đặt lên bàn cân với các phương tiện công cộng khác (OPV - bao gồm xe buýt, phà và
đường sắt), thị trường hàng không trong nước tăng trưởng với tốc độ mạnh mẽ hơn hẳn,
cho thấy xu hướng chuyển dịch về phía loại hình vận chuyển này. Trong 5 năm qua, giá
trị vận tải hàng không đã đạt CAGR mức 16,3%, đánh bại con số 6,6% của OPV. Cụ thể
hơn, nếu như doanh số từ OPV và vận tải đường không lần lượt đạt 7,1 nghìn tỷ và 6,2
nghìn tỷ đồng trong 2010, cục diện đã thay đổi trong 2015 với doanh số lần lượt đạt 9,8
ngàn tỷ và 13,3 ngàn tỷ đồng.
Có thể thấy, giá vé máy bay hiện đang dần phải chăng hơn, cùng với xu hướng chuyển
dịch nêu trên, sự chênh lệch giữa hai nhóm phương tiện này sẽ ngày càng cách biệt, nhờ
vào tốc độ tăng trưởng duy trì hai chữ số của ngành hàng không.
Doanh số ngành hàng không so với các phương tiện
Tỷ VNĐ khác đến năm 2015
14,000 30%
12,000 25%
20%
10,000
15%
8,000
10%
6,000 5%
4,000 0%
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Phương tiện khác (OPV) Hàng không
Tăng trưởng c/k mỗi năm OPV Tăng trưởng c/k mỗi năm Hàng không
Nguồn: ACV, Euromonitor, ACBS
*c/k: cùng kỳ
Phòng Phân Tích ACBS www.acbs.com.vn 3
Tel: (+84) (8) 3823 4159 (ext: 354) Bloomberg: ACBS
Tổng quan Ngành hàng không Việt Nam
Ngày 21/12/2016
Cơ cấu lượng khách theo Cấu trúc thị trường dịch chuyển về phía LCC
hãng hàng không Cũng trong 5 năm qua, thị trường hàng không Việt Nam đã ghi nhận dấu ấn đáng chú ý
100% từ nhân tố mới, cùng với sự chuyển đổi từ loại hình hàng không truyền thống sang giá
rẻ. Theo ACBS ước tính, trong 2011, phần lớn thị phần ngành thuộc về HVN (79,9%),
80% 14% 22%
27% 31% tiếp đó là Jetstar Pacific (12,3%), và các đơn vị khác (7,6%). Tuy nhiên, cấu trúc thị
60% trường đã thay đổi mạnh mẽ trong những năm tiếp theo khi VJA liên tục gia tăng lượng
khách từ ~2,5 triệu người trong 2012 lên đến 9,3 triệu người trong 2015 (CAGR 3 năm
40%
80% 76% 69%
63% 57% tương ứng 55,7%).
20%
Do đó, thị phần theo tổng khách vận chuyển của Vietjet Air trong năm vừa qua đã lên
0% đến 30,6%, trong khi của HVN và Jetstar lần lượt giảm về 57,1% và 11,8%. Hiện tượng
2011 2012 2013 2014 2015 tăng trưởng đáng ngạc nhiên này được lý giải bởi (1) nhu cầu gia tăng đối với phương tiện
HVN Vietjet Air Jetstar Khác vận chuyển hàng không giá rẻ, (2) nỗ lực phát triển đội bay của VJA, và (3) việc liên tục
Nguồn: ACBS ước tính mở mới các đường bày cũng như những điểm đến mới, cả trong và ngoài nước từ VJA.
triệu khách Tổng lượng khách theo hãng hàng không
35
30
25
9.32
20
4.71 6.72
15 0.02 2.47
10 17.39
13.70 13.60 15.00 15.75
Thị phần khách trong 5
nước theo hãng, 2015 0
2011 2012 2013 2014 2015
Jetstar HVN Vietjet Air Jetstar Khác
15%
Nguồn: ACBS ước tính
HVN Xét trong toàn thị trường, đáng chú ý hơn cả, mảng hành khách trong nước đã trở thành
48% nhóm đối tượng chủ chốt của VJA, là nơi mà hãng này chiếm ~37% thị phần trong 2015,
trực tiếp cạnh tranh với gã khổng lồ Vietnam Airlines (48% thị phần). Theo Trung tâm
Vietjet
Hàng không CAPA, cuộc đua chiếm lĩnh thị phần trong nước sẽ chứng kiến ngôi vương
Air
37% mới trong 2016 khi vị thế độc quyền từ trước đến nay của HVN sẽ bị VJA chinh phục (xét
về sản lượng khách vận chuyển). Về sơ bộ, theo ACBS dự phóng, sản lượng hành khách
trong nước của HVN và VJA sẽ lần lượt vào khoảng trên 11,5 triệu và trên 12,5 triệu
Nguồn: ACBS thu thập và ước tính trong năm nay.
Phòng Phân Tích ACBS www.acbs.com.vn 4
Tel: (+84) (8) 3823 4159 (ext: 354) Bloomberg: ACBS
Tổng quan Ngành hàng không Việt Nam
Ngày 21/12/2016
Tổng ghế cung ứng toàn HVN tái cơ cấu – VJA mở rộng đội bay
đội bay theo hãng hàng
không, 2016 TCT Hàng không Việt Nam hiện đang sở hữu đội bay lớn nhất cả nước, bao gồm 83 chiếc,
1% tương ứng với 15.632 chỗ ngồi, với nhiều dòng máy bay khác nhau, chiếm trên 60% tổng
9%
đội bay toàn ngành. VJA lại sở hữu đội bay trẻ nhất với độ tuổi trung bình là 3,8 năm, bao
gồm 36 chiếc máy bay với tổng cộng 7.160 chỗ ngồi. Jetstar Pacific, hãng hàng không
giá rẻ đầu tiên ở Việt Nam (từ 2007) dường như khá chậm chân và ít năng động hơn so
28% với đối thủ, khi chỉ có 13 tàu thuộc dòng A320 (sau khi thanh lý dòng Boeing 737).
62% VASCO
HVN VJA Jetstar
(SkyViet)
Đội tàu bay 83 36 13 4
HVN - 83 chiếc Vietjet Air - 36 ch.
Tuổi trung bình (năm) 5,6 3,8 7,0 11,0
Jetstar - 13 ch. SkyViet* - 4 chi.
Nguồn: Planspotters, ACBS ước tính Tổng số ghế 17.957 6.660 2.340 272
Quy mô tàu bay trung bình
216 185 180 68
(ghế/máy bay)
Nhóm máy bay
Vietnam Airlines Vietjet air Jetstar VASCO
6% Airbus A350
10%
12% XWB
Boeing 787 25%
Dreamliner
Airbus A330
67% 5% Boeing 777 75%
100 100
Airbus A321 % %
Airbus A320 Airbus A321 Airbus A320 ATR 42/72
Nguồn: Planespotters (Không bao gồm tàu thuê ướt)
Trong 2 năm qua, VJA đã nỗ lực mở rộng đội bay thông qua việc đặt mua và thực hiện
giao dịch bán và cho thuê lại (Sell & leaseback) hai hợp đồng lớn cho khoảng 200 máy
bay Airbus và Boeing, với tổng trị giá lần lượt là 9,1 tỷ và 11,3 tỷ đô la Mỹ. Trong khi đó,
HVN đã mang về 5 chiếc A350s và 10 chiếc Boeing 787s trong đơn hàng 14 chiếc A350s
và 19 chiếc Boeing 787s, với lịch giao dự kiến từ 2015 đến 2019.
Mô hình bán và thuê lại (thường được các hãng LCC sử dụng tích cực), giúp VJA mở rộng
đội bay nhanh chóng. Xét trong dài hạn, kế hoạch phát triển đội bay của HVN sẽ dừng
lại với 116 máy bay vào năm 2018, trong đó công ty sẽ sở hữu toàn bộ những chiếc 787s,
và cũng áp dụng mô hình bán – thuê lại đối với một số chiếc dòng A321s và A350s.
Jetstar sẽ vẫn đi sau VJA khi đặt mục tiêu tăng đội bay lên 30 chiếc vào 2020, còn VJA
sẽ trên 200 chiếc vào 2023.
Vietjet Air đe dọa vị thế đầu ngành của HVN
Trên thực tế, trong khi HVN tập trung vào nhóm khách hàng trung-cao cấp và Jetstar
Pacific lại đang thiên về khai thác đường bay quốc tế (phân khúc đem về phần lớn doanh
thu và lợi nhuận cho hãng hàng không giá rẻ này) để hỗ trợ Jetstar Group mở rộng mạng
lưới toàn cầu của mình, thì việc VJA vượt mặt HVN sẽ chỉ còn là vấn đề thời gian nếu như
Jetstar Pacific không có động thái đáp trả nào hữu hiệu.
Bên cạnh đó, theo thống kê từ CAPA cho hay, kể từ đầu 2016 VJA đã vượt HVN về lượng
ghế cung ứng trên đường bay Hồ Chí Minh - Hà Nội, một trong những đường bay sôi
Phòng Phân Tích ACBS www.acbs.com.vn 5
Tel: (+84) (8) 3823 4159 (ext: 354) Bloomberg: ACBS
Tổng quan Ngành hàng không Việt Nam
Ngày 21/12/2016
Cơ cấu lượng ghế cung ứng động bậc nhất Việt Nam. Ngoài ra, tính riêng ở thị trường đường bay trong nước, VJA
theo hãng bay, giai đoạn chiếm khoảng 39% lượng ghế cung ứng, trong khi HVN đã lui về ở mức ~43% kể từ đầu
26/09-02/10 năm 2016 quý 4 năm nay.
Về mạng lưới đường bay, nhóm ba ông lớn trong ngành hàng không là HVN, Jetstar và
16% 2%
VJA đã bao phủ hầu như toàn bộ các cảng hàng không trong nước (ngoài trừ các cảng
thuộc nhóm C chỉ phục vụ dòng máy bay ATR do VASCO phục vụ), với khoảng 30-40
HVN đường bay mỗi hãng. Mạng luới quốc tế vẫn là lợi thế lớn nhất của Vietnam Airlines, khi
43% VJA hãng này đang khai thác hơn 57 đường bay, phục vụ khoảng 75% nhóm hành khách
Jetstar quốc tế đi/đến Việt Nam.
39%
VASCO Tiềm năng tăng trưởng từ hệ số tải lớn, ổn định
Nguồn: CAPA Nắm bắt kịp thời tăng trưởng mạnh mẽ của nhu cầu vận chuyển đường không đã mang
đến cho ba hãng hàng không hàng đầu Việt Nam mức hệ số tải (load factor) hấp dẫn;
trong đó hệ số của nhóm LCCs vẫn giữ cách biệt so với HVN. Cụ thể, trong 2015 hệ số
tải của ba hãng hàng không lớn nhất cả nước HVN, VJA và Jetstar Pacific lần lượt là
80,5%, 88,1% và 90%. So sánh với mức hệ số tải toàn cầu năm 2015 là 80,4% (theo
IATA), trong khi HVN đã tiệm cận mức thế giới những năm gần đây, nhóm hàng không
giá rẻ ở Việt Nam cho thấy triển vọng hứa hẹn, đặc biệt trong phát triển đội bay và tăng
trưởng lượng khách phục vụ.
2010 2011 2012 2013 2014 2015
HVN 76,6% 73,9% 76,3% 79,3% 79,9% 80,5%
Vietjet Air - n.a. n.a. 88,2% 88,6% 88,1%
Jetstar 91,0% 91,0% 91,0% 90,0% n.a. 90,0%
Thế giới 78,7% 78,5% 79,4% 79,7% 79,9% 80,4%
Nguồn: HVN, VJA, Jetstar, CAPA, Euromonitor, IATA
Phòng Phân Tích ACBS www.acbs.com.vn 6
Tel: (+84) (8) 3823 4159 (ext: 354) Bloomberg: ACBS
Tổng quan Ngành hàng không Việt Nam
Ngày 21/12/2016
LIÊN HỆ
Trụ sở chính Chi nhánh Hà Nội
41, Mạc Đĩnh Chi Q.1, TPHCM 10, Phan Chu Trinh Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (+84 8) 3823 4159 Tel: (+84 4) 3942 9395
Fax: (+84 8) 3823 5060 Fax: (+84 4) 3942 9407
PHÒNG PHÂN TÍCH
Giám đốc Phân tích Trưởng bộ phận – Phân tích Ngành
Lê Nguyệt Ánh Nguyễn Phương Uyên
(+84 8) 3823 4159(ext: 354) (+84 8) 3823 4159 (ext: 303)
anhln@acbs.com.vn uyennp@acbs.com.vn
CVPT – Hàng tiêu dùng, CVPT – Thép, Logistics, CVPT – Bất động sản NVPT–Dầu khí
Công nghệ Nông nghiệp, Điện, Thủy Phạm Thái Thanh Trúc Phan Việt Hưng
Lương Thị Kim Chi sản (+84 8) 3823 4159 (ext: 303) (+84 8) 3823 4159 (ext: 354)
(+84 8) 3823 4159 (ext: 327) Trần Thị Hải Yến trucptt@acbs.com.vn hungpv@acbs.com.vn
chiltk@acbs.com.vn (+84 8) 3823 4159 (ext: 326)
yentran@acbs.com.vn
NVPT – Hàng tiêu dùng, NVPT – Thép, Điện NVPT– Bất động sản, NVPT- Bất động sản
Công nghệ Nguyễn Trí Cường Nhựa, ETF Cao Việt Hùng
Trần Nhật Trung (+84 8) 3823 4159 (ext: 250) Vũ Quang Hưng (+84 8) 3823 4159 (ext: 250)
(+84 8) 3823 4159 (ext: 351) cuongnt@acbs.com.vn (+84 8) 3823 4159 (ext: 323) hungcv@acbs.com.vn
trungtn@acbs.com.vn hungvq@acbs.com.vn
NVPT – Kinh tế vĩ mô
Trần Vi Phúc
(+84 8) 3823 4159 (ext: 250)
phuctv@acbs.com.vn
KHỐI KHÁCH HÀNG ĐỊNH CHẾ
Giám đốc Khối Khách hàng Định chế Chuyên viên cao cấp Chuyên viên cao cấp
Tyler Cheung PTKH PTKH
(+84 8) 54 043 070 Đặng Mạnh Hùng Phan Hồng Diệp
tyler@acbs.com.vn (+84 8) 3823 4798 (+84 8) 3823 4159(ext: 307)
hungdm@acbs.com.vn diepph@acbs.com.vn
Trưởng bộ phận Chuyên viên GDKHĐC Nhân viên GDKHĐC
GDKHĐC Đinh Thị Thanh Ngọc Lê Thị An Nghĩa
Huỳnh Thị Mỹ Hạnh (+84 8) 5404 6626 (+84 8) 3823 4160 (ext: 311)
(+84 8) 5404 6632 ngocdtt@acbs.com.vn nghialta@acbs.com.vn
hanhhtm@acbs.com.vn
Phòng Phân Tích ACBS www.acbs.com.vn 7
Tel: (+84) (8) 3823 4159 (ext: 354) Bloomberg: ACBS
Tổng quan Ngành hàng không Việt Nam
Ngày 21/12/2016
KHUYẾN CÁO
Nguyên Tắc Khuyến Nghị
MUA: nếu giá mục tiêu bằng hoặc cao hơn 15% (bao gồm suất sinh lợi cổ tức) so với giá thị trường.
GIỮ: nếu giá mục tiêu trong khoảng-15% và 15% (bao gồm suất sinh lợi cổ tức) so với giá thị trường.
BÁN: nếu tổng tỷ suất sinh lợi 12 tháng (bao gồm cổ tức) thấp hơn -15%.
Xác Nhận Của Chuyên Viên Phân Tích
Chúng tôi,các tác giả của bản báo cáo phân tích này, xác nhận rằng (1) các quan điểm được trình bày trong bản báo cáo phân tích này là của
chúng tôi (2) chúng tôi không nhận được bất kỳ khoản thu nhập nào, trực tiếp hoặc gián tiếp, từ các khuyến nghị hoặc quan điểm được trình
bày đó.
Công Bố Thông Tin Quan Trọng
ACBS và các tổ chức có liên quan của ACBS (sau đây gọi chung là ACBS) đã có hoặc sẽ tiến hành các giao dịch theo giấy phép kinh doanh của
ACBS với các công ty được trình bày trong bản báo cáo phân tích này. Danh mục đầu tư trên tài khoản tự doanh chứng khoán của ACBS cũng
có thể có chứng khoán do các công ty này phát hành. Vì vậy nhà đầu tư nên lưu ý rằng ACBS có thể có xung đột lợi ích ở bất kỳ thời điểm nào.
ACBS phát hành nhiều loại báo cáo phân tích,bao gồm nhưng không giới hạn ở phân tích cơ bản, phân tích cổ phiếu, phân tích định lượng hoặc
phân tích xu hướng thị trường.Các khuyến nghị trên mỗi loại báo cáo phân tích có thể khác nhau,nguyên nhân xuất phát từ sự khác biệt về thời
hạn đầu tư, phương pháp phân tích áp dụng và các nguyên nhân khác.
Tuyên Bố Miễn Trách Nhiệm
Bản báo cáo phân tích này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin, ACBS không cung cấp bất kỳ bảo đảm rõ ràng hay ngụ ý nào và không chịu
trách nhiệm về sự phù hợp của các thông tin chứa đựng trong báo cáo cho một mục đích sử dụng cụ thể. ACBS sẽ không xem những người
nhận báo cáo,không nhận trực tiếp từ ACBS, là khách hàng của ACBS.Giá chứng khoán được trình bày trong kết luận của báo cáo (nếu có) chỉ
mang tính tham khảo.ACBS không đề nghị hoặc khuyến khích nhà đầu tư tiến hành mua hoặc bán bất kỳ chứng khoán nào dựa trên báo cáo
này. ACBS, các tổ chức liên quan của ACBS, ban quản lý, đối tác hoặc nhân viên của ACBS sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ (a) các
thiệt hại trực tiếp, gián tiếp; hoặc (b) các khoản tổn thất do mất lợi nhuận, doanh thu, cơ hội kinh doanh hoặc các khoản tổn thất khác, kể
cả khi ACBS đã được thông báo về khả năng xảy ra thiệt hại hoặc tổn thất đó, phát sinh từ việc sử dụng bản báo cáo phân tích này hoặc
thông tin trong đó. Ngoài các thông tin liên quan đến ACBS,các thông tin khác trong bản báo cáo này được thu thập từ các nguồn mà ACBS
cho rằng đáng tin cậy, tuy nhiên ACBS không bảo đảm tính đầy đủ và chính xác của các thông tin đó, Các quan điểm trong báo cáo có thể bị
thay đổi bất kỳ lúc nào và ACBS không có nghĩa vụ cập nhật các thông tin và quan điểm đã bị thay đổi đó cho nhà đầu tư đã nhận báo cáo này.
Bản báo cáo có chứa đựng các giả định,quan điểm của chuyên viên phân tích, tác giả của báo cáo, ACBS không chịu trách nhiệm cho bất kỳ
sai sót nào của họ phát sinh trong quá trình lập báo cáo,đưa ra các giả định, quan điểm.Trong tương lai, ACBS có thể sẽ phát hành các bản
báo cáo có thông tin mâu thuẫn hoặc thậm chí có nội dung kết luận đi ngược lại hoàn toàn với bản báo cáo này.Các khuyến nghị trong bản
báo cáo này hoàn toàn là của riêng chuyên viên phân tích,các khuyến nghị đó không được đưa ra dựa trên các lợi ích của bất kỳ cá nhân tổ chức
nào, kể cả lợi ích của ACBS.Bản báo cáo này không nhằm đưa ra các lời khuyên đầu tư cụ thể,cũng như không xem xét đến tình hình và điều kiện
tài chính của bất kỳ nhà đầu tư nào, những người nhận bản báo cáo này. Vì vậy các chứng khoán được trình bày trong bản báo cáo có thể không
phù hợp với nhà đầu tư. ACBS khuyến nghị rằng nhà đầu tư nên tự thực hiện đánh giá độc lập và tham khảo thêm ý kiến chuyên gia khi tiến hành
đầu tư. Giá trị và thu nhập đem lại từ các khoản đầu tư có thể thay đổi hàng ngày tùy theo thay đổi của nền kinh tế và thị trường chứng khoán.
Các kết luận trong báo cáo không nhằm tiên đoán thực tế do đó nó có thể khác xa so với thực tế, kết quả đầu tư của quá khứ không bảo đảm
cho kết quả đầu tư của tương lai.
Bản báo cáo này có thể không được phát hành rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng hay được sử dụng, trích dẫn bởi các phương
tiện thông tin đại chúng mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của ACBS. Việc sử dụng không có sự đồng ý của ACBS sẽ bị xem là bất
hợp pháp và cá nhân,tổ chức vi phạm có nghĩa vụ bồi thường mọi thiệt hại, tổn thất (nếu có) đã gây ra cho ACBS từ sự vi phạm đó.
Trong trường hợp quốc gia của nhà đầu tư nghiêm cấm việc phân phối hoặc nhận các báo cáo phân tích như thế này thì nhà đầu tư cần hủy bản
báo cáo này ngay lập tức, nếu không nhà đầu tư sẽ hoàn toàn tự chịu trách nhiệm.
ACBS không cung cấp dịch vụ tư vấn thuế và không nội dung nào trong bản báo cáo này được xem như có nội dung tư vấn thuế. Do đó khi liên
quan đến vấn đề thuế, nhà đầu tư cần tham khảo ý kiến của chuyên gia dựa trên tình hình và điều kiện tài chính cụ thể của nhà đầu tư.
Bản báo cáo này có thể chứa đựng các đường dẫn đến trang web của bên thứ ba, ACBS không chịu trách nhiệm đối với nội dung trên các trang
web này. Việc đưa đường dẫn chỉ nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho nhà đầu tư trong việc tra cứu thông tin; do đó nhà đầu tư hoàn toàn chịu
các rủi ro khi truy cập các trang web này.
© Copyright ACBS (2016).Mọi quyền sở hữu trí tuệ và quyền tác giả là của ACBS và/hoặc chuyên viên phân tích,Bản báo cáo phân tích này
không được phép sao chép,toàn bộ hoặc một phần, khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của ACBS.
Phòng Phân Tích ACBS www.acbs.com.vn 8
Tel: (+84) (8) 3823 4159 (ext: 354) Bloomberg: ACBS
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_quan_nganh_hang_khong_viet_nam.pdf